Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích quy trình giao nhận vận tải tại công ty cổ phần đt xd tm dv đức hòa...

Tài liệu Phân tích quy trình giao nhận vận tải tại công ty cổ phần đt xd tm dv đức hòa

.PDF
71
181
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH QUY TRÌNH GIAO NHẬN VẬN TẢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐT XD TM DV ĐỨC HÒA Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn : ThS. Ngô Ngọc Cương Sinh viên thực hiện MSSV: 0954010459 : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Lớp: 09DQN2 TP. Hồ Chí Minh, 7/2013 LỜI CẢM ƠN . Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến tất cả Quý Thầy Cô công tác tại trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh (Hutech). Chính nhờ những sự chỉ bảo tận tình của Quý Thầy Cô trong 4 năm học qua đã giúp tôi trang bị cho mình những kiến thức góp phần hoàn thành bài luận văn này. Cảm ơn nhà trường đã tạo cho tôi và tất cả các bạn sinh viên tại đây một môi trường học tập thật tốt, để sau này khi bước chân ra khỏi ngôi trường này, tôi vẫn tự hào rằng mình là sinh viên Đại Học Hutech. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến người đã hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn này, ThS. Ngô Ngọc Cương. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, bổ sung kiến thức chuyên ngành, kể cả gợi ý cách trình bày, câu chữ trong bài giúp cho bài luận văn của tôi trở nên tốt hơn. Và tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong công ty CP ĐT TM XD DV Đức Hòa đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập tại công ty, chỉ dạy cho tôi những kinh nghiệm thực tế quý báu để có thể sử dụng trong bài viết này thậm chí vô cùng hữu ích cho cơ hội việc làm sau này của tôi. Ngoài ra, tôi thực sự biết ơn đến những anh chị quản lý nhà hàng tại nơi tôi đang làm việc và các anh chị đồng nghiệp đã hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong khoảng thời gian qua. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức còn hạn chế, chắc hẳn bài viết này không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi hy vọng nhận được sự góp ý và chỉ bảo của Quý Thầy Cô để giúp tôi tích lũy thêm nữa những kiến thức vô giá này. Xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô đã dành thời gian xem qua bài viết này ! Người viết Nguyễn Ngọc Phương Thảo LỜI CAM ĐOAN . Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là ThS. Ngô Ngọc Cương. Các nội dung nghiên cứu, kết quả, nhận xét trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số khái niệm, nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của tác giả khác, cơ quan tổ chức khác, và cũng được ghi rõ trong phần trích dẫn nguồn tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. Sinh viên Nguyễn Ngọc Phương Thảo BM03/QT04/ĐT Khoa: ………………………….. PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Hệ: …………………………. (CQ, LT, B2, VLVH) 1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên đăng ký đề tài (sĩ số trong nhóm……): (1)........................................................ MSSV: ………………… Lớp: ................. (2)........................................................ MSSV: ………………… Lớp: ................. (3)........................................................ MSSV: ………………… Lớp: ................. Ngành : ....................................................................................................................... Chuyên ngành : ....................................................................................................................... 2. Tên đề tài đăng ký : ............................................................................................................... ..................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................................... 3. Giảng viên hướng dẫn: ......................................................................................................... Sinh viên đã hiểu rõ yêu cầu của đề tài và cam kết thực hiện đề tài theo tiến độ và hoàn thành đúng thời hạn. Ý kiến giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Trưởng khoa ký duyệt Sinh viên đăng ký (Ký và ghi rõ họ tên) BM06/QT04/ĐT Khoa: ………………………….. PHIẾU THEO DÕI TIẾN ĐỘ LÀM ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Do giảng viên hướng dẫn ghi và giao cho sinh viên nộp chung với ĐA/KLTN sau khi hoàn tất đề tài) 1. Tên đề tài: ................................................................................................................................ ..................................................................................................................................................... 2. Giảng viên hướng dẫn: ......................................................................................................... 3. Sinh viên/ nhóm sinh viên thực hiện đề tài (sĩ số trong nhóm……): (1)........................................................ MSSV: ………………… Lớp: ................. (2)........................................................ MSSV: ………………… Lớp: ................. (3)........................................................ MSSV: ………………… Lớp: ................. Ngành : ....................................................................................................................... Chuyên ngành : ....................................................................................................................... Tuần lễ Ngày Nội dung Nhận xét của GVHD (Ký tên) 1 2 3 4 5 6 1 BM06/QT04/ĐT Tuần lễ Ngày Nội dung Nhận xét của GVHD (Ký tên) 7 Kiểm tra ngày: Đánh giá công việc hoàn thành: …………..% Được tiếp tục:  Không tiếp tục:  9 10 11 12 13 14 15 Giảng viên hướng dẫn phụ (Ký và ghi rõ họ tên) TP. HCM, ngày … tháng … năm ………. Giảng viên hướng dẫn chính (Ký và ghi rõ họ tên) 2 MỤC LỤC Lời mở đầu ................................................................................................................. 1 Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận vận tải ................................. 4 1.1. Hoạt động giao nhận vận tải............................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm hoạt động giao nhận vận tải ...................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động giao nhận vận tải ................................................ 5 1.1.3. Yêu cầu của hoạt động giao nhận vận tải................................................... 6 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận vận tải......................... 7 1.2. Nghiệp vụ giao nhận vận tải............................................................................. 10 1.2.1. Quy định của pháp luật về nghiệp vụ giao nhận vận tải......................... 10 1.2.2. Nguyên tắc giao nhận vận tải..................................................................... 10 1.2.3. Quy trình giao nhận vận tải........................................................................ 11 1.2.3.1. Đối với hàng nhập khẩu ....................................................................... 11 1.2.3.2. Đối với hàng xuất khẩu ........................................................................ 16  Kết luận chương 1 ............................................................................................... 20 Chương 2 : Phân tích quy trình giao nhận vận tải tại công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Đức Hòa ................................................. 22 2.1. Giới thiệu về công ty ......................................................................................... 22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................. 22 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................ 24 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ............................................................. 25 2.2. Phân tích hoạt động giao nhận vận tải tại công ty ......................................... 26 2.2.1. Giới thiệu về hoạt động giao nhận vận tải tại công ty ............................ 26 2.2.1.1. Đối thủ cạnh tranh................................................................................. 26 2.2.1.2. Thực trạng về thị trường và sản phẩm hàng hóa giao nhận............. 27 2.2.1.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải .................................. 31 i 2.2.2. Quy trình giao nhận vận tải tại công ty .................................................... 33 2.2.2.1. Đối với hàng nhập khẩu ....................................................................... 33 2.2.2.2. Đối với hàng xuất khẩu ........................................................................ 39 2.2.2.3. Nhận xét quy trình giao nhận vận tải tại công ty .............................. 44  Kết luận chương 2 ............................................................................................... 46 Chương 3 : Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận vận tải tại công ty Đức Hòa................................................................................... 48 3.1.Cơ sở đề xuất giải pháp...................................................................................... 48 3.1.1. Triển vọng phát triển trong tương lai của ngành ..................................... 48 3.1.2. Các chính sách, mục tiêu của nhà nước.................................................... 50 3.1.2.1. Chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của nhà nước .............................................................................................................. 50 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận vận tải đến năm 2020 và các năm tiếp theo của nhà nước ......................................................................... 50 3.1.2.3. Các chương trình trọng tâm mà chính phủ đề ra (2011-2020)........ 52 3.1.3. Mục tiêu và phương hướng hoạt động trong tương lai của công ty...... 52 3.2. Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận vận tải tại công ty ........................................................................................................................ 53 3.2.1. Giải pháp 1 : Đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới .............................................................................................................................. 53 3.2.2. Giải pháp 2 : Hoạch định một quy trình làm việc cụ thể cho công ty.................................................................................................................................. 55 3.2.3. Giải pháp 3 : Cơ cấu lại bộ máy tổ chức của công ty ............................. 56 3.2.4. Giải pháp 4 : Trang bị thêm cơ sở vật chất ....................................... …..57 3.2.5. Giải pháp 5 : Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng......................... 59  Kết luận chương 3 ............................................................................................... 60 Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................... 61 ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH  Bảng số liệu Bảng 2.1 : Lợi nhuận kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của công ty theo thị trường ............................................................................................................................ 28 Bảng 2.2 : Cơ cấu hàng hóa giao nhận của công ty ................................................ 31 Bảng 2.3: Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty Đức Hòa ................... 32 Bảng 3.1 : Dự báo lượng hàng qua cảng trong tương lai ....................................... 49 Bảng 3.2 : Giá trị sản lượng dự toán ngành giao nhận VN đến năm 2020 .......... 49  Sơ đồ Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập khẩu .......................................... 12 Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ quy trình giao nhận hàng xuất khẩu ........................................... 17 Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................... 24 Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ quy trình giao nhận hàng nhập của công ty Đức Hòa ............. 34 Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ quy trình giao nhận hàng xuất của công ty Đức Hòa ............... 40  Hình ảnh Hình 2.1 : Biểu đồ biểu thị lợi nhuận nhập khẩu theo thị trường của công ty những năm 2009 – 2011.............................................................................................. 29 Hình 2.2 : Biểu đồ biểu thị lợi nhuận xuất khẩu theo thị trường của công ty những năm 2009 – 2011.............................................................................................. 29 iii GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong bối cảnh hiện nay, tự do hóa thương mại và hội nhập vào nền kinh tế thế giới là xu hướng tất yếu. Để hòa mình vào xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế của Việt Nam đã không ngừng phát triển và đổi mới để phù hợp với xu hướng kinh tế toàn cầu. Việt Nam tham gia nhiều tổ chức thế giới hơn, mở cửa nền kinh tế rộng hơn, trao đổi với các quốc gia trên thế giới ngày một nhiều hơn. Theo như nhận định, ngoại thương được xem là chìa khóa để phát triển nền kinh tế đất nước, do đó ngành giao nhận vận tải cũng có tầm quan trọng không kém. Nhu cầu vận chuyển hàng hóa buôn bán ra nước ngoài cũng như mua về những linh kiện, phụ kiện, hàng hóa phục vụ nền kinh tế sản xuất trong nước ngày càng nhiều. Chính những hoạt động ngoại thương đó đã tạo điều kiện cho hoạt động giao nhận vận tải trong nước phát triển ngày một mạnh mẽ. Ngày càng có nhiều công ty giao nhận vận tải được thành lập và đi vào hoạt động. Đối với bất cứ ngành nghề kinh doanh nào thì vẫn luôn luôn có sự cạnh tranh khốc liệt, hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải cũng vậy. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, do vậy, khi tham gia vào môi trường kinh doanh này, mỗi công ty sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nhiều phía, từ công ty nhà nước, công ty tư nhân, và cả công ty nước ngoài. Môi trường làm việc của mỗi công ty sẽ khác nhau, mỗi tổ chức có thể sẽ có cách điều hành và quy trình hoạt động giao nhận vận tải khác nhau nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí thấp nhất để thu hút khách hàng. Điều này đòi hỏi mỗi công ty muốn tồn tại và phát triển phải cố gắng giữ chân khách hàng, gia tăng lượng khách hàng nhằm tăng doanh thu cho công ty. Muốn được như vậy, mỗi công ty phải tạo ra điểm khác biệt trong kinh doanh của mình. Đối với hoạt động giao nhận vận tải, đây được xem như là một ngành kinh doanh dịch vụ, cung cấp một loại hàng hóa vô hình, do đó, hoàn thiện quy SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 1 GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương trình giao nhận vận tải, giảm chi phí và đem lại sự thoải mái cho khách hàng chính là then chốt để thu hút họ. Tuy nhiên do đặc thù của ngành là làm việc với môi trường quốc tế, nhiều quy định, tập quán thương mại mỗi nước khác nhau, do đó việc nghiên cứu quy trình giao nhận vận tải, tìm hiểu kỹ năng chuyên môn giao nhận là vấn đề cần được quan tâm đầu tư đối với các công ty giao nhận nói chung và công ty CP ĐT XD TM DV Đức Hòa nói riêng. Phân tích quy trình giao nhận vận tải sẽ giúp cho giám đốc công ty có cái nhìn đúng đắn, bao quát hơn về quy trình giao nhận của công ty mình, nhìn ra được những thiếu sót, rườm rà của quy trình để kịp thời sửa đổi khi cần thiết cho phù hợp với thị trường cũng như nhu cầu khách hàng luôn luôn biến đổi. Phân tích quy trình giao nhận vận tải giúp giảm thiểu chi phí thực hiện các bước, rút ngắn được thời gian, công sức góp phần nâng cao lợi nhuận cho công ty. Phân tích quy trình giao nhận vận tải để hoàn thiện nó, tạo sự an toàn, tiện lợi và nhanh chóng cho quá trình giao nhận – một trong những yêu cầu quan trọng của khách hàng. Khi làm được những điều này, mỗi công ty không riêng gì Đức Hòa sẽ tạo ra cho mình được một vị thế cạnh tranh vững chắc trên thị trường. 2. Mục đích nghiên cứu: • Về lý thuyết : Hệ thống cơ sở lý thuyết về quy trình giao nhận vận tải, giúp bản thân nắm vững những kiến thức về giao nhận cũng như những nội dung có liên quan. • Về thực tiễn : Phân tích quy trình giao nhận vận tải tại một công ty cụ thể. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải của công ty. Tìm những khó khăn trong quy trình giao nhận vận tải mà công ty gặp phải từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận, góp một phần vào mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận vận tải của công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này áp dụng phương pháp nghiên cứu gồm : • Quan sát : tiến hành quan sát quy trình giao nhận vận tải của công ty. SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 2 GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương • Thu thập số liệu : tất cả các số liệu về hoạt động kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm do công ty cung cấp. • Phân tích số liệu : những số liệu mà công ty cung cấp sẽ được phân tích bằng các phương khác như thống kê, so sánh từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh giao nhận vận tải của công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu • Phạm vi không gian : đề tài được thực hiện tại công ty CP ĐT XD TM DV Đức Hòa. • Phạm vi thời gian : số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011 và 9 tháng đầu năm 2012. • Đối tượng nghiên cứu : quy trình giao nhận vận tải tại công ty CP ĐT XD TM DV Đức Hòa. 5. Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương : • Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận vận tải • Chương 2 : Phân tích quy trình giao nhận vận tải tại công ty CP Đầu Tư Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Đức Hòa • Chương 3 : Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận vận tải tại công ty Đức Hòa 6. Kết luận Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên hướng dẫn ThS. Ngô Ngọc Cương và các anh chị, cô chú công tác tại Đức Hòa đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian có hạn hơn nữa kiến thức còn hạn chế, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng bài luận văn tốt nghiệp của em chắc chắn không tranh khỏi sự thiếu sót về cả nội dung lẫn hình thức. Kính xin Quý Thầy Cô thông cảm và em kính mong sẽ nhận được sự chỉ bảo, góp ý của Quý Thầy Cô để em có thể vận dụng vào thực tế tốt hơn. Em cảm ơn Thầy Cô đã dành thời gian quý báu của mình xem qua bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn ! SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 3 GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN VẬN TẢI 1.1. Hoạt động giao nhận vận tải 1.1.1. Khái niệm hoạt động giao nhận vận tải Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai khâu chủ yếu của chu trình tái sản xuất xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành. Ngày nay, khi mà nền kinh tế thế giới tăng cường hoạt động ngoại thương, chủ trương đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tăng lượng dự trữ ngoại tệ cho đất nước mình đã tạo điều kiện cho ngành giao nhận vận tải quốc tế ngày càng phát triển và đa dạng. Điển hình trong hoạt động giao nhận vận tải quốc tế có thể kể đến giao nhận vận tải bằng đường biển, giao nhận vận tải bằng đường hàng không, giao nhận vận tải đa phương thức … Vào năm 1552 hãng giao nhận vận tải đầu tiên được thành lập ở Badily (Thuỵ Sĩ) có tên gọi là E.Vansai. Hãng cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải và thu phí rất cao. Cộng với sự phát triển của thương mại quốc tế, giao nhận vận tải ngày càng phát triển hình thành nên các hiệp hội giao nhận rồi liên đoàn giao nhận trên phạm vi thế giới: như ở Bỉ, Hà Lan, Anh, Mỹ…Tổ chức giao nhận vận tải có ảnh hưởng rất quan trọng tới sự phát triển ngành giao thông vận tải thế giới là Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận vận tải FIATA thành lập năm 1926. Đây là tổ chức đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế giới. Tổ chức này được các tổ chức của liên hiệp quốc công nhận rộng rãi. Như đã biết thì giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó không chỉ đơn thuần là vận tải. Giao nhận mang trong nó một nhiệm vụ, chức năng rộng lớn hơn, đó là tổ chức vận tải, lo liệu cho hàng hóa được vận chuyển, rồi bốc xếp, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục hải quan, chứng từ…Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận vận tải. SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 4 GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận vận tải thì dịch vụ giao nhận vận tải được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá. Theo luật Thương Mại 1997 : “Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hay người giao nhận khác.” Căn cứ theo điều 233 luật Thương Mại 2005 quy định về dịch vụ Logistics thì : “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.” Nhưng nhìn chung, tất cả định nghĩa đều chỉ ra rằng, giao nhận vận tải là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động giao nhận vận tải Đây là một loại hình hàng hóa vô hình nên khó có một tiêu chuẩn chung nào để đánh giá chất lượng của nó, chủ yếu dựa vào cảm nhận của khách hàng. Tuy nhiên, dịch vụ giao nhận vận tải vẫn có những đặc điểm riêng của nó : • Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất cụ thể, nó chỉ làm thay đổi vị trí từ nơi này đến nơi khác của các đối tượng mà nó tác động. Tuy nhiên dịch vụ giao nhận vận tải có tác động tích cực đến sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống người dân. SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 5 GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương • Mang tính thụ động : như hầu hết các sản phẩm dịch vụ khác, dịch vụ giao nhận vận tải phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, chịu sự chi phối của pháp luật, thể chế nhà nước…( nước nhập khẩu, nước xuất khẩu, nước quá cảnh…). • Mang tính thời vụ : do dịch vụ giao nhận vận tải là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào hàng hóa xuất nhập khẩu, nhu cầu xuất nhập khẩu của các cá nhân, doanh nghiệp. Thường hàng hóa xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu sự ảnh hưởng. 1.1.3. Yêu cầu của hoạt động giao nhận vận tải Đối với bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào, hầu hết khách hàng đều mong muốn nhận được sự nhanh chóng và tiện lợi từ người cung cấp. Dịch vụ giao nhận vận tải cũng vậy, với đặc trưng là di chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, từ người bán sang người mua nên dịch vụ giao nhận vận tải có những đòi hỏi như phải nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. • Đầu tiên là giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn : do đặc thù một số hàng hóa có thời gian sử dụng không lâu hoặc nhu cầu của khách hàng cần gấp nên trong những trường hợp này dịch vụ phải giao hàng hóa nhanh chóng đến tay người nhận. Nhanh chóng ở đây thể hiện ở sự vận chuyển, bốc xếp gọn, thủ tục giấy tờ hoàn thành nhanh nhưng phải chính xác. Muốn vậy người làm giao nhận phải nắm chắc kiến thức về quy trình kỹ thuật giao nhận, chủng loại hàng hóa, lịch tàu chạy và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển. • Yêu cầu tiếp theo là giao nhận phải chính xác và an toàn : Đây là yêu cầu quan trọng trong dịch vụ giao nhận vận tải, nó đảm bảo được quyền lợi của chủ hàng và người giao nhận. Chính xác và an toàn chính là yếu tố quyết định đến chất lượng của dịch vụ, khả năng thỏa mãn khách hàng của người làm giao nhận. Giao đúng người, đúng nơi, đúng hàng về cả số lượng, nhãn hiệu, hiện trạng thực tế của hàng hóa. Đảm bảo an toàn cho hàng hóa từ khâu nhận hàng từ người giao cho đến bốc xếp đóng hàng, di chuyển đến đích cho người nhận. Giao nhận chính xác an SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 6 GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương toàn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn và tổn thất về hàng hóa. • Cuối cùng là phải đảm bảo chi phí thấp nhất : giảm chi phí cung cấp dịch vụ giao nhận là công cụ mạnh nhất để cạnh trạnh với các đơn vị giao nhận khác. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ sở vật chất, hạn chế chi phí vào những bước không cần thiết trong quy trình giao nhận, đào tạo đội ngũ nhân viên vững về nghiệp vụ giao nhận và phải am hiểu về các hãng tàu, thị trường giao nhận trong nước cũng như có mối quan hệ tốt với các tổ chức liên quan. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động giao nhận vận tải  Nhân tố khách quan  Môi trường luật pháp Phạm vi hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây cần được hiểu là môi trường luật pháp không chỉ của quốc gia hàng hoá được gửi đi mà còn của quốc gia hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi đến và luật pháp quốc tế. Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật pháp nói trên như sự ban hành, phê duyệt một thông tư hay nghị định của Chính phủ ở một trong những quốc gia đó, hay sự phê chuẩn, thông qua một Công ước quốc tế cũng sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận vận tải. Các bộ luật của các quốc gia cũng như các Công ước quốc tế không chỉ quy định về khái niệm, phạm vi hoạt động mà quan trọng hơn nó quy định rất rõ ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của những người tham gia vào lĩnh vực giao nhận.  Môi trường chính trị, xã hội Sự ổn định chính trị, xã hội của mỗi quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quốc gia đó phát triển mà còn là một trong những yếu tố để các quốc gia khác và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác với quốc gia đó. Những biến động trong môi trường chính trị, xã hội ở những quốc gia có liên quan trong hoạt động giao nhận vận tải sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận vận tải. Chẳng hạn như ở một quốc gia có xảy ra xung đột vũ SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 7 GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương trang thì sẽ không thể tiến hành nhận và giao hàng (nếu đó là nước gửi hàng) hoặc giao và nhận hàng đến tay người nhận hàng (nếu đó là nước nhận hàng) hoặc các phương tiện chuyên chở phải thay đổi lộ trình (nếu đó là nước đi qua)… Những biến động về chính trị, xã hội sẽ là cơ sở để xây dựng những trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận cũng như người chuyên chở.  Môi trường công nghệ Sự đổi mới ngày càng nhanh về mặt công nghệ trong vận tải đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, giảm chi phí khai thác, nâng cao hiệu suất chuyên chở. Ngày càng nhiều các phương tiện chuyên chở, trang thiết bị phục vụ cho ngành giao nhận, bốc xếp ra đời. Những cơ sở vật chất đó không ngừng đổi mới, ngày càng hiện đại và tiện dụng hơn.  Thời tiết Thời tiết ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình chuyên chở hàng hóa. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng và thời gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở cũng chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến đi hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có liên quan. Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.  Đặc điểm của hàng hoá Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc, thiết bị lại thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,… Chính những đặc điểm riêng này của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hoá trong quá trình giao nhận và chuyên chở hàng hoá. SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 8 GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương  Những nhân tố chủ quan  Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, máy móc Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận vận tải có thể kể đến như văn phòng, kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,… Để tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu, nhất là trong điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận vận tải cần có một cơ sở hạ tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng, chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, người giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về khách hàng, hàng hoá qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu điện tử (EDI). Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.  Lượng vốn đầu tư Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, máy móc thiếu hoàn chỉnh và không đầy đủ sẽ gây khó khăn và trở ngại cho quá trình giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, để có thể xây dựng cơ sở hạ tầng và sở hữu những trang thiết bị hiện đại, người giao nhận cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Song không phải lúc nào người giao nhận cũng có khả năng tài chính đủ lớn. Cho nên với nguồn tài chính hạn hẹp người giao nhận sẽ phải tính toán chu đáo để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật một cách hiệu quả bên cạnh việc đi thuê hoặc liên doanh đồng sở hữu với các doanh nghiệp khác những máy móc và trang thiết bị chuyên dụng.  Trình độ người tổ chức điều hành, tham gia quy trình Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận vận tải là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như người trực tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận vận tải có diễn ra trong khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quy trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất. Không những SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 9 GVHD : ThS. Ngô Ngọc Cương thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có kinh nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau. Vì thế, trình độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú ý trước tiên, đó là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng quy trình nghiệp vụ giao nhận và đem lại uy tín cho công ty, niềm tin cho khách hàng. 1.2. Nghiệp vụ giao nhận vận tải 1.2.1. Quy định của pháp luật về nghiệp vụ giao nhận vận tải Việc giao nhận vận tải muốn thực hiện phải được dựa trên các quy định, luật pháp của nước sở tại cũng như của quốc gia mà hàng hóa được chuyển đến hoặc đi qua. Các công ước quốc tế bao gồm : • Công ước viên 1980 về buôn bán quốc tế. Các quy tắc thương mại Incoterm. • Các công ước về vận tải như Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển ký tại Brussels (Bỉ) ngày 25/8/1924, còn được gọi là quy tắc Hague. Ngoài ra còn có Công ước Liên Hiệp Quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển ký tại Hamburg ngày 31/3/1978, thường được gọi là quy tắc Hamburg hay quy tắc Hamburg 1978. • Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ UCP 500 của phòng thương mại quốc tế Paris. Bên cạnh luật pháp quốc tế, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như Bộ luật hàng hải Việt Nam 1990, Luật Thương mại Việt Nam 1997, Luật Thương mại 2005, Quyết định 2106/QĐ – GTVT quy định thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa tại cảng biển Việt Nam, Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Việt Nam (do VIFAS ban hành trên cơ sở của FIATA), Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật thuế… Ngoài ra còn có các loại hợp đồng làm cơ sở cho hoạt động giao nhận vận tải như hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng ủy thác giao nhận, hợp đồng bảo hiểm… 1.2.2. Nguyên tắc giao nhận vận tải Việc giao nhận vận tải tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng. SV thực hiện : Nguyễn Ngọc Phương Thảo Trang 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng