Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành thép việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh t...

Tài liệu Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành thép việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
113
425
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ DƯƠNG KIỀU HOA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: KTTG&QHKTQT Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS VŨ ANH DŨNG Hà Nội – 2013 MỤC LỤC Danh mục ký hiệu viết tắt ............................................................................... i Danh mục bảng................................................................................................ ii Danh mục hình vẽ ........................................................................................... iv Danh mục hộp thông tin .................................................................................. v Mở đầu ............................................................................................................ 1 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển CNHT ngành thép trong bối cảnh hội nhập KTQT ....................................................................................... 9 1.1 Lý luận chung về CNHT ........................................................................... 9 1.1.1 Khái niệm CNHT ................................................................................... 9 1.1.2 Đặc điểm và vai trò của CNHT .............................................................. 11 1.1.3 Thành phần của CNHT và mối quan hệ giữa CNHT với công nghiệp chính ................................................................................................................ 15 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT ......................................... 16 1.2 Khái quát về ngành thép và CNHT ngành thép ........................................ 20 1.2.1 Khái quát về ngành thép......................................................................... 20 1.2.2 Công nghiệp hỗ trợ trong ngành thép .................................................... 23 1.3 Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam ........................................ 28 1.3.1 Kinh nghiệm về phát triển CNHT ngành thép ....................................... 28 1.3.2 Bài học cho Việt Nam ............................................................................ 31 Chương 2: Thực trạng CNHT ngành thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT .............................................................................................................. 33 2.1 Tổng quan về ngành thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT ...... 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngành thép Việt Nam ......................... 33 2.1.2 Thực trạng ngành thép VN trong bối cảnh hội nhập KTQT .................. 36 2.2 Thực trạng phát triển CNHT ngành thép Việt Nam ................................. 42 2.2.1 Nhu cầu sử dụng các sản phẩm của CNHT cho ngành thép Việt Nam . 42 2.2.2 Tình hình sản xuất sản phẩm của công nghiệp hỗ trợ ngành thép Việt Nam hiện nay .................................................................................................. 46 2.3 Phân tích SWOT CNHT ngành thép Việt Nam ........................................ 61 2.3.1 Phân tích điểm mạnh – điểm yếu CNHT ngành thép Việt Nam ........... 61 2.3.2 Phân tích cơ hội – thách thức đối với CNHT ngành thép Việt Nam .... 64 Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển CNHT ngành thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT ....................................................................... 66 3.1 Định hướng phát triển CNHT ngành thép trong thời gian tới .................. 66 3.1.1 Quan điểm phát triển ngành thép và CNHT ngành thép Việt Nam ....... 66 3.1.2 Mục tiêu phát triển ngành thép và CNHT ngành thép Việt Nam .......... 68 3.1.3 Nội dung quy hoạch ............................................................................... 69 3.2 Giải pháp phát triển CNHT ngành thép Việt Nam ................................... 71 3.2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước ................................................................... 71 3.2.2 Giải pháp từ phía Hiệp hội thép Việt Nam ............................................ 77 3.2.3 Giải pháp từ phía doanh nghiệp ............................................................. 78 Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 82 Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 84 Phụ lục DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT 1 Ký hiệu AFTA Nguyên nghĩa Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (Asean Free Trade Area) 2 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 3 CNHT Công nghiệp hỗ trợ 4 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 5 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) 7 GDP Tổng thu nhập quốc nội (Gross Domestic Product) 8 HCM Hồ Chí Minh 9 JETRO Cơ quan xúc tiến ngoại thương Nhật Bản (The Japan External Trade Organization) 10 KTQT Kinh tế quốc tế 11 MNCs Các tập đoàn đa quốc gia 12 R&D Nghiên cứu và triển khai 13 VSA Hiệp hội Thép Việt Nam (Viet Nam steel Association) 14 VSC Tổng công ty thép Việt Nam (Viet Nam Steel Cooporation) 15 WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) i DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Tổng sản lượng thép cán trong nước giai đoạn 35 2 Bảng 2.2 Các dự án liên hợp thép Việt Nam đầu năm 2007 39 3 Bảng 2.3 Tình hình nhập khẩu thép của Việt Nam 42 4 Bảng 2.4 Lượng thép phế liệu xuất khẩu giai đoạn 2001- 45 5 Bảng 2.5 6 Bảng 2.6 7 Bảng 2.7 8 Bảng 2.8 9 Bảng 2.9 10 Bảng 2.10 11 Bảng 2.11 12 Bảng 2.12 13 Bảng 2.13 Dự báo điện năng sản xuất (tỉ kWh) của Việt Nam 14 Bảng 2.14 1975 – 2005 2006 của một số nước Nhu cầu sử dụng quặng sắt của các cơ sở sản xuất 48 gang thép Các cơ sở sản xuất thép phôi của Việt Nam 52 Sản lượng phôi thép được sản xuất giai đoạn 53 2005 - 2010 Lượng và giá trị nhập khẩu phôi thép giai đoạn 53 2008 - 2012 Lượng phôi thép nhập khẩu về các cảng/cửa khẩu 55 quý II/2011 Thị trường cung cấp phôi thép cho Việt Nam quý 56 II/2011 Một số thị trường cung cấp thép phế cho Việt Nam 58 quý II/2011 Lượng thép phế nhập khẩu về các cảng/cửa khẩu 59 quý II/2011 Lượng và trị giá xuất khẩu phôi thép của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2012 ii 61 62 15 Bảng 3.1 16 Bảng 3.2 17 Bảng 3.3 Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thép trong nước đến 69 2020, có xét đến 2025 Tổng công suất của các dự án gang thép đến 2020, 70 có xét đến 2025 Phân bố năng lực sản xuất thép năm 2020 theo vùng lãnh thổ iii 71 DANH MỤC HÌNH VẼ STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị 13 2 Hình 1.2 3 Hình 1.3 Lộ trình nội địa hóa của mỗi quốc gia 4 Hình 2.1 5 Hình 2.2 Cơ cấu sản xuất ngành thép năm 2010 41 6 Hình 2.3 Cơ cấu nhập khẩu ngành thép năm 2010 41 7 Hình 2.4 8 Hình 2.5 Quan hệ giữa công nghiệp hỗ trợ với các ngành 16 công nghiệp khác Sản lượng sản xuất và tiêu thụ thép giai đoạn 17 39 2008 – 2011 Diễn biến lượng và giá phôi thép nhập khẩu giai 54 đoạn 2009 - 2011 Diễn biến lượng và giá thép phế liệu nhập khẩu giai đoạn 2009 - 2011 iv 54 DANH MỤC HỘP THÔNG TIN STT Số hiệu 1 Hộp 1 2 Hộp 2 Nội dung Trang Ví dụ những trường hợp phải giảm thuế nhiều hơn 37 cam kết để bình ổn thị trường sắt thép Biểu hiện phát triển không bền vững của ngành thép v 38 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay các nhà tập đoàn lớn trên thế giới xu thế giữ các hoạt động như: nghiên cứu & triển khai (R&D), xúc tiến thương mại, phát triển sản phẩm. Đối với các công đoạn sản xuất – những phần công việc trước đây nằm trong dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh hầu hết được giao cho các doanh nghiệp bên ngoài. Điều đó có nghĩa là, các sản phẩm công nghiệp không còn được sản xuất tại một không gian, một địa điểm và được phân chia thành nhiều công đoạn, ở nhiều địa điểm và nhiều quốc gia khác nhau. Thuật ngữ công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là cách tiếp cận sản xuất trong bối cảnh mới. CNHT là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi ở các nước Đông Nam Á, nhưng mới chỉ được sử dụng chính thức từ năm 2004 ở Việt Nam thông qua chỉ thị, công văn chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ số 47/2004/CT-TTG ngày 22/12/2004. Nó được xem như công việc giúp cho việc lắp ráp các sản phẩm cuối cùng thông qua cung cấp các bộ phận, chi tiết, linh kiện sản phẩm hàng hóa trung gian khác và ở Việt Nam CNHT đóng góp khoảng 80% - 95% giá trị gia tăng của sản phẩm. Bên cạnh đó, CNHT có vai trò rất lớn trong việc thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế với sự đánh dấu vào việc Việt Nam tham gia vào tổ chức thế giới WTO thì hơn lúc nào hết vai trò của ngành CNHT lại càng trở nên quan trọng Tuy nhiên, thực trạng chỉ ra rằng CNHT tại Việt Nam đang còn non trẻ với sự phát triển ì ạch đã là một lực cản rất lớn với các ngành công nghiệp mũi nhọn nói riêng cũng như ngành công nghiệp Việt Nam nói chung. Sự phát triển đơn giản quy mô sản xuất nhỏ lẻ, giá trị gia tăng thấp, chênh lệch về năng lực phụ trợ giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nội địa Việt Nam với các yêu cầu của hãng sản xuất. Kết quả cho thấy của Viện chiến lược 1 nghiên cứu chính sách công nghiệp (Bộ Công thương) chỉ ra tỉ lệ gia tăng trong giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp năm 1995 đạt 42,5%, đến năm 2000 giảm xuống còn 38,45%, năm 2005 là 29,63% và năm 2007 còn 26,3%. Bên cạnh đó, nếu tính đến trước ngày 31/7/2007 thời điểm Quy hoạch phát triển CNHT tới năm 2010 tầm nhìn 2020 được Bộ Công Thương phê duyệt, thì hầu như không có một chính sách, ưu tiên khuyến khích cụ thể nào cho việc phát triển ngành công nghiệp tiền đề này. Việc đưa ra các chính sách đúng đắn và cụ thể là một yếu tố rất quan trọng trong phát triển ngành CNHT trong tương lai. Theo những số liệu mà Bộ Công thương cung cấp, CNHT trong nước vẫn phụ thuộc đến 80% vào nguyên liệu nhập khẩu và tỷ lệ nội địa hoá linh kiện của Việt Nam mới chỉ bằng một nửa so với các nước trong khu vực. Phát triển CNHT càng trở nên cấp thiết hơn, bởi lẽ đến năm 2015, mọi hàng rào thuế quan giữa các nước ASEAN sẽ được xoá bỏ. Tháng 2/2011, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 12 về chính sách phát triển một số ngành CNHT. Tháng 7/2011, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư 96/2011/TT-BTC nhằm hướng dẫn quyết định này. Theo đó từ ngày 18/8/2011, các dự án đầu tư vào CNHT sẽ được hưởng nhiều ưu đãi về thuế nhập khẩu, miễn giảm tiền sử dụng đất... Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, việc ban hành những chính sách này sẽ tạo nên động lực lớn cho ngành CNHT. Thép là một vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và quốc phòng. Đặc biệt với mục tiêu phấn đấu của đất nước đến năm 2020 thì ngành thép càng trở lên quan trọng trong sự nghiệp CNH – HĐH. Chính điều này đòi hỏi Nhà nước cần có sự quan tâm với ngành thép. 2 Ngành thép là ngành công nghiệp nền tảng, sản xuất tư liệu sản xuất để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Đặc biệt là khi các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu phát triển, nhu cầu về thép ngày càng tăng. Phát triển các ngành này đòi hỏi ngành thép cũng phải phát triển và khi ngành thép phát triển sẽ kích thích các ngành công nghiệp này phát triển theo. Những điều trên chứng tỏ ngành thép là cần thiết trong cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam. Và điều đang được Nhà nước quan tâm hiện nay là tình hình không ổn định của thị trường thép. Để ngành thép có thể tồn tại, đứng