BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
HUỲNH THANH TUẤN
PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẤT - THỰC TIỄN TẠI
TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
HUỲNH THANH TUẤN
PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẤT - THỰC TIỄN TẠI
TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƢƠNG KIM THẾ NGUYÊN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Huỳnh Thanh Tuấn - là học viên lớp Cao học Khóa 27- Đợt 1
chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trƣờng Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí
Minh, là tác giả của Luận văn Thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp luật về Tổ chức
phát triển quỹ đất - thực tiễn tại tỉnh Bến Tre” (sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung đƣợc trình bày trong luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời hƣớng
dẫn khoa học. Trong luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm
khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều đƣợc trích dẫn nguồn cụ thể,
chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin đƣợc sử dụng trong luận
văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện
Huỳnh Thanh Tuấn
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài .......................................... 5
6. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TỔ CHỨC
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT ......................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỸ ĐẤT VÀ TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẤT ................................................................................................................... 7
1.1.1. Khái quát về Quỹ đất và Quản lý quỹ đất .................................................. 7
1.1.2. Quỹ đất sạch ............................................................................................... 9
1.1.3. Khái niệm về Tổ chức phát triển quỹ đất ................................................. 11
1.2. VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRONG QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT ................................................................................. 12
1.3. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC THÀNH LẬP TỔ CHỨC PHÁT
TRIỂN QUỸ ĐẤT .................................................................................................... 14
1.3.1. Mục đích của việc thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất.......................... 14
1.3.2. Ý nghĩa của việc thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất ............................ 15
1.4. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẤT ........................................................................................................................... 16
1.4.1. Giai đoạn trƣớc Luật Đất đai năm 2003 ................................................... 16
1.4.2. Giai đoạn áp dụng Luật Đất đai năm 2003 ............................................... 18
1.4.3. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đến nay ............................ 20
1.5. THỰC TIỄN PHÁP LÝ VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ..................................................................................................................... 22
1.5.1. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất từ Australia .............. 22
1.5.2. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất ở Hàn Quốc.............. 23
1.5.3. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất từ Trung Quốc ......... 26
1.5.4. Bài học kinh nghiệm đƣợc rút ra từ các nƣớc .......................................... 28
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẤT .......................................................................................................................... 30
2.1. VÍ TRÍ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT ............ 30
2.1.1. Quy định về tổ chức của Tổ chức phát triển quỹ đất................................ 30
2.1.2. Cơ cấu của Tổ chức phát triển quỹ đất ..................................................... 33
2.1.3. Biên chế của Tổ chức phát triển quỹ đất .................................................. 35
2.2. QUY ĐỊNH VẾ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC PHÁT
TRIỂN QUỸ ĐẤT .................................................................................................... 36
2.3. QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC PHÁT
TRIỂN QUỸ ĐẤT .................................................................................................... 39
2.4. QUY ĐỊNH VỀ QUY CHẾ PHỐI HỢP CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN VỚI
TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT, BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƢ. ..................................... 41
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TẠI TỈNH BẾN TRE VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT . 46
3.1. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHÁT
TRIỂN QUỸ ĐẤT TẠI TỈNH BẾN TRE ................................................................ 46
3.1.1. Cơ sở thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất tại tỉnh Bến Tre ................... 46
3.1.2. Vị trí, chức năng của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre ............ 47
3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre ..... 47
3.1.4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre. ....... 48
3.1.5. Cơ chế tài chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre ............. 51
3.2. CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
TỈNH BẾN TRE VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN .................. 52
3.2.1. Cơ chế phối hợp của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre ............. 52
3.2.2. Nội dung phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh Bến Tre ........................................................................................ 53
3.3. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẤT TỈNH BẾN TRE .............................................................................................. 58
3.3.1. Các hoạt động chính của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre ..... 58
3.3.2. Một số hạn chế, bất cập trong hoạt động từ thực tiễn của Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh Bến Tre ......................................................................................... 60
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .............................. 63
3.4.1. Về hoàn thiện các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của Tổ chức
phát triển quỹ đất ....................................................................................................... 63
3.4.2. Về nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre ................................................................ 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PTQĐ
Phát triển quỹ đất
UBND
Ủy ban nhân dân
GPMB
PABT
QSDĐ
Giải phóng mặt bằng
Phƣơng án bồi thƣờng
Quyền sử dụng đất
TN & MT
Tài Nguyên và Môi Trƣờng
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của một quốc gia hay một địa phƣơng thì việc
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các công trình phục vụ lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng là việc làm không thể tránh khỏi. Nhu cầu đất để
xây dựng các công trình ngày càng một gia tăng thì vấn đề giải phóng mặt bằng,
tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tƣ là vấn đề đặt ra đối với các cơ quan có chức
năng. Để giải quyết vấn đề này, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành nhiều
văn bản để quy định, hƣớng dẫn thực hiện.
Xuyên suốt quá trình hình thành, hoàn thiện, Luật Đất đai do Quốc hội ban
hành ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai quy định Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công đƣợc thành lập
theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập; có tƣ cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và đƣợc mở tài khoản
để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với các địa phƣơng đã có Tổ chức phát triển quỹ
đất cấp tỉnh và huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp
nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.
Trên cơ sở quy định của Luật đất đai, UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành
quyết định thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trƣờng trên cơ sở tách bộ phận phát triển quỹ đất từ Trung tâm Phát
triển quỹ nhà, đất tỉnh và hợp nhất với Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện,
thành phố và đã đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2016 cho đến nay.
Tuy nhiên, việc tạo lập và phát triển quỹ đất tại địa phƣơng để phục vụ cho
phát triển kinh tế - xã hội vẫn chƣa đƣợc khởi sắc; một thực tế thƣờng gặp là
mỗi khi triển khai các dự án thƣờng thiếu quỹ đất sạch. Hầu hết các dự án khi
triển khai đều phải bắt đầu từ khâu thu hồi đất, áp giá và đền bù để giải tỏa. Do
không có quỹ đất sạch nên việc giải quyết chính sách tái định cƣ cho những hộ
2
dân trong vùng dự án gặp khó khăn, gây ảnh hƣởng lớn đến đến đời sống, sinh
hoạt của những hộ dân bị thu hồi đất, do đó rất dễ nảy sinh nhiều vấn đề bức
xúc, khiếu kiện phức tạp, làm cho công tác giải phóng mặt bằng mất rất nhiều
thời gian.
Các nhà đầu tƣ kiến nghị thay vì để nhà đầu tƣ vất vả tìm đất thì nhà nƣớc
nên tạo đƣợc quỹ đất và có đầy đủ thông tin về quỹ đất này để nhà đầu tƣ chọn
lựa. Có đƣợc quỹ đất sạch có sẳn thì nhà đầu tƣ sẽ an tâm và đi đến quyết định
nhanh chóng; ngƣợc lại nhà đầu tƣ sẽ tính toán, cân nhắc kỹ hơn nhiều trƣớc khi
quyết định, bởi quá nhiều việc phải làm với một vị trí đất chƣa sạch, điều này
cũng gặp rất nhiếu khó khăn trong công tác kêu gọi đầu tƣ.
Trong quá trình trải thảm đỏ kêu gọi đầu tƣ thì việc tạo dựng đƣợc quỹ đất
sạch đƣợc xem là yếu tố quan trọng hàng đầu. Hiệu quả từ khai thác quỹ đất
không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc mà còn là giải pháp chủ động
thu hút đầu tƣ, triển khai quy hoạch thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, phát
triển kinh tế - xã hội.
Vậy thì hiệu quả hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất tỉnh về công tác
giải phóng mặt bằng, phát triển và tạo lập quỹ đất thời gian qua vì sao không
đáp ứng đủ yêu cầu về quỹ đất. Trong khi Đề án quy hoạch tổng thể phát triển
các Khu công nghiệp định hƣớng đến năm 2020 đƣợc Chính phủ phê duyệt thì
tỉnh Bến Tre có đến 07 Khu công nghiệp với tổng diện tích đất cần gần 1400 ha.
Tuy nhiên đến thời điểm này chỉ có 02 Khu công nghiệp An Hiệp và Giao Long
thuộc huyện Châu Thành đi vào hoạt động; diện tích đất cần để phục vụ cho
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tƣ là rất lớn. Để phát triển
công nghiệp, tỉnh cần tập trung đầu tƣ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, tạo
quỹ đất sạch để thu hút các nhà đầu tƣ thứ cấp.1
Xuất phát từ những khó khăn đang gặp phải, đề tài “Pháp luật về Tổ chức
phát triển quỹ đất - thực tiễn tại tỉnh Bến Tre” với mong muốn phân tích
1
Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 12/4/2006 của Tỉnh ủy Bến Tre về đẩy mạnh phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020.
3
những vấn đề lý luận, những quy định của pháp luật cơ bản về Tổ chức phát
triển quỹ đất, qua thực tiễn tại tỉnh Bến Tre để từ đó có định hƣớng, kiến nghị
các giải pháp, hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ
chức phát triển quỹ đất để phục vụ cho việc thu hút đầu tƣ trên địa bàn tỉnh hiện
nay.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài này đƣợc thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau
đây:
Thứ nhất: Tổ chức phát triển quỹ đất đóng vai trò gì trong việc quản lý và
sử dụng hiệu quả đất đai?
Thứ hai: Để đảm nhận vai trò đó, pháp luật hiện hành đã quy định địa vị
pháp lý của Tổ chức phát triển quỹ đất nhƣ thế nào?
Thứ ba: Thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của Tổ
chức phát triển quỹ đất tại Bến Tre có cho thấy các Tổ chức phát triển quỹ đất
đã thực hiện đƣợc vai trò của nó trong việc quản lý và sử dụng đất đai của Nhà
nƣớc ra sao?
Thứ tƣ: Nên có giải pháp pháp lý nào để phát huy vai trò của các Tổ chức
phát triển quỹ đất trong việc giúp Nhà nƣớc quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên đất đai?
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn này là tìm ra
những vấn đề chƣa phù hợp của pháp luật liên quan đến Tổ chức phát triển quỹ
đất để từ đó, đề xuất các kiến nghị điều chỉnh, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất, đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra khi
có nhu cầu về quỹ đất để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia.
* Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành xoay quanh địa vị pháp lý của Tổ chức
phát triển quỹ đất, bao gồm cả các quy định của Trung ƣơng và các hƣớng dẫn
4
cụ thể của địa phƣơng có liên quan và thực tiễn hoạt động của Tổ chức phát
triển quỹ đất tại Bến Tre.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài xác định phạm vi nghiên cứu nhƣ sau:
- Về không gian nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và hệ thống hóa các quy
định của pháp luật Việt nam liên quan đến địa vị pháp lý của Tổ chức phát triển
quỹ đất, đề tài tập trung khảo sát thực tiễn thành lập, tổ chức và hoạt động của
Tổ chức phát triển quỹ đất tại tỉnh Bến Tre.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
động của Tổ chức phát triển quỹ đất tại tỉnh Bến Tre từ năm 2014 đến nay (từ
khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành). Tuy nhiên, trong quá trình
nghiên cứu, thực trạng tổ chức và hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất tại
Bến Tre trong các giai đoạn trƣớc năm 2014 cũng đƣợc khảo sát nhằm làm rõ
sự phát triển, thay đổi và hoàn thiện các quy định về Tổ chức phát triển quỹ đất
theo thời gian.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu của đề tài đƣa ra và trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu đƣợc xác định từ trƣớc, đề tài này sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phƣơng pháp hệ thống hóa lý thuyết, phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ
các khái niệm, sự cần thiết và vai trò của Tổ chức phát triển quỹ đất. Ngoài ra
phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng đề đánh giá quá trình hình thành, sự phát
triển của Tổ chức phát triển quỹ đất. Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng tại
chƣơng 1 của luận văn.
- Phƣơng pháp hệ thống hóa pháp luật, phân tích luật viết, phân tích lịch sử
pháp luật, đánh giá tác động quy định của pháp luật nhằm làm rõ các quy định
của pháp luật Việt Nam liên quan đến Tổ chức phát triển quỹ đất. Phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng tại chƣơng 2 của luận văn.
5
- Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn thông qua báo cáo tổng kết hoạt động,
phƣơng pháp thống kê đƣợc sử dụng để làm rõ thực trạng thực hiện các quy
định của pháp luật về Tổ chức phát triển quỹ đất và việc thực thi vai trò của nó
trong quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng tại
chƣơng 3 của luận văn.
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, đề xuất quy phạm, xây dựng giả thuyết
và tình huống giả định để từ đó đƣa ra các kiến nghị cụ thể về việc hoàn thiện
khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất. Phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng tại chƣơng 3 của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
- Việc hoàn thành luận văn sẽ có những ý nghĩa khoa học sau đây:
Bổ sung và hoàn thiện lý luận về vai trò của Tổ chức phát triển quỹ đất.
Bổ sung và hoàn thiện các đánh giá và phân tích về khung pháp luật liên quan
đến Tổ chức phát triển quỹ đất tại Việt Nam.
- Việc hoàn thành nghiên cứu tại luận văn này mang đến giá trị ứng dụng nhƣ
sau:
Từ việc làm rõ các bất cập của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tổ chức
phát triển quỹ đất thông qua khảo sát thực tiễn tổ chức và hoạt động của Tổ chức
phát triển quỹ đất tại Bến Tre, luận văn đƣa ra các đề xuất hoàn thiện pháp luật. Các
đề xuất này là nguồn tham khảo quan trọng cho cơ quan lập pháp và các cơ quan
quản lý nhà nƣớc khác xây dựng pháp luật và xây dựng các văn bản hƣớng dẫn thi
hành pháp luật liên quan đến Tổ chức phát triển quỹ đất.
Luận văn cũng dành một phần nội dung khảo sát thực trạng tổ chức và hoạt
động của Tổ chức phát triển quỹ đất tại Bến Tre góp phần nhận diện các bất cập và
đƣa ra các đề xuất để các Tổ chức phát triển quỹ đất tại Bến Tre nói riêng và cả
nƣớc nói chung tham khảo và áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và vi trò
hỗ trợ Nhà nƣớc trong quản lý và sử dụng đất.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung chính của luận văn trình bày gồm các chƣơng:
6
Chương 1: Cơ sở lý luận và quá trình hình thành Tổ chức phát triển quỹ đất.
Chương 2: Quy định pháp luật về Tổ chức phát triển quỹ đất.
Chương 3: Thực trạng tổ chức, hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất tại
tỉnh Bến Tre và giải pháp đề xuất.
7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TỔ
CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUỸ ĐẤT VÀ TỔ CHỨC PHÁT
TRIỂN QUỸ ĐẤT
1.1.1. Khái quát về Quỹ đất và Quản lý quỹ đất
Trong tiếng Việt, Quỹ là một khái niệm dùng để chỉ một số tiền đƣợc tập hợp
để dùng cho một mục đích nào đó. Từ khái niệm Quỹ hiểu dƣới khía cạnh là số tiền
phục vụ cho mục tiêu chung nào đó, khái niệm Quỹ dần dần đƣợc sử dụng sang các
lĩnh vực khác, khi lắp ghép với một loại tài sản nhất định thì khái niệm Quỹ không
còn đơn giản là tiền mà là tập hợp loại tài sản nào đó đƣợc tập hợp lại để phục vụ
cho mục tiêu nào đó. Các khái niệm quỹ nhà ở và quỹ đất đƣợc hình thành theo
cách này.
Quỹ đất, hiểu theo tiếng Việt phổ thông, là tập hợp diện tích sử dụng đất đƣợc
sử dụng cho mục tiêu nào đó. Tất nhiên, mỗi quỹ nhất định đều phải thuộc quyền
quản lý và sử dụng của một chủ thể cụ thể.
Theo Khoản 2, Mục III Thông tƣ số 03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4
năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn lựa chọn nhà đầu tƣ thực hiện
đầu tƣ dự án có sử dụng đất thì:“Quỹ đất bao gồm các diện tích đất thuộc quyền
quản lý, sử dụng của Bộ, ngành, địa phƣơng, doanh nghiệp nhà nƣớc; các diện
tích đất hiện hữu thuộc quy hoạch xây dựng, chi tiết của từng địa phƣơng do
một hay nhiều thành phần đang quản lý, sử dụng, kể cả hộ dân, doanh nghiệp,
cơ quan nhà nƣớc”.
Đất nƣớc muốn phát triển thì nhu cầu về quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, đất ở, xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, phát triển
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, an ninh - quốc phòng ngày càng gia tăng. Vấn
đề cấp bách đặt ra là Nhà nƣớc cần phải có quỹ đất, bao gồm cả quỹ đất dự
phòng (quỹ đất đã giải phóng mặt bằng) để cung ứng, tham gia vào thị trƣờng
bất động sản, đáp ứng hài hòa cho các mục đích sử dụng đất, đồng thời đảm
8
nhận nhiệm vụ điều tiết, làm chủ đƣợc thị trƣờng bất động sản về đất đai và
chống đầu cơ đất đai một cách hiệu quả.
Để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, quỹ đất của cả nƣớc đã
có những biến động lớn. Qua quá trình biến động quỹ đất đai này có sự đóng
góp vai trò của công tác tạo quỹ đất. Trong điều kiện quy định của luật đất đai
tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2004 đến nay, việc Nhà nƣớc quyết định
giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có ngƣời sử dụng cho ngƣời khác chỉ
thực hiện sau khi cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo
quy định của pháp luật đất đai và phải thực hiện xong việc bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ theo quy định của pháp luật đối với trƣờng hợp GPMB. Nhƣ vậy, để
có quỹ đất mới giao, cho thuê các dự án có sử dụng đất từng năm, bắt buộc phải
thực hiện tạo quỹ đất thông qua nhiều hình thức khác nhau. Những quỹ đất đã
tạo lập đƣợc sẽ giúp các nhà đầu tƣ có thể tiếp cận đất đai dễ dàng hơn để có
mặt bằng triển khai các dự án đầu tƣ của mình. 2
Quản lý Quỹ đất phục vụ phát triển KT- XH đƣợc hiểu là hoạt động quản
lý quỹ đất dự trữ đã tạo lập đƣợc trong một thời gian thích hợp, để đáp ứng khi
Nhà nƣớc có nhu cầu sử dụng cho các dự án, công trình phát triển KT - XH
hoặc khi có điều kiện thị trƣờng phù hợp thì cung ứng ra thị trƣờng thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu các công trình gắn liền với
quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo giá trị và giá trị gia tăng của đất đai. Các hoạt
động quản lý và phát triển quỹ đất phải tuân thủ pháp luật và quy trình có liên
quan đến sử dụng đất. Ở nƣớc ta hiện nay, hoạt động phát triển quỹ đất đƣợc
giao cho Chính phủ, UBND các cấp, các tổ chức PTQĐ ở cấp tỉnh và cấp
huyện. Trong đó Tồ chức phát triển quỹ đất đƣợc quy định là cơ quan có vai trò
quan trọng trong thực hiện quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2
Nguyễn Thị Hương , 2018. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế-xã hội tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ - Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, Tr 12.
9
Vấn đề tạo lập, phát triển và quản lý quỹ đất để phục vụ để phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở nƣớc ta cần phải có sự tính toán, phân bổ hợp lý để sử dụng tối đa
hiệu quả từ nguồn lực đất đai. Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi phải điều chỉnh bằng pháp luật,
cần phải có nguyên tắc xử sự bắt buộc, đƣợc làm gì, không đƣợc làm gì và làm thế
nào để hƣớng các quan hệ quản lý quỹ đất phục vụ phát triển KT - XH theo một
trật tự nhất định, không thể để các quan hệ này phát sinh, phát triển một cách tự
phát. Nhƣ vậy, rõ ràng vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các hoạt động
quản lý quỹ đất, phát triển quỹ đất là hết sức quan trọng.3
1.1.2. Quỹ đất sạch
Thời gian qua, do thiếu quỹ đất sạch có sẵn nên hầu hết các dự án khi triển
khai đều phải bắt đầu từ khâu áp giá, đền bù, giải phóng mặt bằng. Đây là công
đoạn rất dễ nảy sinh những bức xúc, khiếu kiện phức tạp vì liên quan trực tiếp đến
quyền lợi của ngƣời dân. Điều này ảnh hƣởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng các
dự án, gây tâm lý chán nản cho những nhà đầu tƣ. Để thu hút đầu tƣ, phát triển sản
xuất, kinh doanh thì tạo lập quỹ đất sạch là công việc rất quan trọng.
Đất sạch là phần diện tích đất không có tranh chấp, đã đƣợc các cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền thực hiện công tác thu hồi đất và bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình và đã sẵn sàng cho hoạt động đầu tƣ, xây
dựng công trình.
Hiện nay khái niệm quỹ đất sạch chƣa tìm thấy trong bất cứ văn bản quy phạm
pháp luật nào trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Có thể nói: Quỹ đất sạch là toàn
bộ phần diện tích đất sạch đƣợc dự trữ theo quy hoạch của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền nhằm tạo nguồn sẵn có thể phục vụ cho các dự án đầu tƣ.4
Tạo quỹ đất là một trong những nhiệm vụ của Tổ chức PTQĐ đã đƣợc quy
định tại Điều 35 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
3
Nguyễn Văn Cường ,2016. Hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội, Luận văn thạc sĩ luật học, ,Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Tr 10.
4
Phan Trung Hiền - Phạm Duy Thanh, 2015 .Cơ chế tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư kinh nghiệm tại
thành phố Cần Thơ, Nxb . Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, Tr 15-17.
10
Chính phủ và tiếp tục đƣợc quy định tại Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. Tổ chức PTQĐ có chức năng tạo lập,
phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ; nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của các tổ chức hộ gia đình, cá
nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá QSDĐ và thực hiện các dịch vụ khác trong lĩnh
vực đất đai.5
Ở Việt Nam, đã cho phép hai chủ thể đƣợc tham gia tạo quỹ đất để thực
hiện dự án đầu tƣ, đó là Nhà nƣớc và nhà đầu tƣ. Trƣờng hợp chủ thể là Nhà
nƣớc, việc tạo quỹ đất đƣợc thực hiện thông qua các hình thức nhƣ: Nhà nƣớc
thu hồi đối với các trƣờng hợp đƣợc pháp luật cho phép; nhận chuyển nhƣợng
QSDĐ theo quy định của pháp luật. Trƣờng hợp chủ thể là nhà đầu tƣ, việc tạo
quỹ đất đƣợc thực hiện thông qua hình thức nhà đầu tƣ tự thỏa thuận với ngƣời
sử dụng đất để có đất thực hiện dự án đầu tƣ thông qua các giao dịch chuyển
nhƣợng, thuê, góp vốn bằng QSDĐ, mua tài sản gắn liền với đất thuê đối với
các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân. Sau đó hoàn thiện thủ tục cần thiết
nhƣ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai (nếu có), từ đó tạo đƣợc quỹ đất thực hiện dự án, công trình
sản xuất, kinh doanh đối với các dự án không thuộc trƣờng hợp Nhà nƣớc thu
hồ đất hoặc các dự án thuộc trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất nhƣng chủ đầu tƣ
xin tự nguyện thực hiện theo hình thức thỏa thuận. Từ các nhìn nhận, đánh giá
trình bày ở trên cho thấy trong quá trình phát triển KT - XH của đất nƣớc, công
tác tạo quỹ đất đã có đóng góp vai trò nhất định để đƣa đất nƣớc tiến sâu hơn
vào hội nhập với thế giới. 6 Các cơ quan có chức năng tập trung xây dựng
phƣơng án khai thác quỹ đất, kêu gọi, vận động đầu tƣ, lập kế hoạch đấu giá
quyền sử dụng đất. Nhờ có quỹ đất sạch nên nhiều thủ tục nhƣ áp giá, đền bù,
5
6
Điểm a, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Nguyễn Thị Hương , 2018. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế-xã hội tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam , Tr 13-14.
11
GPMB đã đƣợc giảm bớt, viêc bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tƣ mới thuận tiện
hơn rất nhiều so với trƣớc đây.
1.1.3. Khái niệm về Tổ chức phát triển quỹ đất
Hiện nay, nhiều nhà đầu tƣ, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để
triển khai dự án phải tự tìm kiếm quỹ đất, sau đó thực hiện tạo quỹ đất. Những
công việc này thƣờng làm mất nhiều thời gian của nhà đầu tƣ, ảnh hƣởng trực
tiếp đến quá trình đầu tƣ. Vì nhà đầu tƣ phải thông qua nhiều thủ tục, đôi khi
thiếu sự can thiệp của Nhà nƣớc. Do đó, các nhà đầu tƣ mong muốn Nhà nƣớc
có sẵn quỹ đất để có thể đƣợc giao, thuê triển khai các dự án đầu tƣ của mình.
Nếu làm đƣợc nhƣ vậy, các chủ đầu tƣ sẽ chủ động đƣợc về thời gian, tiết kiệm
chi phí và tăng cao hiệu quả đầu tƣ của dự án. Điều này rất cần một tổ chức vừa
có sẵn quỹ đất, hoàn chỉnh hạ tầng để giới thiệu cho nhà đầu tƣ tự lựa chọn và
thuê lại với giá cả hợp lý, điều này đồng nghĩa với việc Nhà nƣớc sẽ chủ động
đƣợc thị trƣờng bất động sản sơ cấp, điều tiết đƣợc “cung - cầu” về đất đai, điều
tiết đƣợc thị trƣờng bất động sản thứ cấp, các nhà đầu tƣ có nhu cầu sử dụng đất
tiếp cận đất đai nhanh chóng, thuận tiện hơn, góp phần khai thác hiệu quả quỹ
đất, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc. Tạo quỹ đất là một trong các
nhiệm vụ của tổ chức PTQĐ, là việc sắp xếp lại quỹ đất, giúp cho Nhà nƣớc chủ
động về quỹ đất, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của đất nƣớc nói chung và
của từng địa phƣơng nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng về
đất đai.
Tổ chức PTQĐ (Trung tâm PTQĐ) là đơn vị sự nghiệp công đƣợc thành
lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập, theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. Tổ chức PTQĐ là đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở TN & MT, có chức năng, nhiệm vụ: Tạo quỹ đất để đấu giá
QSDĐ; tạo quỹ đất để phục vụ phát triển - xã hội; tạo quỹ đất; để phục vụ sự
12
nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trƣờng
và các nhu cầu khác của địa phƣơng, ổn định thị trƣờng bất động sản. 7
1.2. VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TRONG
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT
Theo quy định của Luật đất đai, cơ quan thực hiện việc thu hồi đất nhƣ đã
đề cập bao gồm UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Tuy nhiên đơn vị giữ vai
trò chính yếu trong quá trình thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ là Tổ
chức PTQĐ. Có thể nói, tổ chức PTQĐ là chủ thể trung gian giữa ngƣời có đất
thu hồi và ngƣời sử dụng đất sau khi Nhà nƣớc đã thu hồi. Với vị trí đó, Tổ
chức PTQĐ có một vai trò quan trọng, đóng góp cho việc tạo lập quỹ đất, thúc
đẩy phát triển kinh tế. Vai trò của tổ chức PTQĐ không chỉ đối với nhà đầu tƣ,
ngƣời có đất thu hồi mà còn là cánh tay đắc lực của UBND cấp tỉnh, huyện
trong việc thu hồi đất.
Đối với Nhà đầu tư: Để tiến hành đầu tƣ sản xuất, kinh doanh thì nhà đầu
tƣ cần có hai yếu tố cơ bản, đó là vốn và cơ sở kinh doanh. Nhà đầy tƣ có thể sử
dụng vốn tự có hoặc thông qua các kênh huy động từ nhiều cá nhân tổ chức
cùng tham gia còn vấn đề về cơ sở kinh doanh, cụ thể là diện tích đất để thực
hiện hoạt động kinh doanh là vấn đề tƣơng đối khó giải quyết. Do chính sách
hạn điền của pháp Luật đất đai nƣớc ta nên việc có đƣợc một diện tích sử dụng
đất lớn là không đơn giản. Nhà đầu tƣ cần nhận chuyển nhƣợng QSDĐ tập
trung từ nhiều đối tƣợng để có đủ diện tích cần thiết. Tuy nhiên một vấn đề đặt
ra là nhà đầu tƣ thƣờng không phải là một nhà kinh doanh QSDĐ chuyên
nghiệp và vì vậy việc thỏa thuận để nhận đƣợc QSDĐ về mình gặp rất nhiều
khó khăn đặc biệt là vấn đề thời gian. Việc thỏa thuận kéo dài sẽ làm cho dự án
đầu tƣ chậm triển khai và thậm chí dẫn đến bỏ lỡ thời điểm kinh doanh lý
tƣởng. Trong trƣờng hợp này, tổ chức PTQĐ - một thiết chế làm việc chuyên
7
Nguyễn Thị Hương ,2018. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tạo quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế-xã hội tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Tr 7.
13
nghiệp - phần nào đó hoạt động mang tính chất công là một giải pháp tƣơng đối
tốt cho các nhà đầu tƣ. Là một tổ chức hoạt động chuyên nghiệp, tổ chức PTQĐ
sẽ giúp nhà đầu tƣ giải thích để ngƣời có đất thu hồi hiểu rõ quy định của pháp
luật, từ đó tránh những đòi hỏi, yêu cầu quá đáng, đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất,
GPMB.
Đối với Người có đất thu hồi: Đây là một tổ chức chuyên làm nhiệm vụ
bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ vì vậy sẽ đảm bảo đƣợc việc hiểu rõ và thực hiện
đúng quy định pháp luật trong quá trình nhà nƣớc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ
trợ, tái định cƣ. Nhờ vậy hạn chế đến mức thấp những sai sót có thể xảy ra gây
ảnh hƣởng đến quyền lợi chính đáng của ngƣời có đất thu hồi. Với tƣ cách là
bên trung gian, là chủ thể cung cấp dịch vụ công. Tổ chức PTQĐ tạo tâm lý tin
tƣởng cho ngƣời dân khi áp dụng pháp luật và thực hiện các công việc có liên
quan trong quá trình nhà nƣớc thu hồi đất nhƣ đo đạc, kiểm điểm, xét pháp lý
đất, tài sản gắn liền với đất, áp giá.
Đối với Nhà nước: Tổ chức PTQĐ là cánh tay nối dài đắc lực của cơ quan
quản lý nhà nƣớc. Việc thu hồi thuộc về quyền năng, nhiệm vụ của cơ quan
hành chính, còn việc tổ chức bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ vốn dĩ thuộc
trách nhiệm của nhà đầu tƣ nếu xét về bản chất mối quan hệ bên đƣợc nhận
QSDĐ. Tuy nhiên, trách nhiệm của Nhà nƣớc không chỉ thể hiện ở việc bảo vệ
ngƣời có đất thu hồi mà trách nhiệm còn đặt ra đối với Nhà nƣớc trong việc
phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Chính vì vậy, việc giúp nhà đầu tƣ sớm hoàn
tất quá trình bồi thƣờng và GPMB cũng là trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc
thúc đẩy kinh tế xã hội. Khi đó vai trò của tổ chức làm nhiệm vụ của Nhà nƣớc
trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội. Khi đó vai trò của tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ càng đƣợc thể hiện rõ hơn.
Bên cạnh đó, nếu để một đơn vị, tổ chức không chuyên nghiệp hoặc nhà
đầu tƣ tự tiến hành các công việc liên quan đến thu hồi đất rất dễ dẫn đến xung
đột. Nếu có xảy ra thì sự bất ổn này cuối cùng cũng phải do Nhà nƣớc giải
quyết. Việc giải thích rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên giúp các bên
- Xem thêm -