BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN QUỐC ĐỊNH
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN QUỐC ĐỊNH
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều khách quan, trung thực và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, cũng như của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright hay bất
kỳ tổ chức nào.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Quốc Định
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn Thầy Đinh Công Khải đã nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện luận
văn này. Một sự tình cờ thú vị khi Thầy cũng là giáo viên định hướng tâm lý cho tôi vào
đầu năm học. Lời cảm ơn của tôi cũng được gửi tới Thầy Lê Vũ Quân vì đã kiên trì trả lời
nhiều câu hỏi và gợi mở ý tưởng cho tôi. Tôi vẫn nhớ cuộc gọi điện thoại trao đổi với Thầy
Cao Hào Thi từ lúc 20h30 tới hơn 21h chỉ để trả lời vài câu hỏi cỏn con của tôi về cách
chạy mô hình. Tôi cũng muốn gửi tình cảm của mình tới Thầy Huỳnh Thế Du, Thầy Vũ
Thành Tự Anh, Thầy Nguyễn Xuân Thành, Thầy Lê Việt Phú đã cho tôi lời khuyên về
luận văn bằng cách này hay cách khác. Tôi cảm ơn các Thầy Cô ở Chương trình Giảng dạy
Kinh tế Fulbright, các Thầy Cô thỉnh giảng, các anh chị trợ giảng… những người đã truyền
cảm hứng nghiên cứu và học tập cho tôi. Cảm ơn tập thể anh chị nhân viên trong Trường
đã hỗ trợ tôi trong suốt 2 năm học vừa qua. Mọi người là một phần không thể thiếu trong
ký ức của tôi về ngôi trường này.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Viện Khoa học Xã hội Vùng Nam Bộ và Trung
tâm Tư vấn Phát triển nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể
dành thời gian học tập trung 2 năm ở Chương trình này. Cảm ơn anh Tam Giang đã cung
cấp cho tôi nhiều tài liệu hay và cho tôi nhiều lời khuyên bổ ích. Cảm ơn các bạn MPP8 vì
đã làm giàu thêm những kỷ niệm cuộc sống trong tôi.
Và trên hết, tôi muốn nói lời cảm ơn tới Bố Mẹ và Gia đình của tôi. Tôi tự hào vì được là
một thành viên trong Gia đình này.
iii
TÓM TẮT
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam là động lực quan trọng để phát triển kinh tế Việt Nam,
góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam
đang giảm quy mô lao động, hệ quả của tốc độ tăng trưởng lao động thấp hơn tốc độ tăng
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà cần tìm ra các nguyên nhân và giải pháp từ môi trường
kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, là cơ sở quan trọng để Việt Nam
hưởng lợi khi tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế.
Sử dụng dữ liệu Khảo sát doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới trong 2 năm 2009 và 2015
và ứng dụng mô hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố Tiếp
cận tín dụng, Chi phí không chính thức, Thời gian xử lý các quy định của Chính phủ và Số
lần doanh nghiệp tiếp xúc với thanh tra thuế có ý nghĩa thống kê tới tốc độ tăng trưởng lao
động của doanh nghiệp trong giai đoạn 2009-2015, là tiêu chí để đo lường sự phát triển của
doanh nghiệp Việt Nam.
Tham nhũng là nguyên nhân chính tạo nên chi phí không chính thức, làm ảnh hưởng tiêu
cực tới tốc độ tăng trưởng lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Tham nhũng
đang làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam kém hấp dẫn so với các nước ASEAN.
Nghiên cứu đã chỉ ra các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu rủi ro tham nhũng cao hơn so
với các doanh nghiệp ở các nước Thái Lan, Malaysia, Philippines và Indonesia.
Hệ thống pháp luật phức tạp, không minh bạch cũng đang cản trợ việc mở rộng quy mô
doanh nghiệp, trong đó nghiêm trọng nhất là tình trạng lạm phát điều kiện kinh doanh,
khiến cho doanh nghiệp phải tốn nhiều nguồn lực để khắc phục, thay vì đưa những công
sức ấy vào các hoạt động sản xuất. Điều kiện kinh doanh còn gây thất thu thuế cho Nhà
nước vì các doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh phải lui vào hoạt
động phi chính thức hoặc đóng cửa khiến cho người lao động mất việc làm. Điều kiện kinh
doanh còn là rào cản khiến các doanh nghiệp nhỏ không thể tham gia thị trường, tạo nên sự
cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường.
Sự phát triển của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các vấn đề liên quan tới
thuế. Không chỉ phải đối diện với mức thuế suất cao so với các nước trong khu vực, doanh
iv
nghiệp Việt Nam phải dành nguồn lực thời gian và tiền bạc để đối phó với các cuộc thanh
tra hoặc tiếp xúc với cán bộ thuế.
Để cải thiện môi trường kinh doanh hỗ trợ sự phát triển doanh nghiệp, nghiên cứu đưa ra
các khuyến nghị: (i) tăng trách nhiệm giải trình của các cơ quan công vụ; (ii) giảm tiếp xúc
trực tiếp giữa cán bộ thuế và doanh nghiệp; (iii) nâng cao chất lượng các quy định pháp
luật; (iv) cải cách tiền lương trong khu vực công; và (v) doanh nghiệp cũng tự giác tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... viii
DANH MỤC HỘP ......................................................................................................... viii
Chương 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.3 Câu hỏi chính sách ................................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4
1.6 Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 4
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................................... 5
2.1 Cơ sở lý thuyết ........................................................................................................ 5
2.1.1 Lý thuyết về chi phí giao dịch ............................................................................... 5
2.1.2 Lý thuyết về thể chế .............................................................................................. 5
2.2 Khái niệm ................................................................................................................ 6
2.2.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................... 6
2.2.2 Hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và lợi thế của doanh nghiệp lớn ............................ 7
2.2.3 Tiêu chí đo lường sự phát triển của doanh nghiệp ................................................. 9
2.2.4 Khái niệm môi trường kinh doanh ....................................................................... 10
vi
2.2.5 Các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới sự phát triển DNNVV ................ 11
Chương 3 : MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ........................... 15
3.1 Mô tả dữ liệu ......................................................................................................... 15
3.2 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến ......................................................................... 16
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 16
3.2.2 Biến phụ thuộc .................................................................................................... 17
3.2.3 Dấu kỳ vọng các biến giải thích và các giả thuyết nghiên cứu ............................. 17
3.3 Chiến lược ước lượng mô hình............................................................................... 20
Chương 4 : PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA DNNVV VIỆT NAM ...................................................................... 22
4.1 Tăng trưởng việc làm của DNNVV Việt Nam giai đoạn 2009-2015 ....................... 22
4.2 Kết quả hồi quy đa biến ......................................................................................... 23
4.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp .................................. 25
4.3.1 Chi phí không chính thức ở Việt Nam ................................................................. 26
4.3.1.1 Chi phí không chính thức trong hoạt động hải quan .......................................... 29
4.3.2 Thời gian xử lý các quy định của Chính phủ ....................................................... 31
4.3.3 Ảnh hưởng của Thuế đối với doanh nghiệp ......................................................... 33
Chương 5 : KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 37
5.1 Kết luận ................................................................................................................. 37
5.2 Khuyến nghị chính sách ......................................................................................... 38
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 40
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 44
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GTGT
Giá trị gia tăng
ECM
Mô hình các thành phần sai số
FEM
Mô hình các ảnh hưởng cố định
GIFT
Graft Index for Firm
Chỉ số tham nhũng cho các giao dịch của doanh