vững và cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài thì việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu cho ngành thép là công việc cần thiết phải xem xét. Quyết định số 145/2007/QĐTTG ngày 04/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2025 đã nêu lên yêu cầu cần có giải pháp đảm bảo nguồn nguyên, nhiên liệu chính để cho ngành thép phát triển bền vững. Trước tình hình như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ” để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu * Tình hình nghiên cứu trên thế giới (1) Năm 1990, “Công nghiệp liên quan và hỗ trợ” đã được M. Porter nhắc đến trong “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia” (The competitiv advantage of nations, Harvard business review 1990). Trong đó cụm từ này đã được phân tích như là một trong năm yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. (2) Tuy nhiên, các nghiên cứu về CNHT nhiều nhất vẫn là ở các quốc gia Đông Á, đặc biệt là Nhật Bản, nơi ra đời khái niệm CNHT. Tình hình thuê 3 ngoài và các nhà cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất của Nhật Bản đã được phân tích trong “Chi nhánh các nhà lắp ráp Nhật Bản ở châu Á” (Japanese - Affiliated Manufactures in Asia), JETRO thực hiện năm 2003; và “Báo cáo khảo sát các bộ phận ở nước ngoài của các công ty lắp ráp Nhật Bản” (Survey report on overseas business operations by Japanese manufacturing companies) do JBIC xuất bản năm 2004. (3) Năm 2002, Tổ chức Năng suất Châu Á (Asian productivtity Orgnisation) đã đúc kết kinh nghiệm phát triển CNHT trong cuốn “Đẩy mạnh CNHT: các kinh nghiệm của Châu Á” (Strengthening of supporting Industries: Asian Experiences). Đây là tài liệu hữu ích cho các nước đang phát triển về chính sách phát triển CNHT qua các thời kỳ ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Các chính sách này tập trung vào một số điểm chính: thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển CNHT, quy định tỷ lệ nội địa hóa và các hỗ trợ mạnh mẽ hiệu quả từ Chính phủ dành cho liên kết doanh nghiệp, như là điều kiện tiên quyết để phát triển CNHT. * Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam (1) Báo cáo nghiên cứu điều tra “Xây dựng và đẩy mạnh CNHT ở Việt Nam” thực hiện vào tháng 3 năm 2004 do Ichikawa (JETRO Vietnam) tiến hành, được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về các ngành CNHT tại Việt Nam. Tác giả đã khẳng định CNHT tại Việt Nam đã bắt đầu được hình thành mặc dù nhận thức của các cơ quan Chính phủ và doanh nghiệp Nhà nước thời điểm đó còn thấp. (2) Trên tạp chí kinh tế phát triển, GS. Nguyễn Kế Tuấn với “Phát triển công nghiệp phụ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam” đã đề cập tổng quát: khái niệm, vai trò, các nhân tố tác động đến phát triển CNHT, đề xuất một số chính sách chủ yếu về phát triển CNHT, đặc biệt là quan điểm để lựa chọn xây dựng chính sách phát triển CNHT tại Việt Nam. 4 (3) Trần Văn Thọ trong “Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp Việt Nam” đã phân tích con đường phát triển công nghiệp Việt Nam theo hướng toàn cầu hóa, thông qua phát triển CNHT như là lĩnh vực của hệ thống DNVVN. (4) Phan Đăng Tuất, trong “Trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp Nhật Bản – Con đường nào cho Việt Nam” tại hội thảo về CNHT của JETRO đã khẳng định vai trò quan trọng của CNHT đối với nền kinh tế, yêu cầu về DNVVN và sự hợp tác với Nhật Bản trong phát triển CNHT tại Việt Nam. (5) Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển CNHT Việt nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020, do Bộ Công nghiệp (cũ) soạn thảo. Theo quy hoạch này, các giải pháp: tạo dựng môi trường đầu tư; phát triển khoa học công nghệ; phát triển cơ sở hạ tầng cho CNHT; đào tạo nguồn nhân lực; và liên kết doanh nghiệp đã được đề xuất cho ngành Điện tử tin học. (6) Ohno với “Xây dựng các ngành CNHT ở Việt Nam” chủ biên đã trình bày các kết quả khảo sát về CNHT ở Việt Nam trong chương 1 “CNHT Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản”, Nguyễn Thị Xuân Thúy đã tổng kết lịch sử ra đời của CNHT và đề xuất khái niệm cho Việt Nam trong chương 2 “CNHT, Tổng quan về khái niệm và sự phát triển”, Mori đã đề xuất việc xây dựng cơ sở dữ liệu CNHT ở chương IV “Thiết kế cơ sở dữ liệu cho CNHT”. [21] (7) “Phát triển CNHT trong ngành công nghiệp điện tử gia dụng ở Việt Nam”, Trương Chí Bình, là luận án Tiến sỹ đầu tiên của Việt Nam viết về CNHT. Tác giả đã khẳng định, chiến lược phát triển CNHT của Việt Nam trong các năm tới, thay vì cung ứng trực tiếp cho các nhà lắp ráp, sẽ là các bước đi để doanh nghiệp nội địa từng bước tham gia vào các lớp hỗ trợ của các tập đoàn đa quốc gia MNCs, đảm bảo thực hiện thành công việc cung ứng cho các DNVVN quốc tế đang sản xuất hỗ trợ cho các MNCs. 5 (8) Luận văn Thạc sỹ “Đề xuất mô hình liên kết trong phát triển CNHT ngành điện tử ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Hạnh, đã đề cập đến mô hình liên kết trong phát triển CNHT. Tác giả đã đánh giá được thực trạng liên kết của các doanh nghiệp CNHT cho ngành điện tử và đưa ra các chương trình hỗ trợ liên kết giữa doanh nghiệp nội địa với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và MNCs, theo mô hình khu CNHT bao gồm các khu CNHT, cụm liên kết ngành, và các vườn ươm doanh nghiệp. Những công trình nghiên cứu trên đây đã phản ánh được nhiều mặt bức tranh về CNHT và phát triển CNHT tại Việt Nam. Đây đều là những tài liệu có giá trị tham khảo cao, song chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về vấn đề CNHT của toàn ngành thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Luận văn nhằm phân tích và làm rõ thực trạng CNHT ngành thép trong bối cảnh hội nhập KTQT. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển CNHT ngành thép Việt Nam trong thời gian tới. Với các mục đích nghiên cứu trên, vấn đề đặt ra cần giải quyết là: (1) Thực trạng CNHT ngành thép Việt Nam là như thế nào? (2) Việt Nam phát triển CNHT ngành thép theo hướng nào và giải pháp là gì? - Nhiệm vụ nghiên cứu: (1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNHT nói chung và CNHT trong ngành thép nói riêng. (2) Phân tích và đánh giá hoạt động của CNHT ngành thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. (3) Đề xuất các giải pháp phát triển CNHT ngành thép Việt Nam. 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu CNHT là khu vực rộng, gồm 2 phần cứng là phần cứng: là các sơ sở sản xuất nguyên vật liệu và linh phụ kiện lắp ráp; và phần mềm: là các cơ sở sản xuất thiết kế sản phẩm, mua sắm, hệ thống dịch vụ công nghiệp và marketing. Ngoài các còn có các dịch vụ hỗ trợ: đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp hỗ trợ tài chính, vận tải và giao nhận hàng hóa, xúc tiến thương mại … Do đó, đối tượng đề tài tập trung nghiên cứu là hoạt động sản xuất của một số nguyên phụ liệu hỗ trợ chính của ngành thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT. * Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp CNHT trong ngành thép Việt Nam trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO cho đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đảm bảo tính khoa học và tính khả thi, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây. - Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng kết quả nghiên cứu và số liệu thứ cấp từ các công trình khoa học có liên quan đến CNHT nói chung và CNHT ngành thép nói riêng. - Phương pháp thống kê so sánh, phân tích và đánh giá tổng hợp: Luận văn phân tích hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian về CNHT nói chung và CNHT ngành thép nói riêng trong các giai đoạn, có so sánh với các quốc gia khác. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Làm sáng tỏ những khái niệm về CNHT, bản chất, thành phần và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT. 7 - Làm rõ nguyên nhân CNHT ngành thép Việt Nam chưa phát triển, và triển vọng phát triển CNHT ngành thép Việt Nam. - Đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh và phát triển CNHT ngành thép của Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục đề tài được kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển CNHT ngành thép trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 2: Thực trạng CNHT ngành thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT. Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển CNHT ngành thép Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN CNHT NGÀNH THÉP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KTQT 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Dưới tác động của nền kinh tế thị trường và sức ép của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI của Nhật Bản, trong thời gian gần đây CNHT được nhắc đến khá nhiều và vấn đề phát triển CNHT tại Việt Nam đã được đặt ra một cách nghiêm túc và bức thiết. Các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của CNHT đối với việc phát triển các ngành công nghiệp và coi CNHT là động lực của quá trình CNH – HĐH đất nước. Mặc dầu vậy, ở các hội nghị - hội thảo cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng, còn nhiều ý kiến khác nhau trong nhận thức và khái niệm về CNHT. Bởi vì khái niệm CNHT mới được biết đến ở Việt Nam trong thời gian gần đây và bản thân thuật ngữ CNHT vẫn còn là một thuật ngữ mơ hồ, chưa có một định nghĩa nào cụ thể. Nó có thể mang tính học thuật hoặc mang tính thực hành và thay đổi theo thời gian ở từng nơi, từng giai đoạn phát triển. 1.1.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ Bộ Công Thương Nhật Bản (MITI, hiện nay là Bộ Kinh tế, Công nghiệp và Thương mại - METI) lần đầu tiên nhắc đến cụm từ Supporting Industry (CNHT) trong “Sách trắng về Hợp tác kinh tế năm 1985” [32] nhưng không đưa ra định nghĩa cụ thể. Phải đến năm 1993, họ mới chính thức đưa ra định nghĩa về CNHT trong Chương trình hành động phát triển CNHT Châu Á như sau: “Ngành CNHT là ngành sản xuất những vật dụng cần thiết như nguyên vật liệu, phụ tùng và linh kiện cơ bản cho công nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô, điện tử và điện gia dụng…)” [11, trang 14]. 9 Đến nay, sau gần 30 năm hình thành và phát triển, định nghĩa về CNHT đã được các quốc gia nhìn nhận tương đối thống nhất, ví dụ: - Thái Lan, quốc gia thành công trong việc phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô và điện tử đã định nghĩa : “CNHT là ngành công nghiệp cung cấp các linh kiện, phụ tùng, máy móc và các dịch vụ đóng gói, kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ bản” [11, trang 15]. - Nhật Bản, sau nhiều năm phát triển CNHT, các nhà hoạch định chính sách gần đây đã ra định nghĩa mới: “CNHT là một thuật ngữ định hướng chính sách, chỉ một nhóm các hoạt động công nghiệp cung cấp đầu vào trung gian gồm phụ tùng linh kiện và công cụ để sản xuất các phụ tùng linh kiện đó cho các ngành công nghiệp lắp ráp, chế biến” [11, trang 15]. - Ở Việt Nam, trong Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành CNHT, Bộ Công Thương đã đưa ra định nghĩa: “CNHT là các ngành công nghiệp sản xuất từ nguyên vật liệu đến gia công chế tạo các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm… để cung cấp cho ngành công nghiệp lắp ráp các sản phẩm cuối cùng là tư liệu, công cụ sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng” [11, trang 15]. Sản xuất các sản phẩm CNHT đối với các ngành công nghiệp khác nhau cũng có nhiều lớp, thứ bậc khác nhau và giữa các nhà sản xuất – lắp ráp với các nhà sản xuất các sản phẩm CNHT cũng hình thành nhiều quan hệ hợp tác kinh doanh có thứ bậc khác nhau. Chính vì thế mà sự hình thành và phát triển CNHT ở các nước khác nhau cũng khác nhau. Tùy vào chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, tùy vào năng lực nội tại và bối cảnh phát triển mà khu vực CNHT hay công nghiệp lắp ráp sẽ được chú trọng ưu tiên phát triển trước để kéo theo khu vực kia phát triển tương ứng. Thường ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc Liên minh Châu Âu, CNHT hình thành trước hoặc đồng thời với ngành công nghiệp sản xuất chính 10 yếu, có vai trò quyết định tới sự thành công và uy tín của các sản phẩm công nghiệp cuối cùng. Đối với Hàn Quốc, Đài Loan và gần đây là Trung Quốc, CNHT thường được hình thành đồng thời với việc tổ chức lắp ráp, sản xuất các sản phẩm công nghiệp cuối cùng. Còn đối với các nước đang phát triển như các nước trong ASEAN và Việt Nam, do thiếu vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ, thông thường công nghiệp lắp ráp phát triển trước, CNHT hình thành theo sau với tiến trình nội địa hóa các sản phẩm được các tập đoàn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện trên lãnh thổ của nước sở tại và sau đó, tùy theo trình độ phát triển và khả năng cạnh tranh của hệ thống các cơ sở sản xuất, có thể vươn xa ra xuất khẩu các sản phẩm CNHT sang các thị trường khác [11, trang 15 – 16]. Tóm lại, CNHT là ngành công nghiệp sản xuất các nguyên liệu đầu vào, linh phụ kiện, các sản phẩm trung gian góp phần cấu thành nên sản phẩm cuối cùng của các ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên định nghĩa CNHT không nên tách ra thành mảng riêng mà phải được hiểu gắn liền với từng ngành công nghiệp cụ thể. 1.1.2 Đặc điểm và vai trò của công nghiệp hỗ trợ 1.1.2.1. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ Khái niệm về ngành CNHT là một khái niệm rộng và mang tính tương đối, tuy nhiên nó có một số đặc điểm sau: - CNHT phát triển gắn kết với ngành công nghiệp hoặc sản phẩm công nghiệp cụ thể (đối tượng hỗ trợ) và có nhiều tầng cấp tích hợp theo cả chiều ngang và chiều dọc. - CNHT xuất hiện trong các hình thức tổ chức công nghiệp theo kiểu thầu phụ, nằm trong một mạng lưới tổ chức sản xuất phối hợp, thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp chủ đạo và các doanh nghiệp hỗ trợ (mối liên kết công nghiệp). 11 - CNHT có tác động thúc đẩy những ngành công nghiệp, sản phẩm công nghiệp chính phát triển, cung cấp đầu vào theo hợp đồng hoặc theo kế hoạch cho sản xuất chính và thu hút đầu ra của các cơ sở sản xuất hỗ trợ cấp dưới theo kế hoạch sản xuất chính hoặc theo hợp đồng. - Đối với một ngành công nghiệp hay một sản phẩm công nghiệp cụ thể nào đó, các tổ chức hoạt động trong các ngành CNHT thường có quy mô vừa và nhỏ với mức độ chuyên môn hóa sâu, dễ thay đổi mẫu mã, dải sản phẩm hẹp, có sức sống và tính cạnh tranh cao. 1.1.2.2 Vai trò của công nghiệp hỗ trợ * CNHT là nền tảng cho toàn bộ nền kinh tế CNHT thường được ví như chân núi, tạo phần cứng để hình thành nên thân núi và đỉnh núi chính là ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp sản phẩm công nghiệp[4, trang 23 - 25], [11, trang 17 - 20]. Do đó, CNHT có một số vai trò như sau: - Bảo đảm tính chủ động cho nền kinh tế: Việc cung ứng nguyên vật liệu, linh kiện, các bán thành phẩm ngay trong nội địa làm cho nền công nghiệp chủ động, không bị lệ thuộc vào nước ngoài và các biến động của nền kinh tế toàn cầu. CNHT không phát triển làm cho các ngành công nghiệp chính thiếu sức cạnh tranh và phạm vi phát triển cũng giới hạn. - Hạn chế nhập siêu: Hầu hết các quốc gia đang phát triển rơi vào tình trạng nhập siêu do luôn phải nhập khẩu nguyên liệu và các bán thành phẩm cho sản xuất lắp ráp trong nước. Phát triển CNHT sẽ giúp cho các quốc gia đang phát triển giải quyết căn bản tình trạng nhập siêu của nền kinh tế, bảo đảm cân bằng cán cân thương mại. - Tăng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính: Phát triển CNHT, các quốc gia bên cạnh việc chủ động trong nguồn cung ứng, chi phí của sản phẩm công nghiệp cũng giảm đáng kể do cắt giảm chi phí vận chuyển, lưu kho, tận 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng