BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------
NINH THỊ KIỀU HẠNH
PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
ĐỂ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
Ninh Thuận, Năm 2020
1
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------
NINH THỊ KIỀU HẠNH
PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
ĐỂ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Dương Kim Thế Nguyên
Ninh Thuận, Năm 2020
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Ninh Thị Kiều Hạnh – mã số học viên: 7701280039A, là học viên
lớp Cao học Luật khóa K28_1_Luật_Ninh Thuận, chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa
Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật
học với đề tài “Pháp luật về chia tài sản chung là QSDĐ cuả HGĐ và thực tiễn áp
dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tại TAND thành phố Phan Rang- Tháp
Chàm” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Phan Rang- Tháp Chàm, ngày 24 tháng 4 năm 2020
Học viên thực hiện
Ninh Thị Kiều Hạnh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Tóm tắt - Abstract
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................... 2
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................... 4
4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu ................................................. 5
5. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG
LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH ................................................ 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CHUNG LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA
HỘ GIA ĐÌNH ............................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về tài sản chung là Quyền sử dụng đất của hộ gia đình.. 7
1.1.1.1. Khái niệm tài sản thuộc sở hữu chung ........................................... 7
1.1.2. Tranh chấp chia tài sản chung là Quyền sử dụng đất của hộ gia
đình ....................................................................................................................... 12
1.1.3. Lược sử Pháp luật về chia tài sản chung là Quyền sử dụng đất cuả
hộ gia đình ............................................................................................................ 13
1.2. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH LÀM CƠ SỞ PHÁP
LÝ ĐỂ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG LÀ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH .................................................................... 20
1.2.1. Quy định về căn cứ xác lập tài sản chung là Quyền sử dụng đất
của hộ gia đình ..................................................................................................... 20
1.2.2. Quy định về căn cứ để xác định các thành viên có quyền sử dụng
đất của hộ gia đình ............................................................................................... 22
1.2.3. Quy định về nguyên tắc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
của hộ gia đình ..................................................................................................... 25
1.2.4. Về đối tượng quyền sử dụng đất được chia ..................................... 27
1.2.5. Về quy định diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa ...................... 27
1.2.6. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp chia tài sản chung là
quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình tại Tòa án ..................................................... 28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG LÀ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN
RANG - THÁP CHÀM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................. 32
2.1. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG
LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHAN RANG- THÁP CHÀM ........................................................ 32
2.1.1. Thực tiễn áp dụng các quy định liên quan đến Quyền sử dụng đất
của hộ gia đình trong giải quyết tranh chấp tại Toà án nhân dân thành phố
Phan Rang – Tháp Chàm ..................................................................................... 33
2.1.2. Vướng mắc từ người trực tiếp quản lý tài sản chung là thành viên
cuả hộ gia đình ..................................................................................................... 40
2.1.3. Thực tiễn định giá tài sản chung là quyền sử dụng đất khi giải
quyết tranh chấp ................................................................................................... 44
i
i
2.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG LÀ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN ........................... 48
2.2.1. Về hoàn thiện các quy định pháp luật làm căn cứ giải quyết tranh
chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại toà án
nhân dân ............................................................................................................... 48
2.2.2. Bổ sung hướng dẫn về xử lý tình huống khi có thành viên trong hộ
không có mặt tại địa phương ................................................................................ 52
2.2.3. Giải pháp xử lý vướng mắc trong việc định giá tài sản khi chia tài
sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình ................................................. 54
2.2.4. Kiến nghị giải pháp xử lý những vướng mắc liên quan đến người
trực tiếp quản lý tài sản ........................................................................................ 54
2.2.5. Kiến nghị bổ sung quy định nghĩa vụ của công chứng viên tại Luật
Công chứng để hạn chế rủi ro đối với việc nhận chuyển nhượng Quyền sử dụng
đất cuả hộ gia đình ............................................................................................... 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
i
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QSDĐ : Quyền sử dụng đất.
HGĐ
: Hộ gia đình.
LĐĐ
: Luật Đất đai.
BLDS : Bộ luật Dân sự.
BLTTDS: Bộ luật Tố tụng Dân sự.
TAND : Tòa án nhân dân
i
v
TÓM TẮT
Tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình là quan hệ
pháp luật gặp nhiều vướng mắc trong thực tiễn. Đáng chú ý, nguyên nhân là trong
một thời gian dài, pháp luật chưa quy định thống nhất về quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cộng với chính sách pháp luật về quản lý đất đai, quản lý hành chính có
nhiều thay đổi. Trong khi đó, tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
của hộ gia đình thường có một độ lùi nhất định so với thời gian hộ gia đình được
cấp quyền sử dụng đất. Luận văn đã phân tích quy định cuả pháp luật về chia tài sản
chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình, những khó khăn vướng mắc gặp phải
trên thực tiễn tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm. Từ đó, luận
văn đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh
chấp, và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.
Từ khóa:
Quyền sử dụng đất, tài sản chung, hộ gia đình, chia tài sản chung là quyền sử
dụng đất
ABSTRACT
The dispute on dividing common property in the household’s rights to land
use is a legal relationship with many practical obstacles. Notably, it has been
affected by the fact that the laws anh policies on administration and land
management frequently change; however, they remain to be not consistent for
severals years. Besides, such disputes often have a certain setback compared to the
time the households are granted the rights to land use. The thesis analyses also the
provisions on dividing common property in the household’s right to land use as well
as the practical difficulties encountered at the People’s Court of Phan Rang- Thap
Cham city. The thesis thus supplies some suggestions to solve these problems, bring
efficiencies to the current dispute settlement, and protect the relevant parties’
legitimate rights and interests.
Key word:
The right to land use, common property, the household, dividing common
property in the right to land use
i
i
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với đặc trưng làng xã nông nghiệp, hộ gia đình là thiết chế tồn tại lâu đời của
Việt Nam. Quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình lần đầu tiên được nhắc đến tại Luật
Đất đai năm 1987 với khái niệm “hộ nông dân”, theo đó hộ nông dân là một trong
những đối tượng được nhà nước giao đất. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình tiếp
tục được quy định trong Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất
đai năm 2013, cùng với các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 1995, năm 2005,
năm 2015. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự năm 2015 đã không còn quy định hộ gia đình,
tổ hợp tác như là một chủ thể độc lập của quan hệ dân sự nữa. Dù vậy, quyền sử
dụng đất đã cấp cho hộ gia đình vẫn tồn tại trên thực tế. Từ đó các tranh chấp liên
quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình, trong đó có tranh chấp về chia tài sản
chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình vẫn là một trong các loại tranh chấp phổ
biến, có nhiều vướng mắc nhất của Tòa án hiện nay.
Cho đến này, cả các nhà nghiên cứu pháp lý lẫn trong thực tiễn xét xử vẫn
còn tranh nhiều ý kiến thiếu thống nhất về các vấn đề liên quan đến hộ gia đình sử
dụng đất như:
Thế nào là thành viên trong hộ gia đình? Có bắt buộc phải có quan hệ huyết
thống giữa các thành viên trong hộ gia đình không? Con nuôi, dù được khai sinh họ
tên là cha mẹ nuôi nhưng chưa hoàn thiện thủ tục đăng ký theo Luật nuôi con nuôi
năm 2010 thì có được xem là thành viên trong hộ gia đình không?
Có phải đối tượng của quyền sử dụng đất của hộ gia đình chỉ là đất nông
nghiệp? Quyền sử dụng đất của hộ gia đình được tính từ thời điểm nào? ....
Tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nội
dung liên quan đến nhiều quy định pháp luật thuộc các lĩnh vực khác nhau, trong vụ
án chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình đôi khi còn phải giải
quyết các quan hệ pháp luật như chia thừa kế, tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vô hiệu, tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài
2
sản,… Các tranh chấp thường xảy ra sau khi quyền sử dụng đất của hộ gia đình khá
lâu, do đó việc giải quyết thường phức tạp và có nhiều vướng mắc.
Nhận thấy việc nghiên cứu một cách thấu đáo các quy định về chia tài sản
chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình là nhu cầu cần thiết để góp phần nâng
cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia
đình nói chung và tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất tại tòa án nhân
dân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tác giả đã chọn đề tài
“pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn
áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tại tòa án nhân dân thành phố Phan
Rang- Tháp Chàm” làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến chủ đề tranh chấp về quyền sử dụng đất nói chung và chia
quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình nói riêng, đã có những công trình nghiên cứu
xoay quanh chủ đề như sau:
Luận án Tiến sỹ Luật học “Hợp đồng chuyển nhượng đất ở theo pháp luật
hiện hành của Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thùy Trang, bảo vệ tại Đại học Luật
Hà Nội năm 2017. Trên cơ sở đánh giá các quy định cuả pháp luật trong lịch sử và
hiện hành liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng đất ở, tác giả đã xây dựng khái
niệm “hợp đồng chuyển nhượng đất ở”, phân tích đặc điểm của hợp đồng chuyển
nhượng đất ở, phân tích thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng
đất ở, nhận xét các vướng mắc khó khăn trong áp dụng pháp luật và đề xuất kiến
nghị phương án tháo gỡ.
Luận văn Thạc sỹ “Áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất ở Việt Nam, qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”
của tác giả Nguyễn Thị Lan Phương, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm
2017. Luận văn đã nghiên cứu chuyên sâu pháp luật về áp dụng giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất, qua thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh
2
3
Quảng Bình, tác giả đã nêu thực trạng áp dụng và đưa ra một số kiến nghị để hoàn
thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp quyên sử dụng đất.
Luận văn Thạc sỹ Luật học “Pháp luật về quyền cuả người sử dụng đất ở Việt
Nam” của tác giả Phạm Hương Thảo, bảo vệ tại Đại học quốc Gia Hà Nội, Khoa
Luật vào năm 2015. Luận văn phân tích chế độ sở hữu đất đai và quyền của người
sử dụng đất, các quy định cuả pháp luật về căn cứ xác lập quyền sử dụng đất, những
bất cập trong thực tiễn áp dụng và đề xuất kiến nghị hoàn thiện.
Luận văn Thạc sỹ Luật học, “Thực trạng thi hành pháp luật về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” của tác giả
Ngô Thúy Hằng, bảo vệ tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015. Luận
văn nghiên cứu phân tích các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, phân tích thực trạng áp dụng tại quận Đống Đa, Hà Nội, đề xuất các
giải pháp tháo gỡ vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Nhóm tác giả Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Vĩnh Diện có bài viết “So
sánh, đối chiếu giữa nội dung Luật Đất đai năm 2013 và Luật Đất đai năm 2003 về
giải quyết tranh chấp đất đai” đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 24 năm 2015.
Bài viết nêu những điểm mới tiến bộ, chặt chẽ, khoa học của Luật Đất đai năm 2013
so với Luật Đất đai năm 2003 về giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể trong nội dung
hòa giải tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Tác giả Nguyễn Hải An có bài viết “Những khó khăn vướng mắc trong việc
giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình- Nguyên
nhân và giải pháp” đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 2 và số 3 năm 2015.
Trong bài viết này tác giả đã viết về những khó khăn vướng mắc trong việc giải
quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình và đề xuất những
giải pháp tháo gỡ.
Tác giả Đoàn Thị Ngọc Hải có bài viết “Giải quyết tranh chấp về quyền sở
hữu nhà và quyền sử dụng đất theo tố tụng dân sự ở nước ta hiện nay” đăng trên
3
4
Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử1. Bài viết nêu ra những quy định về giải quyết
tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự, trình tự, thủ tục và thẩm quyền gỉải
quyết tranh chấp, những điểm mới trong giải quyết tranh chấp theo quy định tại
Luật Đất đai năm 2013.
Báo Pháp luật online ngày 17/4/2015 có bài viết “Xác định hộ gia đình sử
dụng đất: Sổ hộ khẩu hay quan hệ huyết thống?”2. Bài báo qua việc nêu ví dụ
những tranh chấp cụ thể, chỉ ra những bất cập trong việc xác định thế nào là thành
viên của hộ gia đình được cấp quyền sử dụng đất, đồng thời áp dụng khoản 3 điều
29 Luật Đất đai năm 2013 làm căn cứ xác định thành viên trong hộ.
Như vậy, cho đến nay, các công trình nghiên cứu còn riêng lẻ, tập trung vào
mảng tranh chấp đất đai, hoặc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ, hoặc
chỉ đề cập đến phạm vi một vài địa phương, chưa đề cập đến quan hệ pháp luật
tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình một cách hệ
thống, phân tích những vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ. Vì thế việc nghiên
cứu đề tài “Tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình và
thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm” là cần
thiết và không trùng lắp với các nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu :
Việc nghiên cứu đề tài “Pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất
của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tại Tòa án
nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm” hướng đến các mục đích sau đây:
1
Https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/giai-quyet-tranh-chap-ve-quyen-so-huu-nha-va-quyen-su-dung-dattheo-to-tung-dan-su-o-nuoc-ta-hien-nay, ngày 11/3/2019, truy cập ngày 15/9/2019
2
https://baophapluat.vn/dieu-tra-bd/xac-dinh-ho-gia-dinh-su-dung-dat-so-ho-khau-hay-quan-he-huyet-thong215810.html, truy cập ngày 15/9/2019
4
5
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận về chia tài sản chung là quyền sử dụng
đất của hộ gia đình.
Thứ hai, làm sáng tỏ và phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành liên quan đến chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình,
phân tích những vướng mắc khi thực hiện giải quyết các tranh chấp về chia tài sản
chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại Tòa án nhân dân thành phố Phan
Rang- Tháp Chàm, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật liên quan đến chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình
nhằm làm cơ sở để giải quyết hợp lý các tranh chấp này tại toà án nhân dân.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình và thực tiễn giải
quyết tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình tại Tòa
án nhân dân thành phố Phan Rang- Tháp Chàm.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian nghiên cứu: mặt dù đối tượng nghiên cứu của đề tài là
các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành nói chung về chia tài sản chung là
quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình, tuy nhiên, khi thực hiện khảo sát thực tiễn áp
dụng các quy định của pháp luật này, Luận văn chỉ tập trung khảo sát thực tiễn áp
dụng pháp luật thông qua hoạt động xét xử tại toà án nhân dân thành phố Phan
Rang – Tháp Chàm của tỉnh Ninh Thuận.
Về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu bằng cách thu thập các thông
tin, dữ liệu, tình huống hay vụ việc xảy ra từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực
pháp luật đến nay (từ ngày 1/7/2014 đến nay).
4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của Luận văn, Đề tài sử dụng phối
hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích-
5
6
tổng hợp, phương pháp dự báo và đánh giá tác động… Các phương pháp này được
sử dụng cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và lịch sử được sử dụng tại chương 1 của
Luận văn nhằm làm rõ các quy định của pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử
dụng đất cuả hộ gia đình.
- Phương pháp phân tích tình huống, phân tích bản án được sử dụng ở phần
2.1 của chương 2 nhằm khảo sát thực tiễn áp dụng pháp luật về chia tài sản chung là
quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình và phân tích những vướng mắc chưa được giải
quyết.
- Phương pháp dự báo và đánh giá tác động được sử dụng tại phần 2.2 của
chương 2 nhằm đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chia tài sản chung là
quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo cùng các phụ
lục, do Luận văn được thực hiện theo định hướng ứng dụng nên nội dung chính của
Luận văn bao gồm 2 chương:
Chương 1: Khái quát pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất cuả
hộ gia đình.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp về chia tài
sản chung là quyền sử dụng đất cuả hộ gia đình tại Tòa án nhân dân thành phố Phan
Rang- Tháp Chàm, khó khăn và giải pháp khắc phục.
6
7
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG
LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI SẢN CHUNG LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1.1.1. Khái niệm về tài sản chung là Quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.1.1.1. Khái niệm tài sản thuộc sở hữu chung
Một trong những điều khác biệt nhất giữa con người và loài vật là con người
có tài sản và quyền sở hữu tài sản. Quyền sở hữu tài sản là mối quan tâm cơ bản của
con người. Sự ham muốn sở hữu tài sản khiến xã hội con người từ chỗ mông muội
sơ khai chuyển sang trồng trọt chăn nuôi, lao động để tạo ra của cải phục vụ cho
nhu cầu của mình, sau đó mới chuyển sang nhu cầu trao đổi, mua bán, rồi hình
thành thị trường sản xuất kinh doanh, tạo nên nguồn vốn tư bản phát triển không
ngừng. Như vậy tài sản và quyền sở hữu có thể xem như là động cơ cho sự phát
triển của xã hội loài người3.
Theo quy định tại khoản 1 điều 105 BLDS, “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ
có giá và các quyền tài sản”. Vật, tiền, giấy tờ có giá có thể coi là những vật hữu
hình, có thể cầm nắm đo đếm được; còn quyền tài sản chỉ được xem là tồn tại khi
được ghi nhận bằng một hình thức được pháp luật thừa nhận. Tài sản thuộc sở hữu
cá nhân riêng lẻ hoặc đối với trường hợp từ hai người trở lên cùng sở hữu tài sản thì
pháp luật có khái niệm tài sản thuộc sở hữu chung.
Tài sản chung bao gồm tài sản thuộc sở hữu chung theo phần và tài sản thuộc
sở hữu chung hợp nhất. Theo quy định tại khoản 1 điều 209 BLDS, “sở hữu chung
theo phần là hình thức sở hữu mà trong đó phần quyền của mỗi chủ sở hữu được
3
“Những bản văn đầu tiên trong lịch sử không mang ý nghĩa triết học, thơ phú, huyền thoại, luật
pháp hoặc thậm chí là những chiến thắng hoàng gia. Chúng là những tài liệu kinh tế buồn tẻ, ghi lại việc trả
thuế, sự tích lũy các món nợ và quyền sở hữu tài sản”, Yuval Noah Harari, 2017, “Lược sử loài người”, Nhà
xuất bản Tri thức, trang 57. Dịch giả: Nguyễn Thủy Chung.
7
8
xác định đối với tài sản chung”. Cụ thể là mỗi chủ sở hữu được xác định phần
quyền của họ trong khối tài sản chung, ví dụ ½, 1/3,… Ngoài ra, pháp luật còn có
quy định về hình thức sở hữu chung hợp nhất, trong đó phần quyền của các chủ sở
hữu chung không xác định được, ví dụ như tài sản chung cuả vợ chồng. Mặt khác,
xuất phát từ việc hợp tác góp vốn kinh doanh kiếm lợi nhuận trên thực tế, pháp luật
dân sự còn quy định hình thức sở hữu chung hỗn hợp, theo điều 315 Bộ luật Dân
sự. Một dạng hình thức sở hữu chung là sở hữu chung của cộng đồng được hình
thành từ tập quán xã hội, được quy định tại khoản 1 điều 211 BLDS.
Theo khoản 1 điều 217 Bộ luật Dân sự, “Các chủ sở hữu chung có thể thỏa
thuận với nhau về việc quản lý đối với tài sản chung, mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương
ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác”.
Quyền sở hữu chung đối với tài sản có những đặc trưng khi định đoạt, ví dụ
đối với “tài sản thuộc sở hữu chung theo phần thì các chủ sở hữu có quyền định
đoạt phần quyền sở hữu của mình, tuy nhiên các chủ sở hữu chung theo phần khác
có quyền ưu tiên mua đối với tài sản chung”, theo điều 218 Bộ luật Dân sự.
Ngoài ra, điều 218 Bộ luật Dân sự cũng quy định:
“Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối
với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được
thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua
thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể
hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như
điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua
thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên
mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu
8
- Xem thêm -