ðẠI HỌC ðÀ NẴNG
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ
PHAN THỊ HỒNG HẠNH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG TẠI
THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
ðà Nẵng - 2019
Công trình ñược hoàn thành tại
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ, ðHðN
Người hướng dẫn KH: PGS. TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN
Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: TS. Võ Văn Lợi
Luận văn ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường ðại học Kinh tế, ðại học
ðà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, ðại học ðà Nẵng
- Thư viện trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết ñề tài
Thành phố Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam nằm trên “Con
ñường di sản văn hóa miền Trung” bao gồm: Hội An- Mỹ Sơn- Huế.
ðây là ñiều kiện khách quan thuận lợi giúp Hội An thu hút ñược một
lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. ðặc biệt, bờ biển Hội
An nằm trên trục con ñường biển “5 sao” nối từ phía Nam hầm ñèo
Hải Vân (ðà Nẵng), dọc theo vành ñai bờ biển Liên Chiểu- Thuận
Phước, qua bán ñảo Sơn Trà và xuôi theo bãi biển Non Nước về phố
cổ Hội An. Và trong tương lai gần sẽ kết nối với các vùng ven biển
phía Nam dọc theo dòng Trường Giang vào ñến Quảng Ngãi.
Trong những năm qua, lượng khách du lịch ñến Hội An ngày
càng tăng. Cụ thể, tổng lượt khách lưu trú năm 2018 ñạt 1,77 triệu,
tăng 18,7% so với 2017; doanh thu vé tham quan phố cổ doanh thu
vé tham quan Cù Lao Chàm ñều tăng vọt. Tuy nhiên, trước sự phát
triển nhanh chóng về số lượng khác du lịch ñến tham quan Hội An
cũng như sự thay ñổi về nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch trong
nước và quốc tế, yêu cầu thỏa mãn về tinh thần khách du lịch ngày
càng cao, ñòi hỏi ngành du lịch Việt Nam nói riêng và du lịch thành
phố Hội An nói chung cần có những hướng ñi ñúng ñắn ñể ñáp ứng
ñược thị trường du lịch hiện nay. Vào các mùa cao ñiểm, các ñiểm
du lịch thu hút khách chính của thành phố như phố cổ Hội An, bãi
biển An Bàng, bãi biển Cửa ðại… ñều bị quá tải. Do ñó, các ñiểm du
lịch cộng ñồng sẽ là những ñiểm thu hút khách tiếp theo ñể giảm tải
lượng khách ñến các ñiểm này.
Có thể nói trong những năm vừa qua du lịch cộng ñồng của
thành phố Hội An ñã bắt ñầu có những những kết quả ñáng kể,
2
nhưng ñã bộc lộ những khó khăn, hạn chế nhất ñịnh khiến du lịch
cộng ñồng Hội An chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi
thế của mình. Người dân tại các ñiểm du lịch chỉ tham gia vào một số
hoạt ñộng ñơn giản như trồng rau, chèo thuyền, chưa thực sự tham
gia vào việc tổ chức, ñiều hành và phát triển du lịch. Ý thức của
người dân bản ñịa và cả du khách trong việc bảo vệ tài nguyên và
môi trường chưa cao làm ảnh hưởng ñến hệ sinh thái của thành phố.
Các ñiểm du lịch cộng ñồng còn rời rạc, chưa liên kết ñược với nhau
ñể ñồng hành thu hút khách…
Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm khai thác và phát triển
du lịch cộng ñồng ñúng ñắn, hợp lý không những thúc ñẩy phát triển
kinh tế cho ñịa phương mà còn bảo vệ tài nguyên bền vững, ñáp ứng
yêu cầu phát triển du lịch thành phố Hội An trong tương lai.Với
mong muốn ñưa lý thuyết ñã học ñược vào ứng dụng trong thực tiễn
và các am hiểu về thành phố Hội An, tác giả rất tâm huyết chọn ñề
tài “Phát triển du lịch cộng ñồng tại thành phố Hội An, tỉnh
Quảng Nam” làm ñề tài luận văn nghiên cứu tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch, luận văn ñánh giá,
phân tích thực trạng phát triển du lịch cộng ñồng trên ñịa bàn thành
phố Hội An. ðánh giá thành công ñạt ñược, tồn tại hạn chế và xác
ñịnh rõ nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém, từ ñó ñề ra
phương hướng phát triển, giải pháp nâng cao phát triển du lịch cộng
ñồng trên ñịa bàn thành phố từ nay ñến năm 2020, tầm nhìn ñến năm
2030.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến phát triển du lịch
cộng ñồng, thu thập số liệu giai ñoạn từ năm 2014 ñến năm 2018 tại
3
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam..
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, ñiều tra dữ liệu, tổ chức ñiều tra,
phương pháp phân tích, tổng hợp.
5. Bố cục ñề tài
ðề tài luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng ñồng thành phố
Hội An tỉnh Quảng Nam.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch cộng ñồng tại thành phố
Hội An tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch cộng ñồng trên ñịa bàn
thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
ðể thực hiện luận văn này, trong quá trình nghiên cứu, tác giải
ñã ñọc, tham khảo nhiều công trình nghiên cứu tài liệu, sách báo của
các tác giả trong và ngoài nước, các công trình trên ñều ñề cập ñến
phát triển du lịch cộng ñồng ở nhiều khía cạnh, góc ñộ khác nhau.
Qua nghiên cứu các nội dung tài liệu, tác giả rút ra một số vấn
ñề, nội dung cơ bản sau:
Các nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới mới chỉ
ñánh giá về tài nguyên du lịch, phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng ñồng, ñề xuất các giải pháp phát triển mô hình du lịch dựa vào
cộng ñồng, giải pháp phát triển một ñiểm du lịch cộng ñồng cụ thể.
Việc nghiên cứu du lịch cộng ñồng trong phạm vi một ñịa phương
nào ñó cụ thể gắn với phát triển du lịch và kinh tế nói chung của ñịa
phương ñó chưa ñược thực hiện trong thời gian gần ñây, dẫn ñến tầm
quan trọng của du lịch cộng ñồng và ảnh hưởng của nó ñến sự phát
triển vẫn chưa ñược làm rõ, nên chưa có ñịnh hướng cụ thể trong
4
việc phát triển loại hình du lịch này.
Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng những nghiên cứu của các
công trình, ñề tài luận văn này tác giả ñi sâu vào phân tích thực trạng
phát triển du lịch cộng ñồng tại thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam,
từ ñó ñưa ra những giải pháp khả thi, phù hợp phát triển du lịch cộng
ñồng theo ñúng hướng, ñạt ñược mục tiêu ñề ra, góp phần ña dạng
hóa sản phẩm du lịch, kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch,
giảm áp lực khách du lịch tại các ñiểm di sản vào những thời gian
cao ñiểm, ñóng góp vào sự ổn ñịnh và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội tại thành phố Hội An tỉnh Quảng Nam.
5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH CỘNG ðỒNG VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG
1.1.1 Các khái niệm
a) Khái niệm về Du lịch cộng ñồng
Theo Luật Du lịch 2017: “Du lịch cộng ñồng là loại hình du
lịch ñược phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng ñồng, do
cộng ñồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi” [chương
1, ñiều 3, khoản 15].
b) Khái niệm về phát triển du lịch cộng ñồng
Phát triển du lịch cộng ñồng là hoạt ñộng khai thác có quản lý
các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu ña dạng của
khách du lịch, có quan tâm ñến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi
vẫn ñảm bảo sự ñóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên, duy trì ñược sự toàn vẹn về văn hóa ñể phát triển hoạt ñộng
du lịch cộng ñồng trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và
góp phần nâng cao mức sống cả cộng ñồng ñịa phương.quản lý các
giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn nhu cầu ña dạng của
khách du lịch, có quan tâm ñến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi
vẫn ñảm bảo sự ñóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên, duy trì ñược sự toàn vẹn về văn hóa ñể phát triển hoạt ñộng
du lịch cộng ñồng trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và
góp phần nâng cao mức sống cả cộng ñồng ñịa phương.
1.1.2. ðặc ñiểm và nguyên tắc phát triển du lịch cộng ñồng
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển du lịch cộng ñồng ñối với kinh
tế - xã hội
6
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG
1.2.1. Gia tăng quy mô du lịch cộng ñồng
1.2.2. Nâng cao chất lượng du lịch cộng ñồng
1.2.3. Phát triển mới sản phẩm, loại hình du lịch cộng ñồng
1.2.4. Mở rộng mạng lưới du lịch cộng ñồng
1.2.5. Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch cộng ñồng bảo vệ
môi trường
1.2.6. Gia tăng kết quả kinh tế - xã hội và môi trường thu
ñược từ du lịch cộng ñồng
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ðỒNG 35
1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
1.3.2. Nhóm nhân tố xã hội
1.3.3. Nhóm nhân tố kinh tế
7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG TẠI
THÀNH PHỐ HỘI AN
2.1. KHÁI QUÁT ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
CỦA THÀNH PHỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH
2.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên
2.1.2. ðặc ñiểm xã hội
2.1.3. ðặc ñiểm kinh tế
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ðỒNG
THÀNH PHỐ HỘI AN
2.2.1. Gia tăng quy mô du lịch
a) Gia tăng giá trị kinh doanh ngành du lịch cộng ñồng
Bảng 2.1. Các ñiểm du lịch cộng ñồng tại thành phố Hội An
TT
1
ðiểm DLCð
Rừng
dừa
Năm
Thành
viên
Xã, phường
Cẩm
2017
43
Cẩm Thanh
2
Làng gốm Thanh Hà
2014
7
Thanh Hà
3
Làng rau Trà Quế
2010
6
Cẩm Hà
4
Làng mộc Kim Bồng
2011
3
Cẩm Kim
5
Làng rau An Mỹ
2016
5
Cẩm Châu
6
Bãi Hương Cù Lao
2012
6
Tân Hiệp
Thanh
Chàm
Có thể thấy số ñiểm du lịch cộng ñồng tại thành phố Hội An
tăng ñều qua các năm, cùng với ñó là số lượng du khách ñến với các
8
ñiểm du lịch cộng ñồng ngày càng tăng. Qua ñó cho thấy quy mô du
lịch cộng ñồng ñã gia tăng ñáng kể trong các năm trở lại ñây.
Bảng 2.2. Lượt khách ñến tham quan du lịch cộng ñồng tại thành
phố Hội An giai ñoạn 2014-2018
Tổng lượt khách (người)
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng lượt khách 165.825 112.267
267.266 421.564 498.545
Mức tăng trưởng
-53.558
154.999 154.298
Tỷ lệ tăng trưởng
-
(%)
32.30% 138.06%
76.981
57.73% 18.26%
b) Gia tăng các nguồn lực phục vụ du lịch cộng ñồng
- Gia tăng nguồn nhân lực làm du lịch cộng ñồng
Theo phản hồi của một số du khách trong và ngoài nước trong
quá tình khảo sát, nguồn nhân lực phục vụ tại các ñiểm du lịch cộng
ñồng cụ thể như Rừng dừa Cẩm Thanh, làng Rau Trà Quế… vẫn
chưa cao. Trình ñộ ngoại ngữ của bộ phận nhân lực này còn rất yếu
mặc dù trong thời gian qua ñã có nhiều cải thiện. Nguyên nhân chính
là do giọng nói của người dân Hội An khá nặng, nói giọng bản ñịa ñã
quen nên khi tiếp nhận một ngôn ngữ mới, họ gặp không ít khó khăn
trong cách phát âm. Mặt khác, các cơ sở dạy tiếng Anh, tiếng Trung
mọc lên quá nhiều, nhưng chủ yếu lại ñào tạo theo xu hướng giao
tiếp ngắn gọn, người dân Hội An gọi là “tiếng bồi” nên gây thiếu
chuyên nghiệp khi phục vụ du lịch.
ðối với du lịch cộng ñồng, hầu hết nguồn vốn trang bị hoàn
thiện ñiểm ñến du lịch ñều do chính quyền thành phố chi trả, mức ñộ
tham gia của các doanh nghiệp ngoài nhà nước vào các ñiểm du lịch
9
cộng ñồng còn rất thấp.
- Gia tăng nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật:
Một trong những dự án ñáng chú ý nhất hiện nay là công trình
ñường dẫn phía bắc cầu Cửa ðại, ñầu mối quan trọng tạo sự lưu
thông xuyên suốt cho tuyến ñường từ ðà Nẵng nối với Quảng Nam,
góp phần trực tiếp làm giảm áp lực giao thông ñi qua phố cổ Hội An.
Ngoài ra, dự án nút giao vòng xuyến 2 tầng giữa quốc lộ 1 và ñường
sắt Bắc - Nam với ñường trục chính từ cảng Chu Lai ñến cao tốc ðà
Nẵng - Quảng Ngãi cũng là một trong những ñiểm nhấn hạ tầng khác
tại Quảng Nam nhằm giải quyết những vấn ñề ách tắc giao thông.
c. Gia tăng ñơn vị kinh doanh du lịch
Riêng ñối với loại hình homestay (lưu trú trong nhà dân) có
215 cơ sở với 895 phòng. Ngoài 461 cơ sở lưu trú là các khách sạn,
khu nghỉ dưỡng, biệt thự du lịch và một số ít nhà nghỉ riêng lẻ, trên
cơ sở các quy ñịnh pháp luật và kết quả khảo”sát thực tế, trong năm
2019, Hội An cũng ñã cấp hơn 400 giấy chứng nhận ñăng ký kinh
doanh nhà cho người nước ngoài thuê ñể ở.
2.2.2. Nâng cao chất lượng du lịch cộng ñồng
Tác giả tiến hành ñiều tra 20 khách du lịch ñã tham gia du lịch
cộng ñồng tại thành phố Hội An trong các năm trước và quay trở lại
du lịch cộng ñồng trong năm 2019, dựa trên 4 tiêu chí ñược ñưa ra
Mức ñộ hài lòng của các khách hàng này thể hiện qua bảng sau:
(thang ñiểm từ 1 ñến 5 thể hiện mức ñộ hài lòng từ thấp ñến cao)
- Về dịch vụ lưu trú tại các ñiểm du lịch cộng ñồng
10
Mức ñộ hài lòng
Số khách du lịch
Tỷ lệ
1
0
0
2
4
20%
3
2
10%
4
4
20%
5
10
50%
Về dự ña dạng các hoạt ñộng tại các ñiểm du lịch cộng ñồng
Mức ñộ hài lòng
Số khách du lịch
Tỷ lệ
1
4
20%
2
4
20%
3
4
20%
4
4
20%
5
4
20%
Về thái ñộ phục vụ và tính chuyên nghiệp của người dân ñịa phương
làm du lịch
Bảng 2.3. Mức ñộ hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch cộng
ñồng thành phố Hội An
Mức ñộ hài lòng
Số khách du lịch
Tỷ lệ
1
4
20%
2
2
10%
3
6
30%
4
3
15%
5
5
25%
11
Về chất lượng tổ chức các tour du lịch cộng ñồng
Mức ñộ hài lòng
Số khách du lịch
Tỷ lệ
1
0
0
2
0
0%
3
4
20%
4
4
20%
5
12
60%
2.2.3. Phát triển mới sản phẩm, dịch vụ du lịch cộng ñồng
a) Loại hình du lịch homestay, tham gia các hoạt ñộng văn
hoá, văn nghệ cùng người dân bản ñịa
Bảng 2.4. Số lượng các homestay ở thành phố Hội An phân
theo quy mô
Quy mô
Số lượng
Số phòng ñón
homestay
khách
Trên 20 phòng ñón khách
10
223
Từ 10-20 phòng ñón khách
16
256
Dưới 10 phòng ñón khách
189
416
Tổng cộng
215
895
b) Tham quan các cộng ñồng dân cư, tìm hiểu lối sống, văn
hoá của người dân bản ñịa
ðây là loại hình ñưa du khách ñến thăm các làng quê của
thành phố Hội An vẫn còn lưu giữ lại những nét ñặc trưng của nền
nông nghiệp truyền thống như xã Cẩm Thanh, Cẩm Kim, ñảo Cù Lao
Chàm. Hàng ngày du khách ñược trải nghiệm và sinh hoạt cùng với
người dân, lao ñộng và làm việc cùng với họ. Qua ñó ñem lại cho du
12
khách cảm giác ñược trải nghiệm một lối sống mới, gần gũi hơn với
người dân bản ñịa.
c. Tham quan các Làng nghề truyền thống
Hình thành sớm và tạo ñược sản phẩm ñặc sắc là mô hình du
lịch cộng ñồng ở các làng nghề truyền thống như: rau Trà Quế, gốm
Thanh Hà, mộc Kim Bồng. Du khách rất thích thú khi ñược ñến
những nơi này, hòa vào cuộc sống thực tại của người dân, ñược xới
ñất trồng rau, nhào ñất chuốt gốm, cưa xẻ gỗ... và tìm hiểu nét ñẹp
văn hóa làng nghề như nếp ăn ở, truyền dạy nghề, các ngày hội lễ tổ
nghề, lễ cầu mùa, cầu an...
d. Tham quan nghiên cứu ña dạng sinh học
Những năm qua, các loại hình du lịch cộng ñồng ngày càng ña
dạng hơn về sản phẩm và dịch vụ du lịch. Nếu loại hình homestay,
tại ñó người dân ñược trải nghiệm cuộc sống hằng ngày cũng người
dân bản ñịa có mặt từ sớm thì các loại sản phẩm du lịch cộng ñồng
như tham quan các làng nghề truyền thống và tham gia nghiên cứu
ña dạng sinh học chỉ mới xuất hiện trong những năm gần ñây. Việc
ngày càng mở rộng các loại hình du lịch cộng ñồng chứng tỏ thành
phố Hội An ñã tận dụng rất tốt các tiềm năng và tài nguyên du lịch tự
nhiên lẫn nhân văn ñể ñưa các loại hình dịch vụ này trở thành ñiểm
sáng thu hút du khách tham gia du lịch cộng ñồng.
13
2.2.4. Mở rộng mạng lưới du lịch cộng ñồng
Bảng 2.5. Khoảng cách các ñiểm du lịch cộng ñồng tính từ trung
tâm thành phố
TT
1
ðiểm DLCð
Rừng
dừa
Cẩm
Khoảng cách từ
trung tâm TP (km)
Xã, phường
14
Cẩm Thanh
Thanh
2
Làng gốm Thanh Hà
12
Thanh Hà
3
Làng rau Trà Quế
0,9
Cẩm Hà
4
Làng mộc Kim Bồng
15,2
Cẩm Kim
5
Làng rau An Mỹ
7,6
Cẩm Châu
6
Bãi Hương Cù Lao
14,1
Tân Hiệp
Chàm
2.2.5. Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch cộng ñồng bảo vệ
môi trường
a) Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch cộng ñồng
ðối với loại hình du lịch cộng ñồng nghiên cứu sinh thái, sản
lượng khai thác hải sản trước ñây của Cù Lao Chàm khoảng hơn
1.500 tấn/năm, nhưng chỉ còn 800 tấn/năm từ khi có khu bảo tồn
biển và du lịch sinh thái. Hiện tại, người dân tập trung vào khai thác
các sản phẩm phục vụ du lịch. Một số vùng ngư trường ñược bảo tồn,
phần lớn là nơi có hệ sinh thái rạn san hô nhạy cảm. Tuy nhiên, một
số ñối tượng nguồn lợi ñang bị khai thác quá mức, biểu hiện qua số
lượng cá thể giảm dần, kích thước cá thể bé dần. ðây là thách thức
lớn ñối với nguồn lực tự nhiên phục vụ phát triển du lịch sinh thái lâu
bền.
14
b) Công tác bảo vệ môi trường
Song song công tác bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch, công
tác bảo vệ môi trường là nhiệm vụ hàng ñầu của ñịa phương.Tuy
nhiên, công tác bảo vệ môi trường hiện nay còn nhiều bất cập, không
thể làm ngay ñược mà cần cả quá trình.
Thống kê từ Phòng VH-TT TP.Hội An, năm 2018 gần 5 triệu
lượt khách ñến tham quan du lịch Hội An. Riêng 3 tháng ñầu năm
2019, Hội An ñón hơn 1,32 triệu lượt khách tham quan lưu trú, tăng
18,8% so với cùng kỳ. Con số trên là áp lực rất lớn cho thành phố,
khi mà tổng diện tích Hội An chỉ khoảng 60km2 (ñất liền khoảng
45km2), dân số hơn 90 nghìn người (số liệu năm 2018). Việc ñón
hàng triệu khách du lịch mỗi năm ñã tạo những thách thức lớn về
môi trường. Theo thống kê, nếu năm 2017 toàn thành phố phát sinh
29 nghìn tấn rác thải thì 2018 số rác thải ñã tăng lên 33 nghìn tấn
(tương ñương gần 100 tấn/ngày), chủ yếu rác thải từ du lịch.
2.2.6. Gia tăng kết quả kinh tế - xã hội từ du lịch
Thứ nhất, phát triển du lịch cộng ñồng góp phần ñóng góp vào
quá trình hình tạo ra thu nhập quốc dân (sản xuất ra ñồ lưu niệm, chế
biến thực phẩm, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật…), làm gia tăng
tổng sản phẩm quốc nội.
Thứ hai, du lịch cộng ñồng nói riêng, là một ngành xuất khẩu
tại chỗ những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ
nghệ, ñồ cổ phục chế, nông lâm sản… theo giá bán lẻ cao hơn (nếu
như bán qua xuất khẩu sẽ theo giá bán buôn).
Thứ ba, du lịch cộng ñồng là ngành “xuất khẩu vô hình” hàng
hóa du lịch. ðó là các cảnh quan thiên nhiên, những giá trị của
15
những di tích lịch sử - văn hóa, tính ñộc ñáo trong phong tục, tập
quán… tại thành phố Hội An, chính là các ñền chùa, Hội quán, các
phong cảnh non nước hữu tình mà không bị mất ñi qua mỗi lần bán,
thậm chí giá trị và uy tín của nó ngày càng tăng lên qua mỗi lần ñưa
ra thị trường nếu như chất lượng phục vụ du lịch cao.
Thứ tư, phải kể ñến tác ñộng của du lịch cộng ñồng vào quá
trình củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế của các
quốc gia. Với sự tham gia của ñông ñảo khách du lịch tại mỗi ñiểm
du lịch cộng ñồng, tại ñó sẽ có sự thao thoa văn hóa, tín ngưỡng và
các giá trị nhân văn khác giữa các vùng miền, các quốc gia với nhau.
Thứ năm, về mặt xã hội, phát triển du lịch cộng ñồng sẽ góp
phần vào giải quyết công ăn việc làm cho người dân, góp phần giảm
quá trình ñô thị hóa , góp phần gìn giữ các giá trị văn hóa truyền
thống tại ñô thị cổ Hội An. Du lịch làm tăng thêm tầm hiểu biết
chung về xã hội của người dân thông qua người ở ñịa phương khác,
khách du lịch nước ngoài về (phong cách sống, khiếu thẩm mỹ, ngoại
ngữ…).
Bảng 2.6 . Doanh thu từ các ñiểm du lịch cộng ñồng thành phố
Hội An giai ñoạn 2014-2018
Tổng doanh thu du lịch (triệu ñồng)
2014
Doanh thu
2015
2016
2017
2018
1.987,44 2.879,79 4.367,83 6.908,46 18.898,69
du lịch
Mức tăng
892,35 1.488,04 2.540,63 11.990,23
trưởng
Tỷ lệ tăng
45
52
58
174
16
Tổng doanh thu du lịch (triệu ñồng)
2014
2015
2016
2017
2018
trưởng
(%)
Bảng 2.7. Tổng số hộ dân tham gia kinh doanh du lịch thành phố
Hội An
Hộ dân tham gia kinh doanh du lịch (hộ)
2014
Tổng số hộ
64
Mức tăng
2015
2016
2017
2018
77
102
118
178
13
25
16
60
20,31
32,47
15,69
80,58
BQ
29,14
trưởng
Tỷ lệ tăng
trưởng (%)
2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG
ðỒNG THÀNH PHỐ
2.3.1. Thành công và hạn chế
a. Thành công
Quy mô“du lịch cộng ñồng ñược mở rộng và phát triển, hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ñược ñầu tư xây dựng cả về số
lượng và chất lượng. Giải quyết công ăn việc làm cho người làm
ñộng, ñặc biệt là lao ñộng tại ñịa phương. Trình ñộ lao ñộng trong
ngành du lịch cộng ñồng dần ñược nâng cao, qua ñào tạo. Tạo ñiều
kiện thu hút lao ñộng cũng như giáo dục”ñào tạo ngành du lịch.
Về cơ bản, hoạt ñộng du lịch cộng ñồng ñược nhiều người
17
dân, nhất là người ñịa phương ñồng tình ủng hộ.Sản phẩm“du lịch
cộng ñồng ngày càng ña dạng, phát triển sản phẩm mới ñược ñầu tư,
quan tâm về chất lượng.Nâng tầm tư duy về du lịch cộng ñồng cho
nhà ñầu tư, người dân. Góp phần bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch.
Góp phần cho nguồn thu ngân sách ñịa phương, dịch chuyển cơ cấu
ngành không những cho huyện mà cả thành”phố theo ñịnh hướng.
b. Tồn tại, hạn chế
- Có thể thấy, công tác tuyên truyền trong cộng ñồng vẫn chưa
ñược chú trọng, ý thức bảo vệ cảnh quang môi trường tự nhiên xã
hội, tài nguyên du lịch chưa thật sự ñồng ñều trong toàn xã hội. Thực
tế, ñây là nguyên nhân dẫn ñến ñến phát sinh tệ nạn, vấn nạn xã hội
như cò mồi, bu bám, mất trật tự công cộng, phá hoại tài nguyên một
cách vô ý thức.
- Du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, ñặc biệt
tiềm năng du lịch sinh thái ñược thiên nhiên ban tặng trên mảnh ñất
này, thể hiện hệ thống sản phẩm du lịch cộng ñồng vẫn còn nghèo
nàn, ñơn ñiệu.
- Ngành du lịch ñịa phương vẫn chưa phát triển ñều khắp, tính
thiếu ổn ñịnh của cơ chế ñang là một cản trở trong kích thích ñầu tư
sản phẩm mới. Trình ñộ quản lý, tay nghề của ñội ngũ quản lý nhà
nước, quản lý doanh nghiệp, công nhân viên chức – lao ñộng chưa
ñồng ñều cả về nghiệp vụ, ngoại ngữ làm nảy sinh hạn chế kéo dài
chưa khắc phục ñược như sản phẩm du lịch còn ñơn ñiệu, nặng tính
khai thác tự phát, chất lượng dịch vụ chưa cao.
- Lực lượng lao ñộng trong du lịch cộng ñồng còn ít, mang
tính thời vụ.
18
- Các chương trình, dự án ñầu tư kết cấu hạ tầng chưa theo kịp
với nhu cầu phát triển kinh tế du lịch cộng ñồng trong tình hình mới.
- Hoạt ñộng phát triển du lịch sinh thái trên ñịa bàn thành phố
Hội An chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế.
- Các doanh nghiệp du lịch gặp khó khăn trong vấn ñề tiếp cận
nguồn vốn, ñất ñai ñể ñầu tư phát triển du lịch cộng ñồng.
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế
- Nhận thức của một“số cấp uỷ, chính quyền, ban ngành, ñoàn
thể và một bộ phận cán bộ, ñảng viên, nhân dân về du lịch chưa thật
ñầy ñủ về du lịch cộng ñồng.
- Chính sách khuyến khích,thu hút ñầu tư chưa thực sự hấp
dẫn. Du lịch cộng ñồng về cả tự nhiên và nhân văn chưa ñược thống
kê, ñánh giá, phân loại và xếp hạng quản lý”khai thác một cách bền
vững, hiệu quả.
- Nguồn nhân lực trong ngành du lịch cộng ñồng hạn chế cả về
số lượng, chất lượng. Nguồn vốn ñầu tư cũng là một trong những yếu
tố quyết ñịnh ñến việc ñưa lý thuyết vào thực tiễn.
- Xem thêm -