Transaction
nghiệp
REM
Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
VIF
Hệ số phóng đại phương sai
CIEM
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số lượng doanh nghiệp hoạt động giai đoạn 2007-2015 ................................. 1
Biểu đồ 1.2: Quy mô lao động bình quân trong các doanh nghiệp giai đoạn 2007-2015 ..... 2
Biểu đồ 4.1: Xác suất tham nhũng trong khu vực công ở một số quốc gia ASEAN .......... 26
Biểu đồ 4.2: Xác suất tham nhũng ở sáu dịch vụ công của một số nước ASEAN ............. 27
Biểu đồ 4.3: Xác suất tham nhũng khi sử dụng dịch vụ công ở Việt Nam ........................ 28
Biểu đồ 4.4: Khó khăn lớn nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp ............................... 33
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp ........................................................................ 7
Bảng 2.2: Tóm tắt tác động của các nhân tố môi trường kinh doanh tới sự phát triển của
doanh nghiệp ................................................................................................................... 14
Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp qua 2 cuộc khảo sát 2009 và 2015 .............................. 15
Bảng 3.2: Số lượng doanh nghiệp khảo sát lặp lại theo quy mô doanh nghiệp năm 2015 . 16
Bảng 3.3: Tóm tắt mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập ................................ 20
Bảng 4.1: Thống kê việc làm bình quân theo quy mô doanh nghiệp ................................ 22
Bảng 4.2: Ma trận chuyển dịch quy mô doanh nghiệp ..................................................... 23
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy dữ liệu bảng mô hình các ảnh hưởng cố định......................... 25
Bảng 4.4: Một số khoản chi lót tay khi làm thủ tục nhập khẩu ........................................ 30
Bảng 4.5: Số lượng các cuộc tiếp xúc/thanh tra thuế ....................................................... 34
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Phỏng vấn một doanh nghiệp vận tải ở Tp. Hồ Chí Minh ................................. 31
Hộp 4.2: Phỏng vấn một số cán bộ thuế ở Tp.Hồ Chí Minh ............................................ 34
1
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc
gia: giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh
tế xã hội, hỗ trợ quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, tăng kim ngạch
xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo
việc làm, xóa đói, giảm nghèo (Ngân hàng Thế giới, 2003). Báo cáo của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho biết, tính đến cuối năm 2015, DNNVV chiếm
95% số lượng doanh nghiệp, đóng góp khoảng 45% GDP, 31% tổng thu ngân sách và
chiếm khoảng 35% vốn đầu tư của cộng đồng doanh nghiệp nói chung, thu hút hơn 5 triệu
lao động và đóng góp xấp xỉ 50% vào tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của quốc gia.
Tạo lập một môi trường kinh doanh thuận lợi, nuôi dưỡng sự phát triển của doanh nghiệp
đã và đang được Chính phủ quan tâm. Trong báo cáo Môi trường kinh doanh 2014, Ngân
hàng Thế giới ghi nhận Việt Nam đã nỗ lực thực hiện 21 cải cách kể từ năm 2005, nhiều
nhất trong khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, giúp cho môi trường kinh doanh dần cải
thiện, các giải pháp Chính phủ đưa ra để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đi đúng
hướng (CIEM, 2015). Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy số lượng doanh nghiệp giai
đoạn 2007-2015 đã tăng 2,9 lần, từ khoảng 149.000 doanh nghiệp hoạt động năm 2007 lên
436.000 doanh nghiệp năm 2015, trong đó ấn tượng nhất là tốc độ tăng trưởng doanh
nghiệp giai đoạn 2007-2011 đạt bình quân 20%/năm, và 7% giai đoạn 2012-2015.
Biểu đồ 1.1: Số lượng doanh nghiệp hoạt động giai đoạn 2007-2015
2
Mặc dù vậy, Báo cáo Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (2016) cho thấy môi
trường kinh doanh của Việt Nam vẫn thuộc nhóm trung bình thấp, xếp hạng 82 trên 189
nền kinh tế được khảo sát dựa trên 11 tiêu chí đánh giá, trong đó có những tiêu chí được
đánh giá rất thấp như thành lập doanh nghiệp (hạng 121), nộp thuế (hạng 167), thủ tục phá
sản (hạng 125). Việt Nam đang dần chậm nhịp so với tốc độ cải cách của các nước trong
khu vực; không tính đến Singapore, các nước ASEAN-4 đều được xếp vào nhóm những
nền kinh tế tiến bộ nhất vì đã có những cải cách mạnh mẽ để tăng sức cạnh tranh cho môi
trường kinh doanh của họ (Báo cáo Môi trường kinh doanh, 2014).
Chất lượng Môi trường kinh doanh đã ảnh hưởng tới tăng trưởng của doanh nghiệp
(CIEM, 2013; Ngân hàng Thế giới, 2016). Mặc dù số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam tăng
cao, tạo ra nhiều việc làm, từ 7,2 triệu (2007) lên 12,8 triệu việc làm (2015) nhưng tốc độ
tăng trưởng lao động bình quân chỉ đạt khoảng 7,4%/ năm, bằng một nửa so với tốc độ
tăng trưởng số lượng doanh nghiệp trong cùng thời kỳ, dẫn đến thực tế là các doanh
nghiệp có quy mô ngày càng nhỏ (VCCI, 2015).
Trong khi nhiều doanh nghiệp Nhà nước chiếm nguồn lực khá lớn nhưng lại hoạt động
kém hiệu quả, đóng góp khiêm tốn vào sự phát triển đất nước (Vũ Thành Tự Anh, 2015b),
các doanh nghiệp khu vực tư nhân vốn là động lực cho tăng trưởng lại đang ngày càng thu
nhỏ. Các doanh nghiệp đang chứng kiến sự thu hẹp về quy mô lao động, giảm từ trung
bình 49 lao động năm 2007 xuống còn 29 lao động trong năm 2015, đặc biệt là sự thu hẹp
của khu vực tư nhân, giảm từ 27 lao động (2007) xuống còn 18 lao động năm 2015, tương
ứng với doanh nghiệp nhỏ (VCCI, 2015).
Biểu đồ 1.2: Quy mô lao động bình quân trong các doanh nghiệp giai đoạn 2007-2015
3
Tình trạng thiếu vắng doanh nghiệp vừa (Missing the Middle), sự xuất hiện của một số ít
doanh nghiệp lớn nhưng lại nở rộ doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ đang là thách thức của
Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Hạn chế về quy mô khiến cho doanh
nghiệp Việt Nam mới chỉ đảm nhận những vai trò có giá trị gia tăng thấp như gia công, lắp
ráp. Giấc mơ về một vị trí cao hơn trong chuỗi cung ứng toàn cầu khó có thể hiện thực
được với quy mô doanh nghiệp nhỏ như hiện nay. Điều này lý giải tại sao đã hơn 30 năm
Đổi mới, Việt Nam vẫn đang ở dưới đáy “đường cong nụ cười” (Vũ Thành Tự Anh, 2016).
Việt Nam vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 6% trong giai đoạn vừa qua.
Tuy nhiên, những rủi ro từ năng suất lao động thấp, già hóa dân số và biến đổi khí hậu sẽ
khiến cho Việt Nam tụt giảm chất lượng tăng trưởng, gây ra những bất ổn xã hội. Điều này
sẽ được giảm nhẹ nếu có những cải cách thể chế mạnh mẽ để phát triển khu vực tư nhân.
Xác định những nhân tố trong môi trường kinh doanh làm sụt giảm tốc độ tăng trưởng lao
động của doanh nghiệp (chỉ số dùng để đánh giá sự phát triển DNNVV) giai đoạn 20092015 là việc làm hết sức cần thiết. Đây là cơ sở để có những khuyến nghị chính sách cải
thiện môi trường kinh doanh trong nước, giúp gia tăng quy mô doanh nghiệp, không chỉ
phục vụ sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam nói chung mà còn mang lại sự ổn định
về kinh tế và xã hội ở nước ta.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm phát hiện những nhân tố trong môi trường kinh doanh có ảnh hưởng tới
sự phát triển của DNNVV giai đoạn 2009-2015, từ đó đưa ra những khuyến nghị chính
sách cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thúc đẩy sự phát triển DNNVV ở Việt Nam.
1.3 Câu hỏi chính sách
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu trả lời hai câu hỏi chính sách:
(i) Những nhân tố nào trong môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới sự phát triển doanh
nghiệp thông qua tốc độ tăng trưởng lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2009-2015?
(ii) Chính phủ cần phải làm gì để cải thiện môi trường kinh doanh trong thời gian tới?
4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tìm hiểu những nhân tố trong môi trường kinh doanh
ảnh hưởng tới sự phát triển của DNNVV giai đoạn 2009-2015.
Phạm vi nghiên cứu: tìm hiểu về các DNNVV khu vực tư nhân giai đoạn 2009-2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để tìm hiểu tác động của môi trường
kinh doanh tới sự phát triển của DNNVV Việt Nam giai đoạn 2009-2015. Nghiên cứu cũng
sẽ tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng (doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp
logistic, cán bộ thuế, hải quan) để bổ sung và làm rõ hơn các kết quả nghiên cứu định
lượng. Ngoài ra, tác giả cũng sẽ tham khảo các nguồn tài liệu thứ cấp từ Tổng cục Thống
kê, VCCI, CIEM, các nghiên cứu trong và ngoài nước.
1.6 Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia làm 5 chương. Chương 1: Giới thiệu chung, bao gồm các nội dung bối
cảnh chính sách; câu hỏi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết, tập
trung làm rõ các khái niệm; các chỉ báo đo lường sự phát triển của doanh nghiệp và các lý
thuyết sử dụng. Chương này cũng tóm lược kết quả chính của các nghiên cứu trong và
ngoài nước để tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố trong môi trường kinh doanh tới sự phát
triển của DNNVV. Chương 3: Mô hình nghiên cứu và ước lượng mô hình: mô tả dữ liệu,
mô tả biến, các chiến lược lựa chọn mô hình và khung phân tích. Chương 4: Các yếu tố
ảnh hưởng tới sự phát triển của DNNVV Việt Nam giai đoạn 2009-2015. Chương này tiến
hành xử lý số liệu, phân tích và giải thích kết quả nghiên cứu dựa trên khung phân tích đã
được đề cập ở Chương 3. Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
5
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Lý thuyết về chi phí giao dịch
Lý thuyết Tân cổ điển cho rằng doanh nghiệp là một hộp đen, trong đó các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp được vận hành trong một môi trường chân không và được quyết
định bởi hàm sản xuất Cobb-Douglas.
Tuy nhiên, lý thuyết về chi phí giao dịch của Ronald Coase (1937) cho thấy lý do chính để
thành lập doanh nghiệp là do có các chi phí giao dịch khi sử dụng cơ chế giá cả. Hay nói
cách khác, doanh nghiệp hoạt động trong môi trường luôn có sự tương tác của các chủ thể
khác ngoài doanh nghiệp, và những sự tương tác này tạo ra chi phí, trong khi doanh nghiệp
là tổ chức có khả năng làm giảm các chi phí đó. Doanh nghiệp sẽ gánh chịu các chi phí nội
bộ nhưng sẽ tăng trưởng nếu chi phí nội bộ thấp hơn chi phí giao dịch bên ngoài. Như vậy,
doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các mối quan hệ, ra đời khi sự điều động các nguồn
lực phụ thuộc vào một nhà doanh nghiệp (Coase, 1937).
Sự vận hành của thị trường tạo ra chi phí, và những chi phí giao dịch bao gồm: chi phí tìm
kiếm thông tin, chi phí phân tích và lựa chọn mức giá thích hợp, chi phí thương lượng, kí
kết, chế tài hợp đồng. Ngoài ra, các yếu tố bất định của môi trường kinh doanh, hợp đồng
không hoàn chỉnh, cũng như các chính sách của nhà nước, sự phân công lao động cũng là
lý do để tồn tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi có chi phí giao dịch, các thất bại của thị
trường, bao gồm: độc quyền, bất cân xứng thông tin, hàng hóa công, và ngoại tác, sẽ làm
cho: (i) thị trường không tồn tại; (ii) thị trường không hiệu quả và phân bổ sai nguồn lực;
(iii) nhà nước can thiệp, nhưng không hiệu quả (Nguyễn Xuân Thành, 2014). Như vậy, để
phát triển doanh nghiệp cần giảm thiểu chi phí giao dịch bên ngoài, bằng cách thiết lập một
thể chế hỗ trợ thị trường một cách hiệu quả.
2.1.2 Lý thuyết về thể chế
Mặc dù có nhiều định nghĩa về thể chế nhưng nghiên cứu này sử dụng định nghĩa thể chế
của North (1990). Thể chế là các quy tắc trò chơi trong xã hội, là những giới hạn được
vạch ra trong phạm vi khả năng và hiểu biết của con người, hình thành nên mối quan hệ
qua lại giữa con người. Thể chế bao gồm ba hợp phần quan trọng: thể chế chính thức, thể
6
chế không chính thức,và các cơ chế và biện pháp chế tài (thực thi từ bên trong và từ bên
ngoài tổ chức). Nghiên cứu này chỉ tìm hiểu những thể chế chính thức trong môi trường
kinh doanh ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp như hệ thống pháp luật, cơ chế
thực thi giám sát.
Nếu như doanh nghiệp hoạt động không có sự tương tác với các tác nhân khác, nghĩa là
không có chi phí giao dịch thì theo North, thể chế không cần tồn tại. Nhưng trên thực tế,
chi phí giao dịch luôn tồn tại ở nhiều hoạt động khác nhau (như tìm kiếm thị trường, chi
phí quản lý, chi phí không chính thức), là nguyên nhân dẫn đến thất bại thị trường, và là cơ
sở để nhà nước can thiệp bằng các chính sách không phù hợp khiến cho thị trường bị bóp
méo thêm. Điều này đòi hỏi sự ra đời của các thể chế để hỗ trợ thị trường hữu hiệu. Các
nghiên cứu cho thấy các thể chế kém phát triển đã ràng buộc các doanh nghiệp khiến họ
không thể tăng trưởng đến qui mô hiệu quả (Kumar và cộng sự, 2001), hay nói cách khác
quy mô doanh nghiệp là hình ảnh thể hiện cho chất lượng thể chế của quốc gia đó (Beck và
cộng sự, 2005).
Tựu chung lại, thiết lập một thể chế hữu hiệu sẽ giúp thị trường hiệu quả thông qua các
phương thức:
-
Tạo tín hiệu tốt cho thị trường và giải phóng thị trường;
-
Nâng cao sức cạnh tranh cho thị trường;
-
Giảm thiểu chi phí giao dịch;
-
Phân bổ nguồn lực hiệu quả và nâng đỡ các chủ thể tham gia thị trường.
2.2 Khái niệm
2.2.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nghiên cứu này dựa trên định nghĩa của Ngân
hàng Thế giới về doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Qua đó doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ có
không quá 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có từ 10 tới 50 lao động, doanh nghiệp vừa có từ
50 tới 300 lao động và từ trên 300 lao động là doanh nghiệp lớn. Ngoài tiêu chí về lao
động toàn thời gian, Ngân hàng Thế giới cũng sử dụng tiêu chí về tài sản hoặc doanh thu
của doanh nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ tập trung vào số lượng lao động toàn thời
gian để phân loại quy mô của doanh nghiệp.
7
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
Quy mô DN Lao động Tài sản
Doanh thu hàng năm
Siêu nhỏ
<10 <$100.000
<$100.000
Nhỏ
<50
<$3 triệu
<$3 triệu
Vừa
<300
<$15 triệu
<$15 triệu
Nguồn: Ngân hàng Thế giới 2003
Định nghĩa này được Chính phủ Việt Nam thừa nhận và có sự điều chỉnh khi đưa vào Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP về Trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa, sau đó là Nghị định số
56/2009/NĐ-CP (CIEM, 2015). Theo đó, doanh nghiệp siêu nhỏ có dưới 10 lao động,
doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến 200 lao động, doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao
động, riêng trong ngành thương mại và dịch vụ thì quy mô nhỏ có từ 10 đến 50 lao động,
quy mô vừa có từ 50 đến 100 lao động.
Nghiên cứu này sẽ sử dụng định nghĩa và tiêu chí về lao động của Ngân hàng Thế giới để
phân biệt quy mô doanh nghiệp, riêng các ngành dịch vụ thì sẽ sử dụng tiêu chuẩn phân
loại của Việt Nam để phù hợp với quy mô ngành dịch vụ ở Việt Nam hiện nay.
2.2.2 Hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và lợi thế của doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đặc điểm của các nền kinh tế tăng trưởng nhanh
(Beck và cộng sự, 2005). Tuy nhiên có nhiều quan điểm khác nhau về quy mô của doanh
nghiệp. “Nhỏ mới đẹp” (Small is beautiful) là quan điểm phổ biến vào những năm 1970
dựa trên tư tưởng ban đầu của Leopold Kohr và được Fritz Schumacher kế thừa. Quan
điểm này cho rằng doanh nghiệp chỉ nên sản xuất vừa đủ (enoughness) để đáp ứng nhu cầu
bản thân và chính phủ các quốc gia không nên ủng hộ doanh nghiệp mở rộng quy mô vì
như vậy sẽ phải đẩy mạnh khai thác nguồn lực tự nhiên, ảnh hưởng tới sự phát triển bền
vững của một quốc gia. Đây là quan điểm chủ đạo hình thành nên Kinh tế học Phật giáo
(Buddhist economics) và được phổ biến nhất trong thời kỳ khủng hoảng năng lượng năm
1973 và các thách thức nổi lên của toàn cầu hóa.
Một số ý kiến ủng hộ các doanh nghiệp nhỏ và vừa vì lợi thế của chúng, đó là khả năng đổi
mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm và chi phí quản lý thấp giúp doanh nghiệp hoạt
8
động hiệu quả. Nhiều nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò như “cỗ
máy tăng trưởng” chịu trách nhiệm tạo đa số việc làm mới.
Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra sai lầm của quan điểm “nhỏ mới đẹp”.
Pincus (2012) cho rằng hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp thâm dụng lao động phụ
thuộc vào chi phí tương đối giữa lao động và vốn và khả năng thay thế giữa 2 yếu tố sản
xuất này. Việc chuyển đổi công nghệ hiện đại ở doanh nghiệp lớn sang công nghệ lạc hậu
và thâm dụng lao động ở doanh nghiệp nhỏ sẽ tạo ra một tổn thất ròng về sản lượng cho xã
hội, cũng như làm tăng chi phí cơ hội của người lao động ở doanh nghiệp nhỏ. Pincus sử
dụng kết quả của Ian Little, Dipak Mazumdar và John Page (1987) để minh họa cho lập
luận của mình. Nghiên cứu này cho thấy (i) sự thâm dụng vốn và năng suất lao động tăng
theo quy mô doanh nghiệp (tính theo số đo lao động); (ii) vốn được sử dụng hiệu quả hơn
ở các doanh nghiệp lớn, theo các phát hiện ở Hàn Quốc, Thái Lan và Ấn Độ; (iii) các
doanh nghiệp nhỏ không nhất thiết hoạt động trong các ngành thâm dụng lao động, nhưng
có thể thâm dụng vốn do sử dụng công nghệ tốn kém được vận hành bởi số ít công nhân.
Ở góc độ tạo ra việc làm cho xã hội, các doanh nghiệp nhỏ cũng không tạo ra nhiều việc
làm ròng hơn so với doanh nghiệp lớn vì doanh nghiệp nhỏ dễ phá sản dẫn đến thất nghiệp
cho người lao động. Nghiên cứu của Kelly (2007) cho thấy, mặc dù doanh nghiệp nhỏ ở
Hòa Kỳ tạo ra 36% tổng số công việc mới (gross new jobs) trong giai đoạn 1990-2004,
tương đương 1,8 triệu công việc mỗi năm nhưng lại làm mất đi 1,6 triệu công việc do
doanh nghiệp đóng cửa. Như vậy các doanh nghiệp nhỏ chỉ tạo ra khoảng 13% công việc
ròng mới cho Hoa Kỳ trong hơn 10 năm. Kết quả này nhất quán với nghiên cứu trước đó
của Little (1987) khi ông nhận thấy rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa không thâm dụng
lao động hơn, mà cũng chẳng tốt hơn trong việc tạo ra việc làm so với doanh nghiệp lớn.
Chất lượng việc làm ở các doanh nghiệp nhỏ cũng thiếu sự ổn định so với các doanh
nghiệp lớn. Pincus cho rằng doanh nghiệp lớn với yêu cầu cao hơn về tay nghề sẽ có mức
đãi ngộ tốt hơn so với doanh nghiệp nhỏ, vốn thường sử dụng lao động bán thời gian, ít kỹ
năng chuyên môn. Quan điểm này được ủng hộ bởi nghiên cứu của Brown, Medoff và
Hamilton (1990) và Rosenzweig (1988). Điều này đặc biệt quan trọng ở Việt Nam khi mà
tỷ lệ nợ lương, bảo hiểm xã hội chủ yếu ở các doanh nghiệp nhỏ.
9
Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam chưa đủ để cho thấy rõ về mối quan hệ của quy
mô doanh nghiệp và các yếu tố như sáng tạo-đổi mới, chất lượng lao động. Tuy nhiên,
những bất lợi của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu
đã được thể hiện rõ trong những năm qua. Do hạn chế về nguồn lực tài chính, mức độ tinh
vi trong hoạt động nên DNNVV có khả năng chịu rủi ro cao hơn trong việc rời khỏi thị
trường. Báo cáo kết quả điều tra DNNVV năm 2013 của CIEM cho thấy tỉ lệ rời khỏi thị
trường cao nhất thuộc các DNNVV hoạt động trên 6 năm. Kết quả này phù hợp với nghiên
cứu của Davies và Kerr (2015). Một trong những nguyên nhân lý giải cho điều này là phần
lớn DNNVV Việt Nam hoạt động tương đối chuyên môn hóa nhưng ít đổi mới sản phẩm,
trong khi đó đa dạng hóa sản phẩm được kỳ vọng giúp doanh nghiệp chịu tổn thương tốt
hơn trước các cú sốc, do đó có thể tăng khả năng sống sót (CIEM, 2013).
Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng với việc tham gia nhiều hiệp định thương
mại, tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam vẫn đang loay hoay tìm cơ hội. Mặc dù lực
lượng doanh nghiệp tư nhân đông đảo, nhưng doanh nghiệp lớn chỉ chiếm chưa đầy 2%,
doanh nghiệp vừa chiếm 2%, còn lại là 96% doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (VCCI, 2015).
Với quy mô nhỏ, tính chất phi chính thức lớn, nguồn lực hạn chế nên các doanh nghiệp
Việt Nam khó tiếp cận công nghệ mới, làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
không cao, khiến cho doanh nghiệp Việt khó tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Mặc
hàng công nghệ cao đã chiếm 27% giá trị xuất khẩu năm 2015 nhưng Việt Nam vẫn nằm ở
đáy của “đường cong nụ cười” vì giá trị gia tăng thấp của hàng công nghệ cao (Vũ Thành
Tự Anh 2017). Ngoài ra, các doanh nghiệp quy mô nhỏ khó đạt năng suất cao do không
hiệu quả về kinh tế theo quy mô và chuyên môn hóa (Vũ Thành Tự Anh, 2015a).
2.2.3 Tiêu chí đo lường sự phát triển của doanh nghiệp
Sự phát triển của doanh nghiệp có thể được hiểu là sự tăng lên về doanh thu, thị phần,
nguồn vốn, lợi nhuận hoặc số lượng lao động. Nghiên cứu của Soini và Veseli (2011) đã sử
dụng tiêu chí lao động và doanh thu để đo lường sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra,
tiêu chí giá trị gia tăng có thể được sử dụng cho trường hợp các doanh nghiệp ở các nước
đang phát triển. Quan điểm lao động và doanh thu được ủng hộ bởi nghiên cứu của Sharu
và Guyo (2015). Tuy nhiên, các tiêu chí liên quan tới tài chính có thể bị ảnh hưởng bởi lạm
phát, tỷ giá và việc so sánh doanh thu giữa các ngành công nghiệp cũng khá khó khăn.
- Xem thêm -