Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việ...

Tài liệu Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội

.PDF
76
78
56

Mô tả:

CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM 1.1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán của NHTM 1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển thẻ thanh toán Thẻ thanh toán ra đời tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa hàng từ những năm đầu thế kỷ 20, đánh dấu bởi sự kiện Tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924 cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc. Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên được làm bằng chất liệu Plastic dưới sự sáng lập của Frank McNamara. Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Express cũng tham gia vào thị trường thẻ và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới mẻ này. Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa, trong đó tập trung vào các lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới. Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những người giàu có và nổi tiếng mà dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ VISA ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng. Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn nhất phía đông nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng có tên là Interbank Card Association (ICA). Sau này tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard. Sau đó ICA liên kết với một số ngân hàng ở ngoài nước. Năm 1979, ICA trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn khác với thẻ Master Card. Thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như một phương tiện văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua bán. Bên cạnh các loại 1 thẻ Master Card, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu. Trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển, thị trường thẻ ngân hàng hiện nay phát triển rất sôi động với các sản phẩm thẻ đa dạng và không ngừng được cải tiến, nâng cao chất lượng thẻ cũng như dịch vụ đi kèm với thẻ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 1.1.1.2. Khái niệm thẻ thanh toán Khái niệm thẻ thanh toán có nhiều cách diễn đạt khác nhau: - Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. - Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán tiên tiến, có độ an toàn cao, thanh toán nhanh, thuận tiện, văn minh, là loại phương tiện thanh toán dễ bảo quản, cất giữ khi mang theo. Thủ tục cấp thẻ dễ dàng, nếu phải ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi không kì hạn. Có nhiều loại thẻ để khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình. (Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, ThS. Trần Cảnh Toàn (2011), “Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại ”, NXB Tài Chính)[1] - Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng cộng nghệ điện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất định phát hành theo yêu cầu, và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ giúp cho người sử dụng có thể thanh toán các khoản mua hàng hóa một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn. Tuy nhiên có thể rút ra một khái niệm chung nhất về thẻ thanh toán như sau: “Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do tổ chức phát hành thẻ cung cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt tự động ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ”. (Nguồn: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Giao thông vận tải)[2] Như vậy, thẻ thanh toán ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thẻ thanh toán là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học - công nghệ và văn minh xã hội. Ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát 2 Thang Long University Library triển hàng ngày, các Tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ thanh toán đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và Séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu và ngày càng gặt hái được nhiều thành công to lớn. 1.1.1.3. Đặc điểm và cấu tạo của thẻ thanh toán a. Đặc điểm của thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là một hình thức chuyển tiền điện tử, là một trong những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ. Thẻ thanh toán có những đặc điểm sau: - Thẻ thanh toán không quy định thời gian xuất trình và chủ thẻ có quyền sử dụng nhiều lần cho đến khi nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản. - Thẻ thanh toán làm bằng nhựa theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành. - Thẻ thanh toán là loại thẻ đích danh, không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu như séc. - Thẻ thanh toán mang tính tiện ích: thẻ được coi là công cụ thanh toán ưu việt nhất trong số các công cụ thanh toán phi thương mại. - Thẻ thanh toán mang tính linh hoạt: thẻ thanh toán phát hành rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi đối tượng trong xã hội. - Thẻ thanh toán mang tính an toàn và nhanh chóng: thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử và hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng. b. Cấu tạo của thẻ thanh toán Hầu hết các loại thẻ thanh toán hiện nay đều được làm bằng Plastic với 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa cứng nằm giữa nằm giữa 2 lớp tráng mỏng. Màu sắc của thẻ khác nhau tùy từng ngân hàng lựa chọn và tùy theo tính thống nhất của mỗi tổ chức thẻ. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 84mm x 54mm x 0,76mm, 4 góc bo tròn. Mặt trước của thẻ: - Nhãn hiệu thương mại của thẻ. - Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ. - Số thẻ, tên chủ thẻ in nổi. Ví dụ:  MasterCard: gồm 16 số, luôn bắt đầu bằng số 5.  VISA: gồm 2 loại số thẻ 16 số và 13 số, luôn bắt đầu bằng số 4.  Thẻ American Express: số thẻ gồm 15 số, bắt đầu bằng số 37 hoặc số 34.  Thẻ Đông Á: gồm 16 số, luôn bắt đầu bằng dãy số 1792 hoặc 9704. 3 - Ngày hiệu lực của thẻ: được in dưới số thẻ, dập nổi theo trình tự tháng/ năm hết hạn của thẻ. Giao dịch phải được thực hiện trong thời hạn hiệu lực. Mặt sau của thẻ: - Giải từ tính: là băng màu đen chạy dọc theo cạnh dài ở phía trên mặt sau của thẻ, chứa các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, mã số bí mật cá nhân (PIN - Personal Indentification Number). Riêng thẻ thông minh có một con chíp vi mạch lưu trữ thông tin về người cầm thẻ. Chúng lưu giữ chi tiết tối đa là 200 giao dịch dùng thẻ được thực hiện gần nhất. - Băng chữ ký: khi lập hóa đơn, cơ sở chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký mẫu để so sánh. Băng chữ ký được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn cản mọi sự cố gắng tẩy xóa sửa đổi bề mặt thẻ và được ép chặt trên nền thẻ, không thể dùng tay cậy lên được. Ngoài ra, thẻ còn có thêm một số các yếu tố khác theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế, đơn vị liên kết hoặc hiệp hội phát hành thẻ... 1.1.1.4. Các chủ thể tham gia thị trường thẻ thanh toán a. Chủ thẻ (Card Holder) Chủ thẻ là cá nhân hoặc người được ủy quyền nếu là thẻ công ty được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ đứng tên mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt trong giới hạn ngân hàng quy định. Chủ thẻ có thể gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. - Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin cấp thẻ và được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng. - Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính. b. Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) TCPHT là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Đối với thẻ nội địa, TCPHT phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc tế, TCPHT phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế. c. Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT) TCTTT là ngân hàng, tổ chức làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và TCPHT. TCTTT nhận thanh toán thẻ qua mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ mà 4 Thang Long University Library nó ký hợp đồng thanh toán thẻ. Khi tham gia thanh toán thẻ, TCTTT thu được các khoản phí chiết khấu đại lý, đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý khác cho các ĐVCNT như: dịch vụ thấu chi, xử lý tổng kết, giải quyết khiếu nại, thắc mắc cho các ĐVCNT... d. Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) ĐVCNT là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ. ĐVCNT phải ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với TCPHT hoặc với TCTTT. ĐVCNT sẽ được cung cấp các máy móc, thiết bị, hóa đơn phục vụ thanh toán thẻ. ĐVCNT có thể là nhà hàng, khách sạn, sân bay, cửa hàng, siêu thị... e. Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) TCTQT là tổ chức quốc tế cấp phép thành viên cho các TCPHT và TCTTT có nhiệm vụ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép của các ngân hàng thành viên. Đưa ra các luật lệ quy định về thẻ thanh toán và là trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên. Bên cạnh đó xây dựng các chương trình khuếch trương, mở rộng thương hiệu của mình. Các tổ chức thẻ quốc tế lớn hiện nay là Visa, MasterCard, Amex hay JCB... 1.1.1.5. Phân loại thẻ thanh toán Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta phân thành các loại sau : Sơ đồ 1.1. Phân loại thẻ Thẻ thanh toán Công nghệ sản xuất Thẻ khắc chữ nổi Thẻ băng Thẻ thông từ minh Chủ thể phát hành Thẻ do ngân hàng phát hành Tính chất thanh toán Thẻ do tổ chức phi ngân hàng Thẻ tín Thẻ ghi dụng nợ Phạm vi lãnh thổ Thẻ rút tiền Thẻ trong Thẻ quốc nước tế mặt phát (Nguồn: Hiệp hội thẻ Việt Nam) 5 a. Phân loại theo công nghệ sản xuất - Thẻ khắc chữ nổi (Embrassing Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay, loại thẻ này không còn được sử dụng nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ bị làm giả. - Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây tuy nhiên có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có một số nhược điểm như: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi tính. - Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, một “chip” điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính được gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một công nghệ mới và có nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm làm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ. b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ - Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán cho các loại hàng hóa, dịch vụ với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cho phép căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của chủ thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau với thời hạn ưu đãi không thu lãi (khoảng từ 10 đến 45 ngày). Chủ thẻ có thể thanh toán một phần hoặc có thể thanh toán toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng theo sao kê hàng tháng. - Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho người có tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, cho phép chủ thẻ dùng thẻ đẻ thanh toán toàn bộ hay một phần số dư của thẻ. Việc thanh toán này được tiến hành trên cơ sở chuyển khoản tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi mình có, nhưng để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thẻ của mình, các ngân hàng có thể cung cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi nhất định. Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản: + Thẻ online: Là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. 6 Thang Long University Library + Thẻ offline: Là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau giao dịch vài ngày. - Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): Là loại thẻ có chức năng chuyên biệt là rút tiền tại các máy ATM hoặc ở các ngân hàng. Chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi tại tài khoản ở các ngân hàng hoặc phải được cấp thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rút mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ. Thẻ rút tiền mặt được chia thành 2 loại: + Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành. + Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ. c. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ - Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hóa hay rút tiền mặt phải là đồng bản tệ. - Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card, VISA hay các công ty điều hành như Amex, JCB, Diners Club..., hoạt động theo một hệ thống thống nhất, đồng bộ. d. Phân loại theo chủ thể phát hành - Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một cách linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. - Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành (Non - bank Card): Là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành bởi các công ty xăng dầu, điện thoại, các cửa hiệu lớn. 1.1.1.6. Các tiện ích của sản phẩm thẻ - Đối với người sử dụng thẻ: Sự ra đời của thẻ ngân hàng đã tạo rất nhiều thuận lợi và tiện ích cho người sử dụng trong công tác thanh toán khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Sự nổi bật về tiện ích của thẻ là tính tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác như tiền mặt, séc,… Đặc biệt trong trường hợp chủ thẻ cần công tác hay đi du lịch tại nước ngoài. Các loại thẻ thanh toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi trên nhiều quốc gia như Visa, MasterCard giúp khách hàng thanh toán tại bất cứ nơi nào chỉ với một chiếc thẻ nhỏ, gọn, thay vì phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ tương ứng với mỗi quốc gia hay mang theo séc du lịch. 7 Thẻ ngân hàng giúp khách hàng tiết kiệm thời gian mua, với giá trị thanh toán cao hơn. Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ chi tiêu bao nhiêu và phải đến ngân hàng làm thủ tục để mua séc trước chuyến đi, phải thanh toán trước một khoản phí cho ngân hàng, khi mà họ chưa hề sử dụng loại séc này. Nếu sau chuyến đi, họ chưa sử dụng hết số séc này, họ sẽ phải đến ngân hàng làm thủ tục đổi từ séc thành tiền. Trong khi đó, thẻ thanh toán của ngân hàng có thể khắc phục mọi hạn chế trên. Một lợi ích khác của thẻ ngân hàng với chủ thẻ là khách hàng có thể được cấp một khoản tín dụng, giúp khách hàng không bị gò bó trong việc mua hàng. Ngoài ra, khách hàng có thể rút tiền mặt tại bất kỳ đâu, tại bất kỳ thời điểm nào một cách nhanh chóng và dễ dàng thông qua các điểm giao dịch của ngân hàng hoặc tại máy ATM. Khách hàng được thực hiện các dịch vụ miễn phí như truy vấn tài khoản, chuyển khoản,… Sử dụng thẻ ngân hàng giúp chủ thẻ bảo vệ tài sản của mình một cách an toàn hơn. Trong trường hợp rủi ro như đánh rơi, mất cấp, hỏa hoạn,… chủ thẻ hoàn toàn có thể làm lại thẻ các ngân hàng mà tài khoản của mình vẫn nguyên vẹn. Chủ thẻ không còn phải lo lắng việc giữ một số tiền lớn trong người sau khi nhận tiền lương, phải để trong két sắt hay bỏ vào trong ví, rủi ro là vô cùng lớn. Thay vào đó, chủ thẻ có thể rút tiền bất cứ lúc nào, hay khi mua sắm, thay vì phải đếm từng tờ tiền một, có thể nhầm lẫn, công việc đơn giản mà chủ thẻ chỉ cần làm là nhờ nhân viên bán hàng “quẹt” thẻ. - Đối với đơn vị chấp nhận thẻ: Tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), chấp nhận thanh toán là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán nhanh chóng và tiện lợi, điều này, làm thu hút khách hàng tới mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Thông qua đó, ĐVCNT sẽ bán được nhiều hàng hóa, dịch vụ, doanh thu sẽ tăng lên. Đặc biệt, đối tượng khách hàng này thường là những người có nhu cầu chi tiêu lớn, khách du lịch hoặc nhà đầu tư nước ngoài,… Khi thực hiện giao dịch, tài khoản của ĐVCNT sẽ nhận ngay được tiền từ khách hàng thanh toán, ít có nguy cơ bị mất cắp hơn so với tiền mặt, đồng thời có thể tránh được rủi ro nhận phải tiền giả từ phía khách hàng, tránh rủi ro đạo đức từ nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách thường phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn so với việc thanh toán thông qua thẻ ngân hàng. Một lợi ích nữa của ĐVCNT là sau khi liên kết với ngân hàng, đơn vị sẽ được đưa vào các chương trình quảng cáo, khuyến mại của ngân hàng, giúp đơn vị quảng bá được thương hiệu của mình, đến gần với khách hàng hơn. ĐVCNT được cung cấp miễn phí các trang thiết bị, máy POS, hóa đơn phục vụ công tác thẻ, được hỗ trợ miễn phí về kỹ thuật và đào tạo nhân viên trong việc sử dụng máy móc. 8 Thang Long University Library - Đối với ngân hàng: Lợi ích lớn nhất từ hoạt động kinh doanh thẻ mang lại cho ngân hàng là lợi nhuận. Các loại phí mà ngân hàng thu được như phí từ ĐVCNT, phí phát hành thẻ, phí sử dụng thẻ hay còn gọi là phí thường niên, lãi suất cho các khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán,… mang lại những khoản thu không nhỏ cho ngân hàng. Thẻ ngân hàng ra đời, đa dạng đủ về hình thức, màu sắc và chủng loại, góp phần làm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú hơn, thu hút được khách hàng đến với ngân hàng. Bên cạnh đó, đây còn là cơ hội để ngân hàng phát triển các dịch vụ song song như đầu tư hoặc bảo hiểm cho sản phẩm. Để thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ, ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện như nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên về công nghệ, trang bị thêm máy móc, thiết bị hiện đại, đảm bảo uy tín, an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng. Thông qua đó, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Việc thanh toán thông qua thẻ ngân hàng, ngân hàng có thể giảm thiểu được số lượng công việc cần làm trong giao dịch, các thông tin thường được cập nhật dưới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài khoản khách hàng nhanh chóng và đơn giản hơn. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Thông qua thẻ thanh toán, số lượng tiền gửi của khách hàng có xu hướng tăng lên, góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Bên cạnh đó, tài khoản của các ĐVCNT cũng tăng lên, với các sân bay, trung tâm mua sắm, bệnh viện hay khách sạn lớn, thực hiện nhiều giao dịch, nguồn tiền này không hề nhỏ với ngân hàng. - Đối với nền kinh tế: Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ngân hàng có vai trò là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Khi thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm đáng kể. Các giao dịch thẻ trong phạm vi nội địa hay quốc tế đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến, vì vậy, tốc độ xử lý, tốc độ chu chuyển, hay thanh toán đều nhanh hơn nhiều so với các phương tiện khác như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi… Bên cạnh đó, tính an toàn của phương thức thanh toán này luôn được nhấn mạnh và đề cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh thất thoát trong hoạt động của các thành phần trong nền kinh tế. Trong hoạt động thanh toán thẻ, các giao dịch đều do ngân hàng theo dõi và kiểm soát. Vì vậy, ngân hàng có thể dễ dàng nắm bắt được mọi giao dịch, giúp cho công tác quản lý, thu thuế của nhà nước được thực hiện đơn giản hơn. Hoạt động thanh toán qua thẻ sẽ làm giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận 9 với phương tiện văn minh, hiện đại hơn, qua đó, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút khách du lịch và nhà đầu tư nước ngoài, góp phần phát triển đất nước, nâng cao vị thế của Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế. 1.1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM 1.1.2.1. Quy trình phát hành thẻ của NHTM a. Nguyên tắc phát hành thẻ - Phát hành thẻ trên cơ sở thẩm định rõ rang. - Phát hành thẻ phải có tài sản đảm bảo. Trường hợp không có tài sản đảm bảo phải thực hiện theo đúng quy định của từng ngân hàng thương mại. b. Đối tượng được xét phát hành thẻ - Cá nhân được xét cấp thẻ bao gồm: + Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam. + Công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng. + Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên và có thu nhập hợp pháp tại Việt Nam. + Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập và thăm viếng ở nước ngoài. - Tổ chức công ty được xét phát hành thẻ bao gồm: + Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tổ chức kinh tế khác của Việt Nam được thành lập và kinh doanh tại Việt Nam. + Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. c. Điều kiện để được phát hành thẻ Đối với thẻ cá nhân - Chủ thẻ chính: + Có năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Có khả năng tài chính đảm bảo việc thực hiện đúng hạn và đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. + Có tài sản đảm bảo cho việc phát hành thẻ và/hoặc được người thứ ba thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay. Người thứ ba phải có năng lực pháp luật và hành vi dân sự (đối với cá nhân). Trường hợp phát hành thẻ không có tài sản đảm bảo sẽ được thực hiện theo quy định của ngân hàng. - Chủ thẻ phụ: 10 Thang Long University Library + Được chủ thẻ chính đề nghị cấp thẻ bằng văn bản. + Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với thẻ công ty: - Công ty được xét cấp hạn mức tín dụng thẻ: + Có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ của cá nhân được đề nghị cấp thẻ. + Công ty phải có tài khoản mở tại ngân hàng phát hành thẻ hoặc các ngân hàng khác. + Có tài sản đảm bảo việc phát hành thẻ hoặc bên thứ ba thế chấp cầm cố tài sản hợp pháp bảo lãnh thanh toán thay... - Cá nhân được công ty đề nghị cấp thẻ: + Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. + Được công ty đề nghị cấp thẻ bằng văn bản. d. Thủ tục phát hành thẻ Khách hàng có thể đăng ký phát hành thẻ qua mạng hoặc tại các điểm giao dịch của ngân hàng phát hành thẻ. Hồ sơ phát hành thẻ bao gồm: - Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ (theo mẫu). - CMND/Hộ chiếu, Thị thực nhập cảnh còn hiệu lực (đối với người nước ngoài). - Hộ khẩu thường trú. - Đối với khách hàng có tài sản đảm bảo: tiền ký quỹ hoặc tài sản tương đương (thẻ/sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi vàng, kỳ phiếu... - Đối với khách hàng tín chấp: khách hàng cung cấp một số giấy tờ cần thiết theo quy định của từng ngân hàng... - Biểu phí phát hành thẻ. e. Trình tự phát hành thẻ Thủ tục phát hàng thẻ của ngân hàng vô cùng đơn giản nhưng vẫn đảm bảo được tính bảo mật, an toàn trong hoạt động phát hành. 11 Sơ đồ 1.2. Quy trình phát hành thẻ của NHTM (1) (2) Chủ thẻ TCPHT Trung tâm thẻ (3) (4) (1) Tiếp nhận hồ sơ xin phát hành thẻ của khách hàng. (2) Gửi yêu cầu phát hành thẻ đến trung tâm thẻ của Ngân hàng. (3) TCPHT nhận thẻ từ trung tâm thẻ. Trung tâm thẻ sẽ thực hiện kiểm tra dữ liệu, tạo hồ sơ quản lý tại trung tâm thẻ, in thẻ. Sau đó gửi thẻ đã in mã số cá nhân cho chi nhánh phát hành bằng thư đảm bảo và theo phong bì riêng. (4) TCPHT gửi thẻ cho chủ thẻ: Sau khi nhận được thẻ, TCPHT phải xác nhận ngay bằng văn bản cho trung tâm phát hành thẻ. Sau đó, thông báo cho chủ thẻ đến nhận hoặc gửi cho chủ thẻ. Trước khi giao thẻ, TCPHT yêu cầu chủ thẻ ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt sau của thẻ. 1.1.2.2. Quy trình thanh toán thẻ của NHTM Các chủ thể tham gia thị trường thẻ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3. Quy trình thanh toán thẻ của NHTM (2) ĐVCNT (4) TCTTT (3) TCTQT (5) (1) Chủ thẻ TCPHT (7) (6) Trong đó: (1) Chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại ĐVCNT. (2) Khi giao dịch phát sinh, trước tiên ĐVCNT lập hóa đơn về nội dung giao dịch, hóa đơn sẽ được gửi đến TCTTT. (3) TCTTT sẽ ghi Có cho tài khoản của ĐVCNT tại ngân hàng, đồng thời lưu hóa đơn làm chứng từ gốc đẻ tra soát và khiếu nại khi cần thiết. 12 Thang Long University Library (4) TCTTT sau đó sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu gửi trung tâm thanh toán của tổ chức thẻ quốc tế để thanh toán với ngân hàng phát hành. (5) Khi nhận được báo Có từ trung tâm, TCTTT và TCPHT đối chiếu hồ sơ gốc làm thủ tục tất toán tài khoản nhờ thu. (6) TCPHT căn cứ vào bảng kê do TCTQT gửi đến tiến hành làm thủ tục thanh toán với TCTQT. (7) TCTTT tiến hành quyết toán với chủ thẻ những khoản chi tiêu, lãi, phí phát sinh trong kỳ. 1.1.2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM Kinh doanh ngân hàng là một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro và hoạt động kinh doanh thẻ cũng nằm trong một số hoạt động kinh doanh đó. Rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Khi rủi ro xảy ra nó không chỉ gây tổn thất cho các chủ thẻ tham gia hoạt động thẻ mà còn gây hậu quả lâu dài đối với xã hội, gây mất lòng tin đối với khách hàng với hệ thống ngân hàng. Dưới đây là một số những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh thẻ hiện nay: - Rủi ro khi phát hành thẻ: + Đơn xin phát hành thẻ giả Khách hàng sử dụng thông tin giả mạo để làm đơn xin phát hành thẻ với ngân hàng, do không thẩm định kỹ, ngân hàng vẫn thực hiện phát hành thẻ theo thông tin giả mạo này. Điều này làm ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên, trường hợp này ít khi xảy ra do hợp đồng thẻ dễ kiểm tra và có đảm bảo cao do có thế chấp hoặc tài khoản tiền gửi của khách hàng. + Chủ thẻ không nhận được thẻ đã phát hành Ngân hàng phát hành sau khi thực hiện nghiệp vụ phát hành theo đơn xin phát hành thẻ của khách hàng, sẽ gửi thẻ cho khách hàng qua đường bưu điện. Tuy nhiên, trong quá trình vận chuyển đó, thẻ có thể bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch mà khách hàng không hề hay biết. Trong trường hợp này, ngân hàng chịu hoàn toàn phí tổn các giao dịch được thực hiện. Việc xác định thẻ bị thất lạc này tốn khá nhiều thời gian, do khoảng thời gian chủ thẻ từ khi nhận được thẻ và gửi xác nhận cho ngân hàng phát hành thường kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định, chỉ tới khi khách hàng khiếu nại là không nhận được thẻ thì ngân hàng mới phát hiện ra. + Tài khoản thẻ bị lợi dụng Khi ngân hàng nhận được yêu cầu phát hành lại thẻ hoặc gia hạn cho thẻ, có sự thay đổi thông tin về chủ thẻ, đặc biệt là địa chỉ, do kiểm tra không kỹ tính xác thực 13 của thông tin, ngân hàng phát hành gửi thẻ về địa chỉ mới theo yêu cầu, nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng. Điều này chỉ được phát hiện khi chủ thẻ nhận được yêu cầu thanh toán của ngân hàng và liên hệ lại với ngân hàng. - Rủi ro khi thanh toán thẻ + Thẻ giả Từ các thông tin trên các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc trên các thẻ bị mất cắp, thất lạc, một số tổ chức, cá nhân có thể tạo ra thẻ giả gây nguy hại và tổn thất tới lợi ích của chủ thẻ và ngân hàng. Theo quy định của Tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành sẽ phải chịu hoàn toàn các phí tổn trong trường hợp này. Thẻ có thể bị làm giả bằng một số kỹ thuật như dập nổi lại, mã hóa lại băng từ, thẻ trắng và làm giả hoàn toàn. Thẻ bị dập nổi lại là kỹ thuật làm giả thẻ đơn giản nhất, dễ thực hiện nhất. Các thông tin trên thẻ được dập lại trên nền phôi thẻ bị mất cắp, thất lạc. Vì vậy, loại thẻ này có thể dễ dàng bị phát hiện và phân biệt bằng mắt thường với thẻ thật. Thẻ bị mã hóa lại băng từ thường liên quan tới tội phạm có tổ chức do được sử dụng công nghệ hiện đại và tinh vi hơn. Đây là loại thẻ được làm giả dựa trên băng từ đã bị mã hóa lại, trong khi các thông tin dập nổi trên thẻ vẫn giữ nguyên. Nó thường được sử dụng tại các ĐVCNT có máy EDC. Loại thẻ này bị phát hiện khi so sánh dữ liệu trên băng từ khi đọc thẻ qua máy EDC với thông tin dập nổi ở trên thẻ. Thẻ bị làm giả hoàn toàn là loại thẻ giả đạt trình độ tinh vi nhất, do tội phạm thẻ có tổ chức thực hiện. Thẻ được mã hóa băng từ dựa trên các thông tin bị lấy cắp, hình thức của thẻ giả có đầy đủ các yếu tố như thẻ thật. Thẻ rất khó bị phát hiện, và chỉ được phát hiện khi thực hiện đầy đủ quy trình chấp nhận thẻ. - Một số rủi ro khác + Rủi ro kỹ thuật Rủi ro kỹ thuật là rủi ro phát sinh khi có sự cố liên quan đến việc xử lý dữ liệu, đường truyền hoặc bảo mật cơ sở dữ liệu trên hệ thống quản lý thẻ. Bất kỳ một sự cố kỹ thuật nào xảy ra đều ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của khách hàng. Bên cạnh đó, nếu việc bảo mật dữ liệu không đảm bảo thì không chỉ làm ảnh hưởng tới riêng một khách hàng hay riêng một ngân hàng mà sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thẻ của toàn bộ hệ thống, gây tổn thất vô cùng to lớn và không thể kiểm soát. Do vậy, việc đảm bảo an toàn cho hệ thống, vận hành hệ thống hoạt động một cách chính xác là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Tóm lại, hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó để nâng cao chất lượng trong kinh doanh thẻ, giảm mất mát và tối đa hóa thu nhập, 14 Thang Long University Library ngân hàng cần đặc biệt chú trọng vào công tác phòng chống rủi ro. 1.2. Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM Hoạt động kinh doanh thẻ của một ngân hàng thương mại có thành công hay không có thể đánh giá dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau. Tuy nhiên, có 5 chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng. Đó là: 1.2.1.1. Thị phần thẻ Thị phần thẻ của ngân hàng là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm thẻ mà ngân hàng đó chiếm lĩnh được trên thị trường thẻ. Thị phần thẻ của ngân hàng i Doanh thu thẻ của ngân hàng i = Tổng doanh thu thẻ của thị trƣờng  100(%) Hoặc: Thị phần thẻ của ngân hàng i Số lƣợng thẻ của ngân hàng i phát hành = Tổng số thẻ phát hành trên thị trƣờng  100(%) Thị phần thẻ của ngân hàng trên thị trường càng cao chứng tỏ ngân hàng càng có vị thế cao trong lĩnh vực kinh doanh thẻ và nguồn thu cho ngân hàng càng lớn. Vì vậy, các ngân hàng luôn tìm kiếm một chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm gia tăng thị phần của mình. 1.2.1.2. Số lượng thẻ phát hành Số lượng thẻ phát hành của ngân hàng là toàn bộ số lượng thẻ mà ngân hàng đã phát hành tính cho toàn bộ các chủng loại thẻ của ngân hàng đó. Tốc độ tăng trƣởng số Số lƣợng thẻ kì này – số lƣợng thẻ kì trƣớc = lƣợng thẻ phát hành Số lƣợng thẻ kì trƣớc  100(%) Thông qua so sánh về số lượng thẻ phát hành qua các năm có thể đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ có phát triển hay không. Số lượng thẻ qua các năm ngày một tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng ngày càng được mở rộng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này có xu hướng giảm thì chứng tỏ được phần nào hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng ngày càng bị thu hẹp và mức độ phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng là thấp. Hoặc nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 0 thì hoạt động này của ngân hàng có dấu hiệu trì trệ và đi xuống. Tuy nhiên không phải vì thế 15 mà các ngân hàng chạy đua phát hành thẻ quá mức mà thiếu quan tâm đến chất lượng dịch vụ đi kèm của thẻ. 1.2.1.3. Cơ cấu thẻ thanh toán Cơ cấu thẻ thanh toán của ngân hàng là chỉ tiêu thể hiện tỷ trọng các loại thẻ thanh toán trong tổng số thẻ của ngân hàng phát hành. Cơ cấu thẻ thanh toán thể hiện trong tổng số thẻ thanh toán của ngân hàng, từng loại thẻ chiếm bao nhiêu phần trăm. Số lƣợng thẻ phát hành loại i Cơ cấu loại thẻ = thanh toán i Tổng số thẻ phát hành của ngân hàng  100(%) Cơ cấu thẻ thanh toán của ngân hàng thay đổi qua các năm giúp ngân hàng nắm bắt được xu hướng phát triển thẻ của ngân hàng để từ đó đưa ra các giải pháp kinh doanh thẻ phù hợp với từng giai đoạn phát triển. 1.2.1.4. Số lượng máy ATM và đơn vị chấp nhận thẻ ATM là máy rút tiền tự động, được lắp đặt để khách hàng thực hiện rút tiền mặt khi có nhu cầu chi tiêu mà không cần phải đến ngân hàng làm thủ tục rút tiền. Số lượng máy ATM được lắp đặt thể hiện sự đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa dịch vụ, chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Số lượng ĐVCNT của ngân hàng càng lớn chứng tỏ càng có nhiều đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ của ngân hàng. Tốc độ tăng trƣởng số máy ATM, POS Số lƣợng máy kì này – số lƣợng máy kì trƣớc = Số lƣợng máy kì trƣớc  100(%) Số lượng máy ATM và ĐVCNT là nền tảng cơ bản để ngân hàng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ. Số lượng ATM và ĐVCNT càng nhiều càng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng. 1.2.1.5. Doanh thu từ hoạt động thẻ Doanh thu từ hoạt động thẻ của ngân hàng là toàn bộ số tiền thu được do cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán. Doanh thu từ hoạt động thẻ bao gồm: - Doanh thu từ việc phát hành thẻ: gồm lệ phí phát hành thẻ lần đầu, lệ phí thường niên, phí thay thế thẻ theo yêu cầu, phí rút tiền mặt, phí thay đổi hạn mức tín dụng, phí tài chính... - Doanh thu thanh toán thẻ: là khoản chiết khấu thương mại phát sinh trên doanh số của ĐVCNT, phí rút tiền với thẻ tín dụng, phí giao dịch khi khách hàng của ngân hàng khác sử dụng máy ATM của ngân hàng chủ. Ngoài ra, ngân hàng còn được 16 Thang Long University Library hưởng một phần chiết khấu trên doanh số thanh toán hộ khi làm đại lý thẻ của ngân hàng phát hành. - Doanh thu từ các tổ chức thẻ: là khoản tiền mà các ngân hàng thương mại là thành viên của tổ chức thẻ nhận được khi phát hành thẻ cho các tổ chức này. Doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ góp phần làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Nguồn thu này thể hiện hiệu quả của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Doanh thu thẻ càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM 1.2.2.1. Nhân tố chủ quan Uy tín của NHTM Hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh thẻ nói riêng của NHTM có phát triển hay không phụ thuộc khá nhiều vào uy tín của NHTM. Đối với một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường thì khách hàng sẽ yên tâm khi sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán của họ, hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng cũng theo đó mà phát triển. Ngược lại, một ngân hàng kém uy tín trên thị trường sẽ không chiếm được lòng tin của khách hàng. Vì vậy việc phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đó sẽ gặp nhiều khó khăn. Vốn của NHTM Một điều dễ nhận thấy là việc phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi chi phí đầu tư cao cho việc lắp đặt những thiết bị và công nghệ hiện đại như các terminal đấu cuối, máy rút tiền tự động ATM hay máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng (POS). Vì vậy, vốn của NHTM là điều kiện tiên quyết đối với các ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị trường. Một ngân hàng có tiềm lực về vốn sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh doanh thẻ khi họ có nguồn vốn lớn đầu tư cho các trang thiết bị, máy móc. Ngược lại, một ngân hàng có nguồn vốn ít sẽ gặp khó khăn khi tham gia kinh doanh thẻ vì họ không có đủ vốn để đầu tư cho cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại phục vụ cho lĩnh vực kinh doanh này. Trình độ khoa học công nghệ, cơ sở vật chất của ngân hàng Việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến hơn đã và đang trở thành yếu tố quyết định trong cuộc chạy đua giành niềm tin của khách hàng. Thẻ thanh toán sẽ chỉ là một tấm nhựa bình thường nếu nó không được gắn với các chip điện tử hay dải băng từ mang những thông tin cần thiết, và không có khả năng thanh toán nếu nó không được đưa vào máy đọc và hệ thống máy tính kết nối với các trung tâm phát hành và thanh toán. Ngân hàng nào có hệ thống công nghệ, trang thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán thẻ phát triển. Và ngược lại, một ngân hàng với hệ 17 thống công nghệ lỗi thời, lạc hậu, không đồng bộ sẽ không thể bắt kịp xu hướng phát triển mới của thị trường, kéo theo hoạt động kinh doanh thẻ kém hiệu quả. Chất lƣợng nguồn nhân lực Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại mang tính chuẩn hóa cao, quy trình vận hành thống nhất nên nó đòi hỏi ngân hàng phải có một đội ngũ nhân viên có khả năng, trình độ chuyên môn cao. Ngoài việc nắm vững các quy trình nghiệp vụ về việc phát hành, thanh toán thẻ, các nhân viên thẻ còn phải am hiểu về lĩnh vực tin học, có tinh thần học hỏi cao, năng nổ nhiệt tình trong công việc. Vì vậy, một đội ngũ nhân viên chất lượng thấp, thiếu kinh nghiệm sẽ không thể làm hài lòng khách hàng, từ đó làm giảm uy tín của ngân hàng, đồng thời làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh thẻ. Chính sách Marketing của ngân hàng Một sản phẩm thẻ có được khách hàng biết đến rộng rãi hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính sách Marketing của ngân hàng đó. Chính sách Marketing phù hợp với từng đối tượng khách hàng sẽ giúp ngân hàng thu hút khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh doanh thẻ. Trái lại, đưa ra chính sách Marketing không thích hợp, không hấp dẫn thì khách hàng sẽ không quan tâm đến sản phẩm thẻ mà ngân hàng đang giới thiệu, gây khó khăn cho ngân hàng khi muốn phát triển lĩnh vực thẻ. Chi phí phát hành và thanh toán thẻ Khách hàng thường quan tâm đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng nhưng họ vẫn có thói quen so sánh giá cả của ngân hàng này so với ngân hàng khác. Trong điều kiện hiện nay khi chất lượng dịch vụ của các ngân hàng khá đồng đều thì biểu phí dịch vụ thấp sẽ hấp dẫn khách hàng nhiều hơn. Bởi vậy, mỗi ngân hàng cần quan tâm xây dựng một biểu phí thích hợp mang tính cạnh tranh nhưng vẫn dựa trên cơ sở có lợi nhuận để đảm bảo vừa thu hút khách hàng, vừa có nguồn thu nhập. 1.2.2.2. Nhân tố khách quan Các điều kiện xã hội - Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng Thẻ thanh toán rất khó có thể phát triển trong một xã hội mà việc chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành một thói quen cố hữu, khó thay đổi trong công chúng. Một xã hội như vậy sẽ cản trở dịch vụ thẻ thanh toán phát triển. Thẻ thanh toán chỉ thực sự phát triển trong một xã hội mà người dân hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong chi tiêu. 18 Thang Long University Library - Thói quen giao dịch qua ngân hàng Đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng tác động đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Bởi vì thẻ thanh toán là một sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp, khách hàng thường xuyên giao dịch với ngân hàng sẽ nắm bắt thông tin về các dịch vụ mà ngân hàng triển khai rõ hơn những người khác. Vì thế, một quốc gia có dân cư thường xuyên sử dụng các dịch vụ ngân hàng sẽ có hoạt động kinh doanh thẻ thuận lợi hơn khi dân cư không có thói quen này. - Trình độ dân trí Một quốc gia có trình độ dân trí thấp, người dân không nhận thức được vai trò to lớn của thẻ sẽ cảm thấy thật phiền phức khi phải sử dụng thẻ. Họ vẫn sử dụng phương thức thanh toán truyền thống - thanh toán bằng tiền mặt. Nhưng với một xã hội có trình độ dân trí cao, người dân nhận thức được tầm quan trọng của thẻ, họ sẽ sử dụng thẻ khi chi tiêu, và điều này tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển. -Thu nhập của dân cư Thu nhập của dân cư là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán của khách hàng cũng như phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Ở các nước có mức thu nhập cao, nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng để tích trữ hay mua sắm hàng hóa dịch vụ cũng cao, thanh toán thẻ có điều kiện tốt để phát triển. Ngược lại, các nước có mức thu nhập thấp, nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán của người dân không cao, làm hạn chế khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Các điều kiện kinh tế - Sự ổn định của tiền tệ Đây là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng thẻ thanh toán đối với ngân hàng của bất kỳ một quốc gia nào. Ngược lại việc mở rộng sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho sự ổn định tiền tệ, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tiền tệ quốc gia ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán thẻ phát triển. Khi đồng tiền quốc gia bất ổn, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng của ngân hàng sẽ gặp nhiều bất lợi. - Sự ổn định của nền kinh tế Sự phát triển của các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán thẻ nói riêng phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là vì kinh tế phát triển gắn liền với thu nhập của dân cư, mà việc sử dụng thẻ lại phụ thuộc vào thu nhập. Thu nhập cao, nhu cầu mua sắm, du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn và thẻ thanh toán sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao này của họ. Ngược lại, một nền kinh tế kém phát triển, thu nhập của người dân thấp kéo theo sự phát triển hạn chế của hoạt động thanh toán thẻ. 19 Thị trƣờng thẻ Thị trường thẻ là một nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM. Một thị trường thẻ không có sự kết nối giữa các ngân hàng, giữa các liên minh thẻ với nhau sẽ gây khó khăn khi thực hiện thanh toán thẻ, điều này làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM, từ đó giảm sức hút đối với các NHTM. Trong khi đó, một thị trường thẻ có sự liên kết chặt chẽ giữa các liên minh thẻ sẽ tạo một môi trường thuận lợi, thu hút NHTM tham gia phát triển kinh doanh thẻ để tìm kiếm lợi nhuận. Đối thủ cạnh tranh Mỗi ngân hàng có một cách riêng để tiếp cận khách hàng và làm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của họ. Chính sự vận động đó tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cuộc đua tìm kiếm và níu giữ của khách hàng. Sự cạnh tranh của thị trường là động lực thúc đẩy các ngân hàng phát triển, đưa ra các chiến lược kinh doanh thẻ riêng cho mình để ngày càng hoàn thiện hơn. Ngược lại, khi ngân hàng hoạt động trong một thị trường độc quyền, không có sự cạnh tranh thì ngân hàng sẽ tự hài lòng với chính mình mà không đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa dịch vụ thẻ của ngân hàng. Điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh thẻ của ngân hàng. Môi trƣờng pháp lý Môi trường pháp lý không đầy đủ, thống nhất sẽ rất bất lợi cho các NHTM khi tham gia hoạt động kinh doanh thẻ làm giảm sức hút đối với các ngân hàng khi tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này. Một hành lang pháp lý hoàn thiện sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh an toàn cho hoạt động kinh doanh thẻ. Các ngân hàng sẽ chủ động tham gia thị trường thẻ hiện tại cũng như đề ra chiến lược kinh doanh thẻ trong tương lai. Khuôn khổ pháp lý này được thể hiện thông qua các quy chế, quy định cụ thể về lĩnh vực kinh doanh thẻ. Hàng lang pháp lý của hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng hoàn thiện đã khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ phát triển. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng