Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích tình hình hoạt động của công ty cổ phần năng lượng sinh học phú tài...

Tài liệu Phân tích tình hình hoạt động của công ty cổ phần năng lượng sinh học phú tài

.DOCX
54
209
50

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................3 PHẦN I:1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG SINH HỌC PHÚ TÀI.....................................................................................................4 1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài...4 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài..................4 1.2.1 Chức năng.............................................................................................................4 1.2.2 Nhiệm vụ............................................................................................................... 5 1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài...5 1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý................................................................5 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.........................................6 1.4 Các hoạt động chính của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài....................7 1.4.1 Đặc điểm thị trường..............................................................................................7 1.4.2 Đặc điểm sản phẩm...............................................................................................7 1.5 Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài.............................................................................................................................. 9 PHẦN II2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG SINH HỌC PHÚ TÀI.......................................................................11 2.1 Lập báo cáo tài chính................................................................................................11 2.1.1 Bảng cân đối kế toán...........................................................................................11 2.1.1.1 Cơ sở lập bảng cân đối kế toán......................................................................11 2.1.1.2 Nội dung........................................................................................................11 2.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................12 2.1.2.1 Cơ sở lập báo cáo...........................................................................................12 2.1.2.2 Nội dung........................................................................................................12 2.1.3 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ..........................................................................12 2.1.3.1 Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.............................................................12 2.1.3.2 Nội dung........................................................................................................12 2.2 Phân tích báo cáo tài chính........................................................................................14 2.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán............................................................................14 2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.................................................17 2.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ...................................................................20 2.2.3.1 Phân tích sự thay đổi của lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh. . .21 2.2.3.2 Phân tích sự thay đổi của lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tư...........21 2.2.3.2 Phân tích sự thay đổi của lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động tài chính.......21 2.2.4 Phân tích tài chính...............................................................................................25 2.2.4.1 Các tỷ số về khả năng thanh toán.....................................................................25 1 2.2.4.2 Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động.......................................................27 2.2.4.3 Các tỷ số đòn bẩy tài chính...............................................................................30 2.2.4.4 Các tỷ số sinh lời..............................................................................................32 2.3 Kế toán tài chính.......................................................................................................35 2.3.1 Kỳ kế toán đơn vị tiền tệ sử dụng........................................................................35 2.3.2 Chuẩn mực và Chế độ kế toán áp dụng...............................................................35 PHẦN III3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG SINH HỌC PHÚ TÀI....................................................37 3.1 Những kết quả đạt được............................................................................................37 3.2 Những hạn chế còn tồn tại........................................................................................37 3.3 Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................................37 3.4 Giải pháp................................................................................................................... 38 KẾT LUẬN.................................................................................................................... 40 PHỤ LỤC......................................................................................................................42 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................53 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.............................................................................54 NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP.......................................................................55 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.......................................................56 2 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình học tập tại khoa TC-NH&QTKD trường đại học Quy Nhơn chúng em đã được tiếp cận và trang bị cho mình về lý luận, các học thuyết về kinh tế và bài giảng của thầy cô về tài chính, martketting, sản xuất…Tuy nhiên để khỏi bỡ ngỡ khi ra trường, nhà trường đã tạo cơ hội cho chúng em được tiếp cận thực tế, từ đó kết hợp với kiến thức đã học hình thành nên nhận thức khách quan xoay quanh những kiến thức về quản lý doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo: nhằm cung cấp những thông tin cần thiết giúp đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của công ty, khả năng sinh lời và triển vọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn tìm hiểu và làm quen với các vấn đề thực tế ở công ty. Đối tượng nghiên cứu: quá trình hoạt động của công ty trong giai đoạn 2013-2015 Phương pháp nghiên cứu: báo cáo áp dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận, kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê… Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài. Phần II: Phân tích tình hình hoạt động của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài. Phần III: Đánh giá chung về tình hình hoạt động của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình hoàn thành bài báo cáo nhưng không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót nên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của GVHD để bài báo cáo hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn Sinh viên thực hiện Đặng Thị Hoàng Nhất 3 PHẦN I:1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG SINH HỌC PHÚ TÀI 1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG SINH HỌC PHÚ TÀI. - Tên giao dịch: PHU TAI BIO-ENERGY. - Địa chỉ: Lô 23B, đường Trung Tâm, khu công nghiệp Phú Tài, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. - Điện thoại: 056.3841888 - Mã số thuế: 4101258588. - Công ty được thành lập vào ngày 6/10/2011 do ông Nguyễn Thanh Nhã/ Nguyễn Thanh Phong làm giám đốc. Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại BIDV Phú Tài, NH Ngoại Thương VN – CN Phú Tài, với số vốn điều lệ là 60 tỷ đồng, được chia thành 6.000.000 cổ phần với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phần. - Hiện nay công ty giải quyết việc làm cho gần 300 người, với mức lương bình quân khoảng 8.000.000 đồng/người/tháng. Năm 2011, công ty chuyên sản xuất ván sàn và các mặt hàng gỗ xuất khẩu. Đến năm 2012 tập trung sản xuất viên nén gỗ sang các thị trường nước ngoài. Từ năm 2013 đến nay thì mở rộng xuất khẩu sang các thị trường như Hàn Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản…kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt khoảng 20.000.000 USD/ năm. Công ty đang ngày càng từng bước phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. - Quy mô hiện tại của công ty bao gồm 4 công ty thành viên ở khắp các huyện thuộc tỉnh Bình Định:  Ở huyện Vân Canh có công ty cổ phần Năng lượng sinh học Vân Canh.  Ở huyện Tây Sơn có công ty cổ phần Năng lượng Thiện Minh.  Ở huyện Phù Mỹ có công ty cổ phần Năng lượng Bình Định.  Ở huyện Hoài Nhơn có công ty Năng lượng Hà Tiên. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Năng lượng sinh học Phú Tài 1.2.1 Chức năng - Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí với các cơ quan chức năng của Nhà nước. - Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc kí hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương. - Tìm kiếm, kí kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước. 4 - Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kì theo quy định của Nhà nước 1.2.2 Nhiệm vụ - Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng và thực hiện các phương án sản xuất có hiệu quả. - Quản lý đội ngũ cán bộ, thực hiện phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống tinh thần vật chất cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Các phòng, ban và cán bộ lao động có nhiệm vụ xây dựng các biện pháp an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, an ninh quốc phòng. - Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của nộp doanh nghiệp với phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. - Xây dựng kế hoạch tài chính cho phù hợp để sản xuất kinh doanh, tổ chức và theo dõi các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp nhằm cân đối tình hình tài chính. 1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài 1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài được tổ chức như sau: - Bộ phận trực tiếp: tham gia các công đoạn sản xuất của nhà máy. - Bộ phận gián tiếp: gồm bộ phận quản lý, bộ phận kinh doanh, bộ phận phục vụ sản xuất. 5 Chú thích: : quan hệ chỉ đạo ĐHĐCĐ Ban kiểm soát HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng Kế toán Phòng Kinh Doanh Phòng Sản Xuất Phòng Hành Chính Nhân Sự Phòng Thu Mua Và Kho Vận Sơ đồ 1. Bộ máy Tổ tổ chức quản lý công ty 1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý công ty Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, một mặt giúp cho Ban Giám Đốc toàn quyền quyết định, mặt khác có thể phát huy chuyên môn của từng phòng, ban, bộ phận liên hệ chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình hoạt động. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được thể hiện như sau: - Hội đồng quản trị: đâị diện cho Đại hội đồng cổ đông hoạt động dưới sự kiểm tra, kiểm soát của Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của công ty, tham gia bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách chức giám đốc, các bộ quản lý, quyết định cơ cấu kinh doanh. - Ban giám đốc:  Giám đốc: là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, trực tiếp phụ trách kinh doanh. Là người lãnh đạo phụ trách chung và là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trước nhà nước và pháp luật. Giám 6 đốc công ty phân công, phân nhiệm hay ủy quyền cho phó giám đốc, trưởng phòng các ban chức năng một số mặt hoạt động của công ty theo chế độ cá nhân phụ trách.  Phó giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc Giám đốc ủy quyền và phân công cụ thể, chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn định mức của đơn vị. - Các phòng ban  Phòng Kế Toán: chịu trách nhiệm hạch toán kế toán theo đúng quy định của nhà nước, tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán, giúp Giám đốc công ty về công tác quản lý, sử dụng vốn (tài sản, nguyên vật liệu, tiền vốn, chi phí sản xuất kinh doanh) để đạt được mục đích đề ra của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị, phù hợp với chủ trương, chính sách pháp luật hiện hành, các quy định của Nhà nước về kế toán thống kê.  Phòng Kinh doanh: có chức năng nắm bắt thông tin kinh tế thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư cho từng giai đoạn, lập phương án kinh doanh cụ thể và giám sát thực hiện, tham mưu cho Giám đốc công ty về đầu tư, sản xuất kinh doanh.  Phòng Sản xuất: đứng đầu là Quản đốc phân xưởng là người có nhiệm vụ chỉ đạo chung cho toàn phân xưởng sản xuất thông qua các trưởng ca.  Phòng Hành chính nhân sự: chuyên quản lý và tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự cho các phòng, ban, các bộ phận sản xuất của công ty, theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách CBCNV trong công ty, kiểm tra, kiểm soát nhân sự tại các phòng, ban.  Phòng Thu mua và kho vận: làm nhiệm vụ tổng hợp, đề xuất thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, công tác quản lý, kiểm tra vật tư, thiết bị. 1.4 Các hoạt động chính của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài 1.4.1 Đặc điểm sản phẩm Công ty chuyên sản xuất viên nén gỗ ( Viên gỗ nén là một loại nhiên liệu sinh học, nó có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên hay còn gọi là vật liệu sinh khối như dăm bào, mùn cưa hoặc từ các loại gỗ thải loại. Nói cách khác, chúng được sản xuất hoàn toàn từ các phế phẩm lâm nghiệp.) xuất khẩu sang các thị trường như Hàn Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản… 1.4.2 Đặc điểm thị trường  Thị trường đầu vào Nguồn nguyên liệu đầu vào gồm các sản phẩm lâm sản, hay các lâm trường, các ngồn nguyên liệu thô như mùn cưa, gỗ mảnh hay các loại gỗ không còn khả năng tái sử dụng cho mục đích chế tác vv… được cung cấp thông qua thị trường trong nước. 7  Thị trường đầu ra Viên nén gỗ của công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông…. Đối với thị trường trong nước công ty không có ý định hướng tới. 1.4.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất Để tạo ra sản phẩm, công ty tổ chức sản xuất theo một dây chuyền liên tục. Quá trình sản xuất ra viên nén gỗ của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Nghiền nguyên liệu thô Kho chứa thành phẩm Tạo độ ẩm cho mùn cưa Đóng bao jumbo Tạo hình viên nén mùn cưa Làm mát viên nén mùn cưa Sơ đồ 2. Quy trình sản xuất công ty (Nguồn: Phòng sản xuất công ty) - Nghiền nguyên liệu: nguyên liệu sản xuất viên nén gỗ thường là mùn cưa xẻ gỗ, mùn cưa từ tre nứa hay dăm bào…Những loại nguyên liệu có kích cỡ ban đầu lớn như thân cây, cành cây hay gỗ vụn sẽ được đưa vào hệ thống nghiền để nghiền thành mùn cưa có kích thước phù hợp, khi mùn cưa đạt kích thước đồng đều sẽ tạo ra viên củi nén đẹp và tỷ trọng cao. - Tạo độ ẩm cho mùn cưa: độ ẩm lý tưởng đối với nguyên liệu sản xuất viên nén mùn cưa là khoảng 10-14%. Tạo độ ẩm thích hợp cho mùn cưa bằng cách đưa lên băng tải vào hệ thống sấy. Sau khi qua hệ thống sấy, mùn cưa đạt độ ẩm thích hợp sẽ được đưa lên băng tải vào hệ thống nén để tạo hình sản phẩm. - Tạo hình viên nén mùn cưa: sau khi nguyên liệu đạt độ ẩm thích hợp sẽ được đưa vào miệng nạp của máy ép viên thông qua băng tải, vít tải. Hệ thống này sẽ cung cấp nguyên liệu một cách đều đặn vào miệng nạp nguyên liệu của máy nén viên. Sau khi nguyên liệu được nén với áp suất cao sẽ cho ra viên có kích thước đồng đều và cứng mà không cần dùng đến phụ gia hay hóa chất. - Làm mát viên nén gỗ: sau khi được đưa ra khỏi máy nén, viên nén mùn cưa mới ra lò sẽ có nhiệt độ cao. Tiếp theo là đưa viên nén vào hệ thống làm mát bằng các băng tải, 8 máy làm mát sẽ làm giảm nhiệt độ của viên nén. Làm mát đúng quy chuẩn làm cho viên nén mùn cưa sẽ cứng hơn, không bị hồi ẩm và viên nén sẽ rất tốt sau đó khi đưa vào sử dụng. - Đóng bao jumbo: viên nén mùn cưa sau khi được làm mát sẽ được đưa vào phễu của máy đóng gói và sau đó được đóng kín bằng bao jumbo 600kg, 800kg. - Kho chứa thành phẩm: sau khi hoàn thành các công đoạn trên, KCS tiến hành kiểm tra lại các mặt hàng đã đạt tiêu chuẩn chưa để nhập kho. 1.5 Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Năng lượng sinh học Phú Tài (Đơn vị tính: 1000 đồng) CHỈ TIÊU Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 DT bán hàng và CCDV 1,362,128,629 1,553,437,575 1,739,054,063 DT thuần từ bán hàng và CCDV 1,309,820,457 1,545,349,528 1,738,002,037 LN thuần từ HĐKD 5,543,347 (133,917,301) (310,122,512) Tổng LN kế toán trước thuế 6,808,887 20,178,826 15,565,390 Chi phí thuế TNDN hiện hành 760,986 2,514,478 1,945,674 LN sau thuế TNDN 5,326,901 17,664,348 13,619,716 (Nguồn: BBCKQHĐKD) Bảng 1.1:Kết quả kinh doanh công ty từ năm 2013-2015 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua các năm đều tăng. Doanh thu thuần có xu hướng năm sau đều tăng hơn so với năm trước. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của công ty lại không ổn định, tăng rồi lại giảm nhẹ. Tuy vậy công ty làm ăn cũng đã có hiệu quả, có lời qua các năm. Chỉ tiêu DLDT BEPR ROE ROA Công thức LNST/DTT EBIT/TSBQ LNST/VCSHB Q LNST/TSBQ (Đơn vị tính: %) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 0.41 1.14 0.78 3.23 3.54 2.15 4.81 13.67 10.62 2.53 3.1 1.89 (Nguồn:BCĐKT&BCHQHĐKD) Bảng 1.2: Các tỷ số sinh lời qua các năm Hiệu quả kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: 9 - Doanh lợi doanh thu: Tỷ số này cho biết lợi nhuận sau thuế chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu; tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi, tỷ số này lớn nghĩa là lãi càng lớn; tỷ số này mang giá trị âm nghĩa là Công ty kinh doanh thua lỗ. Qua bảng trên ta thấy DLDT có biến động theo chiều hướng khác nhau giữa các năm, cụ thể năm 2013 DLDT là 0.41% đến năm 2014 tăng lên là 1.14% nhưng năm 2015 lại giảm xuống còn 0.78%. - Sức sinh lời căn bản (BEPR): Nhìn chung BEPR biến đổi liên tục qua các năm, cụ thể năm 2013 là 3.23% đến năm 2014 là 3.54% và đến năm 2015 là 2.15%. BEPR phản ánh khả năng sinh lời của Công ty chưa kể đến sự ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Sức sinh lời căn bản năm 2014 có tăng lên nhưng nhanh chóng giảm trong năm 2015 chứng tỏ Công ty đang có dấu hiệu không tốt trong hoạt động kinh doanh của mình. - Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ số này cho biết cứ 100đ VCSH sử dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Cũng như DLDT, ROE cũng có những biến động khác nhau qua các năm hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể, năm 2013 ROE là 4.81% đến năm 2014 tăng lên thành 13.67% và năm 2015 giảm xuống còn 10.62%. Nguyên nhân tăng mạnh này là do lơi nhuận sau thuế của công ty năm 2014 tăng lên cao khoảng hơn 12 tỷ VND. Điều này cho thấy việc quản lý VCSH của công ty chưa thật sự hiệu quả. - Doanh lợi tài sản (ROA): Tỷ số này cho biết cứ 100đ tài sản sử dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Nhìn chung, doanh lợi tài sản cũng có biến động theo xu hướng giống như DLDT và ROE. Cụ thể con số này qua 3 năm là 2.53%, 3.1% và 1.89%. Công ty chưa sử dụng hiệu quả tài sản của mình. Để được hiểu rõ hơn, những tỷ số này sẽ được phân tích kỹ hơn trong phần II. Nhìn chung, Công ty làm ăn có hiệu quả và hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong suốt 3 năm vừa qua. Tuy vậy, công ty cũng cần phải có những kế hoạch cụ thể để quản lý tốt VCSH và tổng TS của mình. 10 PHẦN II:2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG SINH HỌC PHÚ TÀI 2.1 Lập báo cáo tài chính 2.1.1 Bảng cân đối kế toán 2.1.1.1 Cơ sở bảng cân đối kế toán Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp. Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước. 2.1.1.2 Nôi dung và kết cấu bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nó phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của DN. Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Nội dung về kết cấu của Bảng CĐKT bao gồm các phần sau: Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản. Phần nguồn vốn: phán ánh nguồn hình thành tài sản. Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia hai bên (bên trái và bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới). Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn. Phần tài sản được chia làm hai loại: Loại 1: TSNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Loại 2: TSDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền từ một năm hay một chu kỳ kinh doanh trở lên. Phần nguồn vốn cũng được chia thành hai loại: Loại 1: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ (người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên). Loại 2: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trước chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Như vậy, về mặt quan hệ kinh tế qua việc xem xét phần Tài sản cho phép chúng ta đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể 11 hiện “số tiềm lực” mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi xem xét phần Nguồn vốn, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng, vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp… 2.1.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.1.2.1 Cơ sở lập báo cáo. Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước. Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ với các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. 2.1.2.2 Nội dung và kết cấu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Cùng với Bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan trọng nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán doanh nghiệp. Nó cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin để kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định tài chính cho phù hợp. 2.1.3 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2.1.3.1 Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng thuyết minh báo cáo tài chính, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ trước,… 2.1.3.2 Nội dung và kết cấu của bảng lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá được khả năng tạo tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của DN. Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ xung về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do sự thay đổi về lãi xuất. Từ đó, giúp cho người sử 12 dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần… Nội dung và kết cấu của báo cáo LCTT bao gồm các phần sau: Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí bằng tiền như: tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước), tiền thanh toán cho công nhân viên về lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền ( chi phí văn phòng phẩm, công tác phí…). Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bao gồm: đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động XDCB, mua sắm TSCĐ, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào đơn vị khác. Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay…Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền… 13 2.2. Phân tích báo cáo tài chính 2.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu TSNH TSDH Tổng TS NPT VCSH Tổng NV Năm 2013 Số tiền 88,352,007 122,153,366 Năm 2014 Số tiền 464,038,475 105,936,402 Năm 2015 Số tiền 626,468,191 96,013,096 (Đơn vị tính: 1000 đồng) 2014/2013 2015/2014 (+/-) % (+/-) % 375,686,468 425.22 162,429,716 35.00 -16,216,964 -13.28 -9,923,306 -9.37 210,505,373 569,974,876 722,481,287 359,469,503 170.77 152,506,411 26.76 99,749,333 110,756,040 440,802,136 129,172,740 594,176,829 128,304,458 341,052,803 18,416,700 341.91 16.63 153,374,693 -868,282 34.79 -0.67 210,505,373 569,974,876 722,481,287 359,469,503 170.77 152,506,411 26.76 (Nguồn:BCĐKT) Bảng 3: Bảng khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty  Phân tích khái quát tình hình tài sản Dựa vào bảng 3 ta thấy tổng tài sản của Công ty trong 3 năm liên tục tăng. Cụ thể, năm 2013 tổng TS của công ty là 210,505,373,000 đồng, đến năm 2014 là 569,974,876,000 đồng tương ứng tăng 170.77%. Và đến năm 2015 tổng TS tiếp tục tăng với 722,481,287,000 đồng tương ứng tăng 26.76% so với năm 2014. Sở dĩ tổng tài sản tăng liên tục trong các năm là do TSNH năm 2014 tăng 425.22% tương ứng với 375,686,468,000 đồng, TSNH chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng TS, trong khi đó TSDH giảm 13.28% tương ứng 16,216,964,000 đồng, đến năm 2015 TSDH của công ty giảm 9.37% tương ứng 9,923,306,000 đồng. Như vậy nhìn chung trong những năm vừa qua Công ty có chú trọng đến đầu tư nhưng chủ yếu là đầu tư vào TSNH hơn là đầu tư. (ĐVT: 1000 đồng) 14 700,000,000 600,000,000 500,000,000 400,000,000 TSNH TSDH 300,000,000 200,000,000 100,000,000 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Biểu Đồ 1: Biểu đồ biến động cơ cấu tài sản Từ bảng số liệu về tình hình tài sản, ta thấy tổng tài sản tăng đều qua 3 năm. Năm 2014 tăng hơn gấp đôi so với năm 2013 với số tiền 359,469,503,000 đồng ứng với tốc độ tăng là 170.77%. Bước sang năm 2015 tỷ lệ tăng này có giảm so với năm 2014 chỉ tăng thêm với tỷ lệ là 26.76%. Tổng tài sản tăng nguyên nhân chủ yếu do công ty tăng đầu tư vào TSDH. Ta thấy tỷ trọng của TSNH trong tổng TS qua 3 năm đều tăng liên tục từ 41.97% năm 2013, qua năm 2014 tỷ lệ này là 81.41% và 86.71% năm 2015. Ngược lại tỷ trọng TSDH trong tổng TS liên tục giảm từ 58,03% năm 2013 xuống còn 13,29% năm 2015. Việc gia tăng đầu tư vào TSNH của công ty là rất tốt. Nó đáp ứng cho việc phát triển kinh doanh, mở rộng quy mô và phát triển công ty. Nhìn chung tổng TS tăng chứng tỏ công ty đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Nhận xét chung về tình hình tài sản: qua phân tích trên ta thấy tình hình tài sản của công ty có chiều hướng tăng lên và chủ yếu là do tài sản lưu động tăng. Trong cơ cấu tài sản của công ty thì TSNH chiếm tỷ trọng cao. Việc gia tăng TSLĐ có thể cho ta thấy công ty đang phát triển, mở rộng quy mô và có thể đáp ứng cho việc kinh doanh phát triển của công ty. Tuy nhiên, trong kết cấu tài sản thì khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao. Đây là điều không tốt. Công ty nên chú ý và cần có biện pháp phù hợp hạ thấp tối thiểu hai khoản mục này. Công ty cần có chiến lược kinh doanh để thu hồi các khoản nợ và giảm lượng hàng tồn kho tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.  Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn 15 Dựa vào bảng 3 ta thấy cùng với sự gia tăng lên của tài sản thì nguồn vốn của công ty cũng liên tục gia tăng qua các năm từ 2013 đến 2015. Sở dĩ như vậy là do tổng NV bằng tổng TS, cụ thể năm 2014 khi tổng TS tăng khiến cho nợ phải trả tăng 341.91% tương ứng với 341,052,803,000 đồng so với năm 2013 và năm 2015 NPT tăng 34.79% tương ứng với 153,374,693,000 đồng so với năm 2014. Ngược với sự gia tăng về nợ phải trả thì VCSH giảm trong năm 2013 với mức giảm 0.67% tương ứng 868,282,000 đồng so với năm 2014, năm 2014 so với 2013 có sự thay đổi với mức là 16.63% tương ứng 18,416,700,000 đồng. (ĐVT: 1000 đồng) 700,000,000 600,000,000 500,000,000 400,000,000 NPT NVCSH 300,000,000 200,000,000 100,000,000 0 năm 2013 năm 2014 năm 2015 Biểu đồ 2: Biểu đồ biến động cơ cấu nguồn vốn Qua bảng phân tích sự biến động về nguồn vốn ta thấy: tổng nguồn vốn của công ty tăng đều qua 3 năm liền. Nguyên nhân tăng nguồn vốn là do NPT và NVCSH tăng lên. Cụ thể: - NPT năm 2013 là 99,749,333,000 đồng chiếm 47.39% trong tổng nguồn vốn. Năm 2014 là 440,802,136,000 đồng chiếm 77.34% trong tổng nguồn vốn. Bước sang năm 2015 chiếm số tiền là 594,176,829,000 đồng chiếm 82.24% trong tổng nguồn vốn. So sánh năm 2013 với năm 2014 tăng với số tiền là 341,052,803,000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 349.91%. Năm 2015 thì tỷ lệ này thấp hơn nhiều chỉ có 34.79% so với năm 2014 và chỉ tăng với số tiền là 153,374,693,000 đồng. 16 - Ngoài ra việc tăng tổng NV cũng do NVCSH tăng lên. Nhưng nhìn chung NVCSH cũng tăng không cao lắm cụ thể năm 2013 NVCSH là 110,756,040,000 đồng chiếm 52.61% trong tổng NV. Sang năm 2014 NVCSH tăng lên 129,172,740,000 đồng nhưng tỷ trọng lại giảm xuống 22.6% trong tổng NV. Số tiền tăng nhưng tỷ trọng giảm là do NPT tăng với tốc độ nhanh hơn. Đến năm 2015 thì NVCSH có giảm xuống còn 128,304,458,000 đồng chiếm 17.76% trong tổng NV. Ta thấy qua 3 năm tuy NVCSH tăng nhưng vẫn có sự thay đổi rõ rệt về sự biến động giữa các NV. NPT của công ty đang tăng mạnh đều qua 3 năm chứng tỏ công ty đang đi chiếm dụng vốn. NVCSH không đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Và tỷ lệ NPT chiếm rất cao trong tổng NV. Công ty cần có biện pháp huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mặt giảm được các khoản nợ mặt khác có thể tăng lợi nhuận cho công ty. Nhận xét chung: Qua phân tích chung ta thấy kết cấu của NV có sự thay đổi qua 3 năm. Cụ thể là NPT của công ty có xu hướng tăng nguyên nhân chủ yếu là do các khoản nợ ngắn hạn tăng lên. Vấn đề này công ty cần có chiến lược phù hợp để hạn chế chiếm dụng vốn của người khác và hạn chế vốn đi vay. Trong khi đó thì NVCSH có tăng chút ít nhưng lại không đều đến năm 2015 thì giảm xuống. Xét về kết cấu thì NVCSH chiếm tỷ trọng thấp trong tổng NV. Như vậy dẫn đến công ty thiếu vốn kinh doanh. Vấn đề này công ty cần có biện pháp thu hút vốn từ bên ngoài để đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả hơn. 2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chỉ Tiêu 1.Doanh thu bán hàng và CCDV 2.Các khoản giảm trừ DT 3.DT thuần về bán hàng và CCDV 4.Giá vốn hàng bán 5.LN gộp từ bán (ĐVT: 1000 đồng) 2015/2014 % (+/-) % 1,362,128,629 1,553,437,575 1,739,054,063 191,308,946 14.04 185,616,488 11.95 52,308,172 -84.54 -7,036,022 -86.99 1,309,820,457 1,545,349,528 1,738,002,037 235,529,071 17.98 192,652,509 12,46 1,250,401,624 1,617,049,697 1,976,164,737 366,648,073 29.32 359,115,040 22.21 166,462,531 232.16 Năm 2013 59,418,832 Năm 2014 8,088,048 (71,700,169) Năm 2015 1,052,026 2014/2013 (+/-) -44,220,124 (238,162,700) -131,119,001 -220.67 17 hàng và CCDV 6.DT từ hoạt động tài chính 7.Chí phí tài chính 8.Chi phí bán hàng 9.Chi phí quảng lý doanh nghiệp 10.LN thuần từ HĐKD 11.Thu nhập khác 12.chi phí khác 13.LN khác 14.Tổng LN kế toán trước thuế 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 16.LN sau thuế TNDN 225,185 1,603,319 1,689,810 1,378,134 612.00 86,491 5.39 3,465,243 5,308,101 17,067,623 1,842.858 53.18 11,759,522 221,54 45,409,722 54,530,493 53,257,241 9,120,771 20.09 -1,273,252 -2.33 5,225,705 3,918,857 3,324,758 -1,306,848 -25.01 -594,099 -15.16 5,543,347 (133,917,301) (310,122,512) -139,460,648 2515.82 176,205,211 131.58 585,245 906,654 3,188,102 321,409 54.92 2,281,448 251.63 40,705 257,148 12 216,443 531.74 -257,136 -99.99 544,540 649,415 3,188,090 104,875 19.26 2,538,675 390.91 6,808,887 20,178,826 15,565,390 13,369,939 196.36 -4,613,436 -22.86 760,986 2,514,478 1,945,674 1,753,492 230.42 -568,804 -22.62 5,326,901 17,664,348 13,619,716 12,337,447 231.61 -4,404,632 -22.90 Bảng 4: Bảng phân tích khái quát tình hình hoạt động của công ty Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, mục đích cuối cùng bao giờ cũng là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy lợi nhuận của công ty tăng giảm không ổn định. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2014 tăng lên so với năm 2013 là 12,337,447,000 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 236.61%. Năm 2015 lợi nhuận của công ty giảm xuống 4,404,632,000 đồng so với năm 2014 với tốc độ giảm là 22.9%. Tuy lợi nhuận có giảm xuống ở năm 2015 nhưng công ty cũng thu được lợi nhuận tương đối lớn. Để hiểu rõ hơn sự biến động lợi nhuận qua 3 năm ta đi phân tích từng yếu tố sau: 18 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng hơn so với năm 2013 là 191,308,946,000 đồng tốc độ tăng 14.04%. Đến năm 2015 tăng 185,616,488,000 đồng so với năm 2014 với tốc độ tăng là 11.95%. Trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu giảm liên tục. Trong 3 năm qua hàng bán bị trả lại của công ty không có, giảm giá hàng bán thì được giảm xuống. Qua đây ta thấy được chất lượng hàng hóa tốt và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng mới. - Giá vốn hàng bán tăng liên tục trong 3 năm từ 1,250,401,624,000 đồng năm 2013 tăng lên 1,617,049,697,000 đồng năm 2014 và 1,976,164,737,000 đồng năm 2015. - Ngoài ra ta thấy khoản mục chi phí hoạt động tài chính cao hơn so với doanh thu từ hoạt động tài chính. Năm 2013 chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính là (-3,240,058,000) đồng. Năm 2015 sự chênh lệch này còn cao hơn với số tiền chênh lệch là (-15,377,813,000) đồng. Sỡ dĩ chi phí tài chính tăng cao là vì công ty đang thiếu hụt vốn hoạt động kinh doanh nên phải đi vay. Qua bảng phân tích nguồn vốn ta cũng thấy được nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay nên chi phí tài chính phát sinh tương đối lớn. - Mặt khác chi phí bán hàng chiếm với số tiền khá lớn trong tổng chi phí. Chi phí bán hàng năm 2013 là 45,409,722,000 đồng, năm 2014 là 54,530,493,000 đồng tăng hơn so với năm 2013 là 9,120,771,000 đồng tương ứng với tốc độ tăng 20.09%. Năm 2015 là 53,257,241,000 đồng giảm so với năm 2014 là 1,273,252,000 đồng tương ứng giảm 2.33%. - Riêng chi phí quản lý doanh nghiệp được giảm dần qua các năm từ 5,225,705,000 đồng năm 2013 giảm xuống còn 3,918,857,000 đồng năm 2014 tốc độ giảm là 25.01%. Năm 2015 tiếp tục giảm xuống còn 3,324,758,000 đồng tốc độ giảm là 15.16%. Nguyên nhân là do trình độ cán bộ quản lý của công ty được nâng lên, thêm vào đó công ty quản lí chặt chẽ hơn các đồ dùng văn phòng, điện, điện thoại,... - Ngoài khoản thu chính từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công ty còn có thêm một số khoản thu khác góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty. Qua 3 năm chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác đều tăng đặc biệt năm 2015 công ty đã kiếm thêm thu nhập cho mình 3,188,078,000 đồng. Khoản thu này có được là do công ty thu được một số khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng và thu từ việc thanh lý, nhượng bán lại một số TSCĐ. - Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: do sự tác động của chi phí quá lớn như chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính và giá vốn hàng bán nên tuy công ty có doanh thu cao nhưng lợi nhuận trước thuế giảm. Năm 2013 tổng lợi nhuận trước thuế là 6,808,887,000 đồng nhưng đến năm 2014 thì giảm 13,369,939,000 đồng. Tệ hơn ở năm 2015 lợi nhuận trước thuế tiếp tục giảm 4,613,436,000 đồng. Sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp công ty còn được lợi nhuận sau thuế năm 2014 là 17,664,348,000 đồng. So với năm 2013 19 thì lợi nhuận của công ty tăng lên với số tiền 12,337,447,000 đồng, tốc độ tăng của lợi nhuận là 231.61%. Bước sang năm 2015 do khoản lợi nhuận trước thuế giảm quá lớn kéo theo lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 13,619,716,000 đồng giảm 4,404,632,000 đồng tương ứng tốc độ giảm là 22.90%. Tóm lại, qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy được sự biến động về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm. Doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước là tốt. Tuy nhiên, khoản mục chi phí phát sinh rất lớn đặc biệt là chi phí hoạt động tài chính và chi phí bán hàng, điều này làm cho lợi nhuận của công ty giảm xuống ở năm 2015. Do vậy, để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần phải nhanh chóng đưa ra biện pháp khắc phục tiết kiệm chi phí để giảm giá thành. Đặc biệt, giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả tốt hơn. 2.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Chỉ tiêu LCTT từ HĐKD LCTT từ HĐĐT LCTT từ HĐTC LCTT trong kỳ 2014/2013 (+/-) 2015/2014 (+/-) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 321,922,280 -26,486,092 -131,316,281 -348,408,372 -108.23 -104,830,189 -395.79 -5,730,884 -5,372,053 -5,231,275 358,831 6.26 140,778 2.62 -331,101,781 87,299,544 184,893,707 418,401,325 126.37 97,594,163 111.79 -15,910,386 48,346,152 71,351,785 448.46 -7,095,247 -12.80 55,441,399 % (ĐVT: 1000 đồng) Bảng 5: Phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Từ bảng trên ta thấy tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm có sự khác biệt. Tiền tạo ra trong năm 2013 là 321,922,280,000 đồng. Sang năm 2014 số tiền chi ra lớn hơn số tiền thu vào 26,486,092,000 đồng. Đến năm 2015 thì số tiền tạo ra 131,316,281,000 đồng trong đó số tiền chi ra lớn hơn số tiền thu vào. Trong khi hoạt động tài chính có sự chênh lệch giữa thu vào và chi ra qua các năm thì đối với hoạt động đầu tư tiền được tạo ra chủ yếu là do chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và khoản này được giảm liên tục qua 3 năm liền, tốc độ giảm là 6.26%. Không giống như hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính có sự chênh lệch rất lớn giữa luồng tiền ra và luồng tiền vào. Năm 2013 số tiền chi ra lớn hơn số tiền thu vào là 331,101,781,000 đồng. Năm 2014 thì có khả quan hơn, tổng tiền thu vào là 87,299,544,000 đồng, năm 2014 tốc độ tăng là 126.37% . Năm 2015 số tiền thu vào là 184,893,707,000 đồng, tốc độ tăng là 111.79%. Như vậy, ta 20 %
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng