LỜI MỞ ĐẦU
Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ được coi là xương sống của nền kinh
tế khi chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp hàng năm, hàng năm đóng góp
trên 30% GDP và vấn đề trọng yếu là khu vực này mỗi năm giải quyết việc
làm cho hàng triệu lượt lao động. Song từ nhiều năm qua, môi trường hoạt
động kinh doanh của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ này gặp rất nhiều
khó khăn cả về cơ chế, chính sách lẫn những khó khăn "nội tại" và chính
những khó khăn đó đã và đang là nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển cả về số và lượng các DNV & N.
Nhận thức được tầm quan trọng của DNV & N, Đảng và Nhà nước
ta đã và đang có những chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý, tăng
cường khuyến khích hỗ trợ đầu tư để phát triển DNV & N.
Phát triển tốt DNV & N không những đóng góp to lớn vào sự phát
triển kinh tế, mà còn tạo sự ổn định chính trị xã hội trong nước. Hơn nữa
DNV & N có lợi thế chi phí đầu tư không lớn dễ thích ứng với sự thay đổi
thị trường, những khó khăn trước mắt, phù hợp với trình độ quản lý của
phần lớn các chủ doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
ở một nước mà phần lớn lao động làm nông nghiệp như ở nước ta
hiện nay thì chính DNV & N là tác nhân và động lực thúc đẩy sự chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Việt Nam là môi trường đầu tư khá thuận lợi cho sự đầu tư và phát
triển DNV & N nhưng kết quả đạt được còn hạn chế sao cho xứng với tiềm
năng và vai trò vị trí của DNV & N, do phần lớn các doanh nghiệp mới
thành lập, còn yếu kém, thiếu ngành hàng, mặt hàng để sản xuất kinh
doanh, sự phát triển của doanh nghiệp còn mang tính chất phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của xã hội chứ chưa thể định hướng, hướng dẫn tiêu dùng (nói
cách khác chưa có chiến lược phát triển theo chiều sâu và chiều rộng).
1
Trước tình hình đó để thực hiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX
nhằm phát huy thế mạnh tiềm năng của DNV & N, thực hiện CNH - HĐH
đất nước, cụ thể hoá những chủ trương chính sách hỗ trợ nhằm khuyến
khích đầu tư phát triển DNV & N ngày càng trở nên cấp thiết để góp phần
nhỏ bé của mình vào việc tìm kiếm giải pháp tích cực hỗ trợ DNV & N
bằng việc chỉ ra những khó khăn thuận lợi và đóng góp một số ý kiến trong
việc tìm giải pháp khắc phục và phát triển DNV & N ở nước ta.
Do vậy em chọn đề tài: phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam - Thực trạng và giải pháp.
Do thời gian tìm hiểu nghiên cứu và thu nhập tài liệu còn có hạn,
kinh nghiệm tư duy viết bài này hạn chế, đề tài nghiên cứu rộng và phức
tạp, thực tế vấn đề DNV & N còn nhiều điểm phải bàn, thông tin lại chưa
đầy đủ và bước đầu mớ làm quen với công tác nghiên cứu nên bài viết này
chắc chắn sẽ còn nhiều những khuyến khích. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, giúp em hoàn thiện đề tài này.
2
CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam .
a. Khái niệm chung :
Doanh nghiệp và nhỏ (DNV&N) là những cơ sở sản xuất ,kinh
doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận , có quy mô
doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn ,
lao động ,doanh thu , giá trị gia tăng thu được trong tong thời kì theo quy
định của tong quốc gia .
b. khái niệm doanh nghiệp vờa và nhỏ ở Việt Nam .
DNV&N ở việt nam là những cơ sở sản xuất - kinh doanh có tư cách
pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế , có quy mô về vốn hoặc
lao động thoả mãn các quy định của chính phủ đối với từng ngành nghề
tương ứng với tong thời kì phát triển của nền kinh tế .
c. Khái niệm DNV&N mang tính tương đối , nó thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định và phụ thuộc vào:
+ Trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nước . Các nước có
trinh độ phát triển cao thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với
các nước có trình độ phát triển thấp .
VD: Nhật Bản : các doanh nghiệp ở khu vực sản xuất phải có số
vốn dưới một triệu USD và dưới 300 lao động , trong thương mại dịch vụ
có vốn dưới 300000 USD và dưới 100 lao động thì đều thuộc DNV&N
VD: Đài Loan: theo quy định hiên nay trong ngành xây dựng các
doanh nghiệp có vốn dưới 1,4 triêu USD , lao động dưới 300 người ; trong
công nghiệp khai khoáng các doanh nghiệp có vốn dưới 1,4 triệu USD ,
3
500 lao động ; và trong thương mại dịch vụ có doanh số dưới 1,4 triệu
USD và dưới 50 lao động là những DNV&N.
VD: Việt Nam: Theo thông báo số 681/cp-ktn ngày 20/6/1998 của
thủ tướng chính phủ quy định tiêu chí DNV&N ở Việt Nam. Theo quy mô
vốn và lao động thì : những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng
Việt Nam và có số lao động trung bình dưới 200 người được xếp vào loại
DNV&N.
-Ta có thể thấy rằng ở nước ta hiện nay có khoảng 80%-90% doanh
nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ. Riêng khu vực ngoài quốc doanh có trên
95% tổng số DNV&N.
Do chưa có quy định chính thức của chính phủ nên mô hình lượng hoá
bằng các giới hạn cụ thể rất khác nhau , tuỳ theo quy định của tong cơ
quan chức năng.
+ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam quy định :
để thực hiện các hoạt động vay tín dụng thì các DNV&N là doanh
nghiệp có vốn từ 5-10 tỷ đồng với số lao động từ 500-1000 người .
+ Hội đồng liên các hợp tác xã lại quy định :
Các doanh nghiệp có vốn từ 100-300 triệu đồng và số lao động từ 510 người là doanh nghiệp nhỏ . Doanh nghiệp có số vốn sản xuất kinh
doanh trên 300 triệu đồng và lao động trên 50 người .
+ Thành phố Hồ CHí Minh lại quy định :
các doanh nghiệp có vốn trên 1 tỷ đồng , lao động trên 1000 người và
doanh thu trên 10 tỷ đồng một năm là doanh nghiệp vừa và dưới các tiêu
chuẩn trên là doanh nghiệp nhỏ .
4
Trên đây là quy ước hành chính của chính phủ để các cơ quan nhà
nước , các tổ chức chính thức của nhà nước ding làm cơ sở để xây dựng
chính sách hỗ trợ DNV&N.
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay có nhiều tổ chức phi chính thức
( không có choc năng thực thi các chính sách của nhà nước). Sử dụng các
tiêu thức khác nhau trong phân loại DNV&N để xác định chính sách ưu
tiên.
VD: Dự án VIE/US/95/2004 hỗ trợ các DNV&N ở Việt Nam do
UNIDO tài trợ coi:
- Doanh nghiệp nhỏ là doánh nghiệp có số lao động dưới 30 người
vốn đăng ký dưới 0,1 triệu USD (1,5 tỷ đồng ).
- Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có : số lao động từ 31-200 người,
vốn đăng ký nhỏ hơn 0,4 triệu USD (6 tỷ đồng).
2. Đặc điểm DNV&N ở Việt Nam.
Khi nói tới DNV&N nói chung, chúng ta đều nghĩ đến đặc điểm
chung nhất đó là: số lượng lao động ít, trình độ không cao; nhu cầu về vốn
đầu tư nhỏ nhưng tỷ suất vốn cao và thời gian hoàn vốn nhanh; chi phí sản
xuất cao do đó giá thành đơn vị sản phẩm cao hơn so với sản phẩm của các
doanh nghiệp lớn do đó DNV&N thường chỉ đưa sản phẩm của mình phục
vụ trên đoạn thị trường nhỏ. Các DNV&N bị hạn chế trong việc đáp ứng
nhu cầu rộng nhưng lại có ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đặc thù; các
doanh nghiệp này dễ phân tán và ít gây tác động mạnh tới nền kinh tế – xã
hội.
Các DNV&N ở Việt Nam hiện nay ngoài những đặc trưng trên còn
có
những đặc điểm cơ bản sau:
a.Giới hạn dưới của DNV&N không quy định rõ ràng .
Trong điều kiên đặc thù của Việt Nam số hộ gia đình đăng ký kinh
5
doanh rất nhiều . những hộ kinh doanh này có thuộc DNV&N hay
không ? Nừu coi chúng là DNV&N thì sẽ rất khó khăn trong việc thực hiên
các chní sách ưu tiên bpỉ số lượng quá đông. Các nguồn lực sẽ bị phân tán,
dàn trải, tính hiệu quả sẽ không cao , chưa giải quyết được vấn đề quan
trọng cấp bách đặt ra. Hơn nữa nhà nước cũng không đủ khả năng để thực
hiện những chính sách ưu tiên . đánh giá, hỗ trợ cho tất cả ngững đối tượng
này cùng một lúc. Vì vậy cần quy định rõ tiêu thức doanh nghiệp nhỏ cới
giới hạn tối thiểu đẻ phân biệt rõ giữa kinh tế hộ gia đình và DNV&N.
b.DNV&N ở Việt Nam thường gắn với công nghệ lạc hậu, thủ công.
Có thể lấy ví dụ qua biểu trình độ thiết bị trong các DNV&N ở thành
Phố Hồ Chí Minh như sau:
Trình độ công nghệ máy móc
Loại Doanh Nghiệp
Nhà Nước
NGoài Quốc Doanh
Cổ Phần, TNHH
Tư Nhân
Hợp tác xã
Tổ hợp , Cá Thể
Tính chung
Hiện đại
thiết bị
Trung
Lạc hậu
11,4%
6,7%
19,4%
30,0%
16,7%
3.6%
10,0%
bình
53,1%
27,0%
54,8%
30,3%
33.3%
22.8%
22,8%
35,5%
66,3%
25,8%
50,0%
50,0%
73,6%
52,0%
Đây là đặc điểm khác biệt của DNV&N ở các nước công nghiệp phát triển.
+ Tốc độ đổi mới công nghệ rất chậm
Ở thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghệp lớn của cả nước
nhưng tốc độ đổi mới cũng chỉ đạt 10% trong khi ở các nước công nghiệp
phát triển tốc độ chỉ đạt binh quân 15% . Các DNV&N trên thế giới công
nghệ trang bị và sử dụng thường rất hiện đại. Chúng chỉ khác so với doanh
nghiệp mới về quy mô đầu tư , số lao động. Do đó khả năng sản xuất ,
năng xuất và chất lượng sản phẩm do các DNV&N tạo ra khá cao và là
6
một bộ phận không thể tách rơì của các doanh nghiệp lớn. Một số khác tồn
tại độ lập thì lại có chất lượng cao và tập hợp thành một quần thểnhư
những liên hiệp sản xuất khu vực có chất lượng sản phẩm cao. So với các
doanh nghiệp nước ngoài thì các DNV&N ở Việt Nam phân tán hơn , khả
năng liên minh với nhau và với các doanh nghiệp lớn yếu hơn .
c. Các DNV&N chủ yếu nằm ở khu vực ngoài quốc doanh .
Nói đến DNV&N ở việt nam trước tiên và chủ yếu là nói đến doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử củ quá trình hình thành và phát
triển các thanh phần kinh tế ở nước ta. đại bộ phận các DNV&N theo quy
định hiện hành của thủ tướng chính phủ đều thuộc khu vực ngoài quốc
doanh.
Trong những năm qua khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã vươn lên
trưởng thành và đóng góp trên 40% GDP. Tốc độ tăng trưởng bình quân
của khu vực này giai đoạn 95-99 là 6,5%/năm. điều này thể hiện sự dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần của đảnh. Tuy nhiên khu vực tư nhân chính thức bao
gồm: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân … chỉ mới đóng
góp tỷ trọng khiêm tốn <= 8% trong tổng GDP củ cả nước.
Năm
1995
1996
đóng góp
7,56% 7,65%
1997
1998
1999
7,5%
7,47%
7,50%
3. Vai trò của các DNV&N đói với sự phát triển kinh tế ở Việt
Nam.
Do ở Việt Nam 95% các doanh nghiệp là DNV&N nên DNV&N
chiếm một vị trí cũng như vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế của Việt Nam.
7
a. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , gia tăng thu nhập quốc dân.
Phát triển DNV&N là một điều kiện quan trọng để phát triển lực
lượng sản xuất củ toàn nền kinh tế. Do trình độ lực lượng sản xuất ở nước
ta còn thấp, trong khi đó tiềm năng của nền kinh tế lại rất lớn nhưng khả
năng khai thác thì hạn chế, các hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể
chưa được khai thác hết. Nên khi khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho DNV&N phát triển sẽ tận dụng tối đa tiềm năng của đát nước.
Tỷ trọng của các DNV&N trong GDP của nước ta qua các năm 95-98
Các loại hình
1995
1996
1997
1998
DNV&N
7,44%
7,4%
7,21%
7,07%
Hợp tác xã
10,06%
10,02%
8,92%
8,94%
Hộ gia đình
37,3%
35,25%
34,33%
33,99%
+ Phát huy tiềm năng , nguồn lực của nhân dân vào công cuộc xây
dựng và phát triển đát nước.
Do đặc điểm của các DNV&N là quy mô sản xuất nhỏ, thời gian thu
hồi vốn nhanh, đây là điều kiện thuận lợi để các hình thức DNV&N phát
triển. Chính vì thế DNV&N là khu vực có khả năng khai thác và thu hút
vốn trong dân, đây là nguồn vốn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác.
Theo ước tính thì vốn đầu tư tư nhân chiếm trên 70% vốn đầu tư toàn
xã hội. đặc biệt là ở Việt Nam, người dân chưa có thói quen và điều kiện
làm giầu bằng ngườn vốn tích luỹ lớn và nhà nước cũng chưa có chính
sách thích hợp để khuyến khích sản xuất , tiết kiệm để đầu tư, nên nguồn
vốn trong dân vưà ít lại ứ đọng và chưa được sử dụng để đưa và sản xuất.
Khi nguồn vốn chưa nhiều, phân tán trong dân cư thì việc lựa chọn
ngành nghề, quy mô đầu tư để đạt hiệu quả và thu hồi vốn nhanh có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng.
8
Tình hình vốn của DNV&N đăng ký kinh doanh hàng năm tại Hà Nội.
Triệu đồng.
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
TNHH
207,17
304,352
208,737
303,277
637,125
265,660
DNTN
12,373
13,064
7,420
15,498
13,239
73,029
CTCP
282,055
152,070
29,310
218,527
252,92
541,487
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
DNTN:Doanh nghệp tư nhân.
CTCP: Công ty cổ phần.
Tỷ lệ vốn đầu tư của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Năm
1996
1997
1998
1999
DNV&N
8,8%
6,8%
7,0%
12,8%
Tỷ trọng số vốn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư hàng năm tăng
thêm. nếu như năm 1997 tỷ trọng số vốn các DNV&N đầu tư thêm chỉ
chiếm 6,8% tổng vốn đầu tư xã hội trren địa bàn thì đến năm 1999 đã
chiếm tới 12,8% .
Các DNV&N sản xuất một khối lượng sản phẩm, dịch vụ tương đối
lớn đáp ứng cho nhu cầu của xã hội, làm gỉm bớt áp lực của thị trường
đồng thời đống góp vào ngân sách nhà Nứơc.
Trong quá trình mở cửa nền kinh tế, từng bước hội nhập kinh tế với
khu vực và thế giới, các DNV&N sẽ là cầu nối quan trong cho sự hội nhập
đó. Các nhà đầu tư nước ngoài với phần lớn là các công ty tư nhân cần có
9
những người bạn đồng hành để cho họ an tâm đầu tư vốn , khoa ọhc công
nghệ. Chính các DNV&N có thể thu hút vốn đầu tư, kĩ thuật, công nghệ
sản xuất….tạo nên sự tin tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Sự đóng góp của DNV&N vào ngân sách nhà Nước.
Năm
1992
1994
1996
1997
1998
đóng góp
23,5%
21%
20,6%
20%
20,8%
b. Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế di dân vào đô
thị.
Do số lượng DNV&N chiếm rất lớn trong tổng số các doanh nghiệp
cho nên nhu cầu về lao động của họ cũng rất cao . vì thế ngoài việc giải
quyết việc làm cho phần lớn lao động dôi ra từ các doanh nghiệp nhà Nước
bị giải thể, cổ phần hoá….và giải quyết có hiệu quả vấn đề thất nghiệp từ
đó dẫn đến giảm bớt tệ nạn xã hội, tạo ra sự phát triển hài hoà cho nền kinh
tế.
VD: tại Hà Nội lao động trong DNV&N năm 1989 chiếm 48% và
tăng dần qua các năm theo bảng sau.
Năm
1992
1995
1999
Tỷ lệ tăng
63,2%
64,5%
68%
Tỷ lệ lao động ở DNV&N trên phạm vi cả nước.
Năm
1995
Tỷ lệ lao động 0,97%
1996
1997
1998
1,07%
1,16%
1,31%
Tốc độ tăng trưởng lao động của các DNV&N cũng rất cao .
Năm 1997 tốc độ tăng trưởng là: 12,02%
Năm 1998 tốc độ tăng trưởng là: 16,23%.
10
Các DNV&N có tác động thúc đẩy quá trình đô thi hoá phi tập
trung. Sự phát triển của các DNV&N ở nông thôn không chỉ tạo ra việc
làm cho những người chưa có việc làm mà còn thu hút số lượng lớn lao
động thời vụ trong thời gian nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, rút dần lực lượng lao động nông nghiệp sang làm công nghiệp và
dịch vụ, nhưng vẫn sống ngay tại quê hương. điều này làm giảm bớt
lượng người di cư từ các huyện ngoại thành, tỉnh lẻ vào các quận Nội
thành.
c.Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý
theo hướng kinh tế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh trong
nền kinh tế.
Hiện nay trừ một số ít các lĩnh vực, ngành nghề nhà nước giư vai trò
độc quyền như: điện , than, dầu khí, viễn thông… còn lại hầu hết các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh các DNV&N đều tham gia với mức độ ngày càn
lớn. Trong đó một số ngành nghề DNV&N chiếm một tỷ trọng khá cao.
Sản xuất lương thực, bán lẻ hàng hoá, nưôi trồng thuỷ sản. sự phát triển
của DNV&N đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền
kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động hơn đồng thời tạo nên sức ép
buộc các nhà quản lý nhà Nước phải thay đổi nhanh nhạy, đáp ứng nhu
cầu đòi hỏi của nền kinh tế và thị trường.
Các DNV&N có vai trò to lớn trong quá trình dịch chuyển cơ cấu
kinh tế. đặc biệt là đối với khu vực ngoại thành. Thực tiễn chỉ ra các
DNV&N ở ngoại thành Hà Nội đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giữa các ngành và trong nội bộ ngành. Thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ
phát triển. Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu.
d. hình thành và phát triển đội ngũ các doanh nghiệp tư nhân,
góp phần xây dựng đội nhũ các DNV&N có trình độ. đồng thời cơ chế
11
quản lý mền dẻo trong các DNV&N cũng tạo điều kiện cho sự phát
triển năng lực cuả mọi người, từng bước thực hiện công bằng xã hội.
Quá trình phát triển DNV&N đã xây dựng được một đội đông đảo các
doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề
của nền kinh tế với số lượng và trình độ không ngừng tăng lên.
Ta thấy hiện nay ở khắp trên cả nước và đặc biệt tại các đô thị lớn
hàng năm có rất nhiều các công ty tư nhân mọc lên và phát triển mạnh mẽ.
Căn cứ vào số liệu thống kê của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội. Có thể thấy rõ số lượng DNV&N được thành lập trong một số năm
gần đây.
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
TNHH
443
342
392
728
1810
DNTN
95
56
74
49
290
CTCP
11
7
28
85
212
12
PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DNV & N
Ở VIỆT NAM
A. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ
I. THỰC TRẠNG
1. Về mặt số lượng
Bảng 1 chỉ ra xu thế phát triển của các loại hình doanh nghiệp được
thành lập mới từ năm 1991 - 1997. Quy mô trung bình của DN giảm từ
1991 (1073 triệu/DN) đến 1994 (361 triệu/DN) và sau đó lại bắt đầu tăng
lên đến 956 triệu/DN năm 2000.
Bảng 1. Số lượng và vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh giai đoạn 1991-2000
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Số lượng DN
110 3985 7493 7175 6158 5490 3657 3022 3601
Vốn (tỷ đồng)
118 3015 3458 2588 2880 2506 1784 2204 3435
Vốn trung bình 1 1073 757 461 361 468 456 488 729 954
2000
14417
13783
956
DN (triệu đồng)
Nguồn: Vụ Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp mới thành lập. Theo số liệu Bảng 6
(dưới đây), công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân (loại hình chủ yếu của
các DNV&N) đang tăng lên mạnh mẽ về số lượng và quy mô vốn. Trong
số gần 41.000 doanh nghiệp được thành lập mới từ năm 1991-1997, gần
34.000 doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân (24.000) và công ty TNHH
(10.000), chiếm 83%. Về vốn của các doanh nghiệp thành lập mới, trong
giai đoạn 1991-1997 với tổng số vốn 120.688.874 ( tr.đ) trong đó doanh
nghiệp tư nhân và công ty TNHH (Loại hình chủ yếu của DNV&N)chiếm
11.19% tương ứng với số vốn 13.515.874(tr.đ).
Bảng. 2 Số lượng và vốn của các doanh nghiệp mới thành lập
13
Tổng
Số
Vốn
Năm
DN Tư nhân
Số
Vốn
Công ty TNHH
Số
Vốn
Công ty CP
Số
Vốn
DNNN
Số
Vốn
lượng (Tr.đồng) lượng (Tr.đồn lượng (Tr.đồng) lượn (Tr.đồng lượng (Tr.đồng)
27141
1506826
1930378
1452289
1658290
1433781
1098438
7923986
)
4
78600
56 925456 1192 5196296
40 569015 3261 29577836
25 1240739 356 14276832
35 402226 434 29032453
39 428123 684 18375893
22 229066 584 6825946
723 3059307
16
71720
3
Tổng(b 40517 120688313 23877 440873 9908 9107143
221 3837225 6511 10328525
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
2000(a)
109
5170
10670
7527
6592
6172
4277
14433
119791
8239292
33055123
17817942
31925856
20899686
8630623
13854696
)
69
2858
5265
5306
4076
3696
2607
6450
g)
12059
608722
975901
846088
830892
659893
475176
279968
g
36
1064
2104
1840
2047
1753
1064
7242
1
6
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(a): 1 công ty hợp danh với số vốn là 600 triệu đồng; (b) không kể số liệu
của năm 2000
Bảng 3. Quy mô vốn trung bình của các loại hình doanh nghiệp
(triệu đồng)
Năm
Tổng
1991
1.080,7
3
1.583,1
6
2.947,8
1
2.323,5
7
4.796,5
2
3.301,7
8
2.017,0
0
1992
1993
1994
1995
1996
1997
DNTư
Cty TNHH Cty cổ
nhân
phần
174,77
753,92 19.650,0
0
212,99 1.416,19 16.526,0
0
185,36
917,48 14.225,3
8
159,46
789,29 49.629,5
6
203,85
810,11 11.492,1
7
178,54
817,90 10.977,5
1
182,27 1.032,37 10.412,0
9
DNNN
4.359,31
9.070,17
40.103,46
66.895,05
26.865,34
11.688,26
14
2000(a) 959,93
434,06 1094,17 4231,41
Tổngthể( 2.979,9
184,64
919,17 17.525,9
b)
5
0
Nguồn: Tính toán theo số liệu bảng 6
4482,50
15.863,256
(a): 1 công ty hợp danh với số vốn là 600 triệu đồng; (b) không kể số liệu
của năm 2000
Trong giai đoạn từ 1991 -1997, quy mô vốn trung bình của các doanh
nghiệp tư nhân được thành lập mới là 184 triệu đồng; công ty TNHH thành
lập mới là 920 triệu đồng; công ty cổ phần thành lập mới là trên 17,5 tỷ
đồng và DNNN là khoảng 15,9 tỷ đồng.
Theo tiêu chí phân loại dựa vào tổng giá trị vốn, trong tổng số 23.708
doanh nghiệp trên phạm vi cả nước tại thời điểm 01/7/1995, có tới 20.856
doanh nghiệp là DNV&N, chiếm tỷ lệ 87,97%. Xem bảng 4 dưới đây:
Bảng 4. Tỷ trọng các DNV&N theo tiêu chí vốn trong các loại hình DN
Doanh nghiệp
Tổng số
1. DN trong nước
1.1 DNNN
1.2 Hợp tác xã
1.3 DN tư nhân
1.4 CTCP
1.5 CTy TNHH
2. DN có vốn đầu tư nước
ngoài
2.1 DN 100% vốn nước
ngoài
2.2 DN liên doanh
Tổng số
DN
DNV&N
Tỷ trọng DNV&N trên tổng số
DN(%)
23.708
23.016
5873
1.867
10.916
118
4.242
692
Số
lượng
DN
20.856
20.623
3869
1.818
10.868
50
4.018
233
150
45
30,0
542
188
34,68
87,97
89,61
65,88
97,37
99,56
42,37
94,72
33,67
Nguồn: Một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô vốn và hiệu quả của 1,9 triệu cơ
sở sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, Tổng cục Thống kê, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1997. Biểu 21, trang 158-159.
Xét cả số tương đối lẫn số tuyệt đối thì các DNV&N tập trung
nhiều nhất ở khu vực ngoài quốc doanh với loại hình doanh nghiệp tư
nhân có 10.868 doanh nghiệp trong tổng số 20.856 DNV&N chiếm
52,11%, sau đó là công ty TNHH với 4.018 doanh nghiệp chiếm 19,26%.
15
Bảng 5: Sự phân bố các DNV&N trong các khu vực kinh tế ( năm 1999)
Doanh nghiệp
Tổng
số DN
Số DN
Vốn dưới 5 tỷ
Tỷ trọng DNV&N trên
Tổng số
48.13
tổng số DN (%)
43.772
91,0
1. DN quốc doanh
2. DN ngoài quốc
3
5.718
42.41
3.672
40.100
doanh
64,2
94,5
5
Nguồn: Báo cáo của BKH&ĐT trình Thủ tướng tháng
5/2000
(Dựa vào báo cáo của các Bộ, địa phương trong toàn
quốc)
Theo chỉ tiêu vốn, số lượng doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng là
43.772 doanh nghiệp, chiếm 91% tổng số các doanh nghiệp (48.133 doanh
nghiệp); DNV&N ngoài quốc doanh là 40.100 doanh nghiệp , chiếm 94,5%
trong tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh (42.415 doanh nghiệp gồm:
các doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần và hợp tác xã).
Bảng 6: Tỷ trọng DN có vốn dứơi 1 tỷ và từ 1 - 5 tỷ trong tổng số
DNV&N theo loại hình doanh nghiệp.
Loại hình DN
Tổng số
DNV&N
Tổng số
20.856
1. DN trong nước
20.623
1.1 DNNN
1.2 HTX
1.3 DNtư nhân
3869
1818
10868
Vốn <1tỷ VND
Số
Tỉ trọng/
lượng
Tổng
DNV&N
(%)
1667
79,94
3
1654
80,23
7
1585
40,96
1634
89,87
1038
95,53
Vốn từ1- 5 tỷ VND
Số
Tỉ trọng/ Tổng
lượng DNV&N %)
4.183
20,06
4076
19,77
2284
184
485
59,04
10,13
4,47
16
1.4 Công ty cổ phần
1.5 Công ty TNHH
2. DN có vốn đầu tư nước
ngoài
2.1 DN % vốn nước ngoài
2.2 DN liên doanh
50
4018
233
3
17
2928
123
34,0
72,87
52,78
33
1090
110
66,0
27,13
47,22
45
188
19
104
42,22
55,31
26
84
57,78
44,69
Nguồn: Một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô vốn và hiệu quả của 1,9 triệu cơ
sở sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, Tổng cục Thống kê, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1997. Biểu 21, trang 158-159.
Dựa vào số liệu Bảng 10 ta có kết luận như sau: trong tổng số 20.856
DNV&N thì tỷ trọng doanh nghiệp nhỏ chiếm 79,94% và hoạt động chủ
yếu ở loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH, tỷ trọng doanh
nghiệp vừa là 20,06% hoạt động chủ yếu ở loại hình doanh nghiệp Nhà nước và
công ty TNHH.
2. Về mặt ngành nghề
Theo số liệu tổng điều tra các doanh nghiệp năm 1995, Số lượng và tỷ
trọng các DNV &N trong tổng số các doanh nghiệp ở một số ngành chủ
yếu như: Công nghiệp chế biến; buôn bán và sửa chữa biểu hiện: Buôn bán
và sửa chữa có 8803 DNV &N chiếm 93% trong tổng số 9468 doanh
nghiệp hoạt động ở ngành này. Như Bảng 7 dưới đây
Bảng 7. Phân bố các DNV&N theo ngành kinh tế căn cứ vào tiêu chí vốn
Doanh nghiệp
Tổng số
DN
Tổng số
Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến
Sản xuất, phân phối điện, khí
đốt và nước
Xây dựng
TN, sửa chữa xe có động cơ,
mô tô, xe máy, đồ dùng
Khách sạn, nhà hàng
Vận tải, kho bãi và thông tin
liên lạc
Tài chính, tín dụng
23.708
298
8.577
117
Vốn dưới 5 tỷ đồng
Tỷ trọng
Số lượng DN DNV&N trên
tổng số DN (%)
20.856
88,0
249
83,6
7373
86,0
72
61,5
2.355
9.468
2.019
8.803
85,7
93,0
1.094
870
923
678
84,4
77,9
206
149
72,3
17
Hoạt động KH và công nghệ
17
16
94,1
Hoạt động kinh doanh tài sản,
dịch vụ tư vấn
Giáo dục và đào tạo
521
435
83,5
8
7
87,5
Y tế và hoạt động cứu trợ xã
8
7
87,5
hội
Hoạt động văn hoá và thể
98
66
67,4
thao
Hoạt động phục vụ cá nhân
71
59
83,1
và công cộng
Nguồn: Một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô vốn và hiệu quả của 1,9
triệu cơ sở sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam, Tổng cục
Thống kê, NXB Thống kê, Hà Nội, 1997. Biểu 22, trang 160-163.
Bảng 8 Chỉ ra cơ cấu DNV &N trong các ngành kinh tế
Bảng 8. Cơ cấu DNV&N trong các ngành kinh tế căn cứ vào tiêu chuẩn vốn,%
Ngành
Tổng số
Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến
SX, phân phối điện, khí đốt và nước
Xây dựng
TN, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ
DNV &N
Số
Tỷ trọng
lượng
20.856
249
73,3
72
2019
8803
(%)
100%
1,19
35,35
0,34
9,68
42,21
dùng
Khách sạn, nhà hàng
923
4,42
Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
678
3,25
Tài chính, tín dụng
149
0,71
Hoạt động khoa học và công nghệ
16
0,07
Hoạt động kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn
435
2,08
Giáo dục và đào tạo
7
0,03
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
7
0,03
Hoạt động văn hoá và thể thao
66
0,31
Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng
59
0,28
Nguồn: Một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô vốn và hiệu quả của 1,9
triệu cơ sở SXKD trên lãnh thổ Việt Nam, Tổng cục Thống kê, NXB
18
thống kê, Hà Nội, 1997. Biểu 22, trang 160-1963.
Qua nghiên cứu số liệu theo bảng 12 ta thấy : tỷ trọng DNV&N tham
gia buôn bán, sửa chữa vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 42,21 % trên tổng số
DNV&N. Sau đó là ngành công nghiệp chế biến tỷ trọng các DNV&N
chiếm 35,35% trên tổng số DNV&N. Hai ngành: giáo dục và đào tạo, y tế
và hoạt động cứu trợ xã hội xem ra không được các DNV&N ưa chuộng
lắm, hai ngành chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn 0,06% trên tổng số
DNV&N.
Các DNV&N ở nước ta đã và đang gặp khó khăn về nhiều mặt trong
đó tập trung chủ yếu về những mặt sau:
3.Thủ tục hành chính phức tạp.
+ Theo thống kê chưa đầy đủ của vụ doanh nghiệp tính đến ngày
30/4/1999, cả nước có trên 200 loại giấy phép hành nghề bao gồm: giấy
phép hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứnh chỉ hành
nghề, giấy phép hoạt động…
Chính sự phức tạp trong thủ tục hành chính là cản trở rất lớn đối với
DNV&N. bởi từ đó đã xuất hiện rất nhiều tiêu cực trong quá trình thành
lập DNV&N.
Đầu tiên là việc được cấp giấy phép kinh doanh :
Lệ phí giấy phép theo quy định bình quân khoảng 300-500 ngàn
nhưng trên thực tế người xin phép đều phải chi thêm cho cơ quan cấp giấy
phép trực tiếp hoặc qua khâu trung gian với chi phí cao gấp 8 lần so với
mức trên giấy tờ, mức cao nhất đến 9,5 triều đồng.
Làm chậm trễ việc thành lập các doanh nghiệp:
Do sự tuỳ tiện, chuyên quỳen của uỷ ban nhân dân trong việc ra quyết
định thành lập còn không ít những yêu cầu mơ hồ, không rõ ràng trong thủ
tục.
Theo nghị định 222/HĐBT ngày 23/7/1991 thì ngoài đơn, nhà thầu
phải làm đủ từ 8-10 loại chứng nhận khác nhau trong mỗi giai đoạn thành
19
lậpvà đăng ký kinh doanh. Như vậy để thành lập và đăng ký kinh doanh
nhà đầu tư phải xin khoảng 20 loại giấy tờ và con dấu khác nhau. Đối với
mỗi loại giấy chứng nhận ít nhất họ phải đến cơ quan nhà Nước hai lần,
một lần xin và một lần đến để dược cho.
+ Hơn nữa quá trình thành lập một doanh nghiệp nói chung được thực
hiện ở cấp quá cao, liên quan đến rất nhiều cơ quan và không có những hạn
chế về quyền hạn.
Theo quy định mới thì vẫn có xác nhận về trụ sở giao dịch, giống như
quy định trong luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Tuy
nhiên đây chỉ là một thủ tục hoàn toàn không cần thiết, gây tốn kếm về thời
gian và nên bỏ để thay thế bằng việc đơn thuần kê khai vào đơn dăng ký
thành lập.
+ Yêu cầu số lượng sáng lập viên tối thiểu:
Việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn đòi hỏi phải có ít nhất hai
người trở lên và đối với công ty cổ phần thì ít nhất phải là bẩy người. Yêu
cầu này không khuyến khích công ty một chủ.
4.Vốn và tín dụng:
DNV&N gặp nhiều khó khăn về vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất,
mức độ thiếu vốn không giống nhau.
Thị trường cung ứng vốn cho DNV&N chủ yếu là thị trường tài chính
không chính thức. Chủ doanh nghiệp thường phải vay với lãi suất cao, vay
vốn của thân nhân, bạn bè mà ít được tiếp cận với vốn tín dụng chính thức
của hệ thống ngân hàng. Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương, ở Hà Nội, Hải Phòng và Đồng Nai có 44,29% số doanh
nghiệp và 68,57% số công ty trong tổng số được điều tra nêu khó khăn về
vốn. Theo điều tra của Bộ Lao động Thương binh và xã hội thì ở Miền
Đông Nam Bộ có 69% số doanh nghiệp vừa và 47,9% số doanh nghiệp nhỏ
trong tổng số được điều tra nêu khó khăn về vốn.(theo tạp chí kinh tế và dự
báo số 4/2000)
20
- Xem thêm -