Chuyên đề tài chính
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU
2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 3
VINACAFÉBIÊN HÒA 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
5
2. Ngành nghề kinh doanh: 7
3. Những thành tựu đã đạt được: 7
4. Dòng sản phẩm và nhãn hiệu nổi tiếng:
5. Hệ thống phân phối:
8
9
6. Sự cạnh tranh trong ngành cà phê Việt Nam: 9
6.1 Cà phê Trung Nguyên:
9
1. Định hướng phát triển:
10
1.1 Về sản xuất: 10
1.2 Về marketing:
11
1.3 Về quản trị và tổ chức:
11
1.4 Về nguồn nhân lực:
11
2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
11
3. Lợi thế của công ty Vinacafé Biên Hòa:
12
PHẦN IV: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ
BIÊN HÒA 12
PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
12
1. Phân tích dòng tiền qua các năm. (đvt : triệu đồng)
I.
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
1. Phân tích tỷ số thanh toán hiện hành: 14
1
14
12
Chuyên đề tài chính
2. Phân tích tỷ số thanh toán nhanh:
15
II. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI
16
1. Phân tích doanh thu:
16
2. Tính bền vững về doanh thu:
18
3. Mối quan hệ giữa doanh thu và giá vốn hàng bán:
19
4. Mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận ròng:
21
III. PHÂN TÍCH TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ
1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản:
1.1 Vòng quay khoản phải thu:
23
23
23
1.2 Vòng quay hàng tồn kho: 24
1.3 Vòng quay tổng tài sản:
25
1.4 Phân tích ROA (tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản):
1.5 Phân tích ROE
26
29
PHỤ LỤC 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
37
GIỚI THIỆU
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA
Tên công ty
: CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA
Tên tiếng Anh
: VINACAFÉ BIEN HOA JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt
: VINACAFÉ B.H
2
Chuyên đề tài chính
Vốn điều lệ
: 265.791.350.000 đồng ( Hai trăm sáu mươi lăm tỷ bảy
trăm chín mươi mốt triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng)
Trụ sở chính
: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, phường An Bình, Tp. Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại
:+84 -61- 3836554
Fax
:+84 - 61- 3836108
Website
: www.vinacafebienhoa.com
Email
:
[email protected]
Giấy CNĐKKD
: Số 4703000186 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai
cấp l lần đầu ngày 29/12/2004 và thay đổi lần thứ 4 ngày 10/11/2010
Tên cổ phiếu
: Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Mã cổ phiếu
: VCF
PHẦN I: Phần mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong một doanh nghiệp, một công ty bất kì thì nguồn tiền được ví như máu trong
cơ thể của chúng ta.
Vì thế vai trò của vấn đề tài chính trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Nó ảnh
hưởng một cách trực tiếp đến khả năng sinh tồn của doanh nghiệp, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững hay đi xuống thì đó
cũng chính là sức ảnh hưởng của nó.
Công tác quản lí tài chính, kiểm soát chi tiêu, đầu tư hay vay mượn là một khâu vô
cùng quan trọng, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì
3
Chuyên đề tài chính
thế việc phần tích hoạt động tài chính là công việc hết sức được trú trọng, nó đánh giá
được thực tế về sự phát triển của công ty, tài sản của công ty các yếu tố quan trọng
khác thông qua những chỉ số nợ, vay, doanh thu, lợi nhuận,… vì vậy tôi chọn đề tài về
lĩnh vực phân tích tài chính doanh nghiệp, nhằm củng cố kiến thức về tài chính của
mình và thực tế đánh giá về năng lực tài chính của một công ty thực tế. Cụ thể tôi chọn
đề tài “Phân tích hoạt động tài chính của công ty cổ phần Vinacafe Biên Hòa” một
trong những công ty có tầm ảnh hưởng lớn trong ngành cà phê ở Việt Nam.
Thông qua đề tài này tôi mong muốn có được một cái nhìn đúng đắn hơn về các vấn
đề tài chính trong một doanh nghiệp, từ đó rút ra được bài học cho bản thân. Và đồng
thời được thực tế đánh giá về năng lực tài chính của công ty cổ phần Vinacafe Biên
Hòa.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tài chính tại công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục đích chung trên, mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Phân tích thực trạng hoạt động dòng tiền của công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa
qua các năm gần nhất cụ thể từ năm 2014 đến 2016.
- Phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa qua các
năm gần nhất cụ thể từ năm 2014 đến 2016
- Phân tích khả năng sinh lợi của công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa qua các năm
gần nhất cụ thể từ năm 2014 đến 2016
- Phân tích tỉ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa
qua các năm gần nhất cụ thể từ năm 2014 đến 2016
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động tài chính trong nội bộ tại công ty Vinacafé Biên Hoà thông qua
các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính được công khai trên Internet
4
Chuyên đề tài chính
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Chủ yếu lấy nguồn thông tin từ mạng Internet, như các trang mạng có uy tín
như và trang chủ của công ty
1.4.2 Phương pháp phân tích
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp: Nghiên cứu sách báo, Internet, các
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Áp dụng kiến thức đã học vào đối chiếu và so sánh các số liệu được thống kê qua
các năm từ đó đưa ra nhận xét và kết luận
Chương II Tổng quan về công ty cổ phần Vnacafe Biên Hòa
Lịch sử hình thành và phát triển:
Năm 1969 - Nhà máy cà phê Corone
Ông Marcel Coronel, quốc tịch Pháp, cùng vợ là bà Trần Thị Khánh khởi công xây
dựng Nhà máy Cà phê Coronel tại Khu Kỹ nghệ Biên Hòa (nay là Khu Công nghiệp
Biên Hòa 1), tỉnh Đồng Nai với mục đích giảm thiểu chi phí vận chuyển cà phê về
Pháp. Nhà máy Cà phê Coronel có công suất thiết kế 80 tấn cà phê hòa tan/năm, với
toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị được nhập khẩu từ Đức. Nhà máy Cà phê Coronel
tự hào là nhà máy chế biến cà phê hòa tan đầu tiên trong toàn khu vực các nước Đông
Dương
Năm 1975 - Nhà máy Cà phê Biên Hòa
Khi Việt Nam thống nhất, gia đình Coronel trở về Pháp. Họ bàn giao Nhà máy cho
Chính phủ Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam. Nhà máy Cà phê Coronel được
đổi tên thành Nhà máy Cà phê Biên Hòa và được giao cho Tổng cục Công nghệ Thực
phẩm quản lý. Tại thời điểm bàn giao, Nhà máy Cà phê Coronel vẫn chưa chạy thử
thành công bởi dù rất đam mê công việc, nhưng vốn là kỹ sư nông nghiệp, ông Marcel
Coronel chưa tìm được cách “thuần phục” được hệ thống dây chuyền phức tạp gồm rất
nhiều máy móc, thiết bị chế biến cà phê hòa tan.
5
Chuyên đề tài chính
Năm 1977 – Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan
Vào đúng dịp kỷ niệm 2 năm ngày Việt Nam thống nhất, mẻ cà phê hòa tan đầu tiên
ra lò trước sự vui mừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy. Trong suốt hai
năm trước đó, tập thể các kỹ sư, công nhân đã ngày đêm cùng nhau tìm tòi, nghiên cứu
để có thể vận hành thành công nhà máy. Năm 1977 đánh dấu một cột mốc quan trọng
của Nhà máy cà phê Biên Hòa và cũng là của ngành cà phê Việt Nam: lần đầu tiên,
Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan.
Năm 1978 – Cà phê Việt Nam xuất ngoại
Theo Nghị định thư Việt Nam ký kết với các nước trong hệ thống XHCN về hàng
đổi hàng, từ 1978, Nhà máy Cà phê Biên Hòa bắt đầu xuất khẩu cà phê hòa tan đến
các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu.
Năm 1983 – Thương hiệu Vinacafé ra đời
Trong suốt những năm 1980, Nhà máy Cà phê Biên Hòa vừa nghiên cứu cải tiến kỹ
thuật để xây dựng quy trình sản xuất chuẩn, vừa sản xuất cà phê hòa tan xuất khẩu
theo đơn đặt hàng của nhà nước. Cùng với địa chỉ sản xuất được ghi trên từng bao bì
sản phẩm, tên “Vinacafé” bắt đầu xuất hiện ở thị trường Đông Âu bắt đầu từ 1983,
đánh dầu thời điểm ra đời của thương hiệu Vinacafé
Năm 1990 – Vinacafé chính thức trở lại Việt Nam
Vào cuối những năm 1980, các đơn đặt hàng cà phê hòa tan Vinacafé ngày càng
giảm, theo cùng với tốc độ diễn biến bất lợi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông
Âu. Năm 1990, Vinacafé chính thức quay trở lại thị trường Việt Nam dù trước đó một
số sản phẩm của Nhà máy Cà phê Biên Hòa đã được tiêu thụ ở thị trường này.
Năm 1993 – Ra đời cà phê hòa tan 3 trong 1
Khi quay lại Việt Nam, các sản phẩm của Nhà máy cà phê Biên Hòa rất khó tìm
được chỗ đứng, do trước đó thị trường cà phê Việt Nam đã được định hình bởi thói
quen uống cà phê rang xay pha tạp (hệ lụy từ chính sách ngăn sông cấm chợ dẫn đến
thiếu hụt cà phê nguyên liệu, người ta phải độn ngô và nhiều phụ gia khác vào cà phê).
Cùng với những bước chập chững của Vinacafé, người Việt cũng lần đầu tiên đến với
6
Chuyên đề tài chính
cà phê hòa tan. Cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé ra đời đã được thị trường đón nhận
nhanh chóng. Giải pháp đưa đường và bột kem vào cà phê đóng sẵn từng gói nhỏ đã
giúp người Việt Nam lần đầu tiên được thoả mãn thói quen uống cà phê với sữa mà
không phải chờ cà phê nhỏ giọt qua phin. Cà phê hòa tan 3 trong 1 thành công nhanh
đến mức thương hiệu Vinacafé ngay lập tức được Nhà máy Cà phê Biên Hòa đăng ký
sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới
Năm 1998 – Khởi công nhà máy thứ hai
Năm 1998 đánh dấu một cột mốc quan trọng về sự lớn mạnh vượt bậc. Nhà máy
chế biến cà phê hòa tan thứ hai được khởi công xây dựng ngay trong khuôn viên của
nhà máy cũ. Nhà máy này có công suất thiết kế 800 tấn cà phê hòa tan/năm, lớn gấp 10
lần nhà máy cũ. Chỉ sau đó 2 năm, nhà máy mới đã chính thức được đưa vào vận hành
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa và xuất khẩu
Năm 2004 – Công ty CP Vinacafé Biên Hòa
Ngày 29 tháng 12 năm 2004, Nhà máy cà phê Biên Hòa chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp - từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Yêu quý đứa con tinh thần, cộng với sự nổi tiếng của thương hiệu Vinacafé, các cổ
đông sáng lập (hầu hết là người của Nhà máy Cà phê Biên Hòa) đã đặt tên mới cho
công ty là: Công ty Cổ phần VINACAFÉ BIÊN HÒA (Vinacafé BH). Đây cũng là thời
điểm mở ra một chương mới cho lịch sử Công ty khi mà nó hoạch định lại chiến lược
phát triển, viết lại sứ mệnh, tầm nhìn mới và xác định những giá trị cốt lõi của mình,
trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 2010- Khởi công nhà máy thứ 3 tại Long Thành, Đồng Nai
Nhà máy thứ 3 có công suất 3.200 tấn cà phê hòa tan nguyên chất/năm, lớpn gấp 4
lần nhà máy thứ hai và gấp 40 lần nhà máy thứ nhất của Vinacafé Biên Hòa và công
nghệ tiên tiến nhất thế giới tính đến năm 2010. Khi nhà máy đi vào hoạt động, mỗi giờ
Việt Nam sẽ có thêm nửa tấn cà phê hòa tan đưa vào thị trường quốc tế. Điều này góp
phần đẩy mạnh thương hiệu cà phê Việt nam ra thị trường Quốc tế.
Năm 2011- Niêm yết tại HoSE
7
Chuyên đề tài chính
Được sự chấp thuận của Ủy Ban Chứng Khóa Nhà Nước và Sở Giao Dịch Chứng
Khoán Tp.HCM (HoSE) ngày 28/01/2011 Công Ty Cổ Phần Vinacafé Biên Hòa nhận
quyết định niêm yết tại HoSE với mã chứng khóa VCF. Ngày 28/01/2011 cũng chính
là ngày giao dịch chính thức cổ phiểu của VCF tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Tp.HCM
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh,xuất, nhập khẩu cà phê, chè, thức uống nhanh và các sản
phẩm thực phẩm
Những thành tựu đã đạt được:
Vinacafé Biên Hòa đã đạt được nhiều thành tựu, danh hiệu để khẳng định uy tín và
vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh được người tiêu dùng tin cậy. Tiêu biểu là
các danh hiệu và giải thưởng như:
Các danh hiệu do Nhà nước phong tặng gồm:
Huân chương Lao Động hạng Ba năm 1997. Huân Chương Lao động hạng Nhì
năm 2001. Danh hiệu Anh Hùng Lao Động năm 2007
Danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn :
Hàng Việt Nam chất lượng cao 14 năm liền kể từ năm 1997. Top 5 các thương hiệu
thuộc ngành hàng giải khát năm 2001. Sản phẩm Việt Nam tốt nhất năm 2010
Danh hiệu do các tổ chức chứng nhận:
Năm 2005: Thương hiệu mạnh Việt nam; Thương hiệu Nổi tiếng do VCCI-Nielsen
điều tra.
Năm 2006: Giải thưởng Quả chuông vàng của Hiệp Hội Quảng cáo Việt Nam.
Thương hiệu mạnh Việt Nam. Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín. Giải thưởng quốc tế
WIPO của Tổ chức Sở Hữu Trí Tuệ Thế Giới thuộc Liên Hợp Quốc
Năm 2007: Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Doanh nghiệp xuất khẩu Uy tín;
Thương hiệu mạnh Việt Nam
8
Chuyên đề tài chính
Năm 2008: Được lựa chọn vào Chương trình Thương hiệu Quốc gia lần 1; Giải
thưởng Sao vàng Đất Việt; Thương hiệu mạnh Việt Nam
Năm 2009: Thương Hiệu mạnh Việt Nam;; Doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả Công
nghệ thông tin; Sao vàng Đất Việt; Thương hiệu Nổi tiếng do VCCI-Nielsen điều tra
Năm 2010: Được lựa chọn vào Chương trình Thương hiệu Quốc gia lần 2; Thương
hiệu mạnh Việt Nam; Sao vàng Đất Việt, Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia
Năm 2011: Hàng Việt nam Chất Lượng Cao; Top 10 Thương hiệu mạnh
Dòng sản phẩm và nhãn hiệu nổi tiếng:
Cà phê rang xay:
Gồm có: Cà phê xay Vinacafé Select, Vinacafé Super, Vinacafé Natural, Vinacafé
Gold
Cà phê hòa tan:
Gồm có: Vinacafé hòa tan đen , Vinacafé hòa tan 3 trong 1, Vinacafé hòa tan 4 trong
1
Ngũ cốc dinh dưỡng:
Gồm có: Ngũ cốc dinh dưỡng Vinacafé, ngũ cốc dinh dưỡng Dế Mèn
Hệ thống phân phối:
Hệ thống phân phối của Vinacafé Biên Hòa có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước với hàng trăm nhà phân phối, hàng trăm điểm bán lẻ. Vinacafé Biên Hòa đã đăng
ký thương hiệu ở 70 quốc gia và xuất khẩu thường xuyên đến 20 quốc gia trên thế
giới, trong đó có các thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật, Châu Âu, Vinacafé Biên Hòa
đã được công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín trong nhiều năm, được các đối tác
nước ngoài đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và chất lượng sản phẩm.
6. Sự cạnh tranh trong ngành cà phê Việt Nam:
Dựa trên những phân tích về nhu cầu tiêu thụ cũng như tốc độ tiêu thụ cà phê ngày
càng gia tăng nhanh chóng, ta có thể thấy ngành cà phê đã phát triển tốt trong thời gian
qua cũng như hứa hẹn sự phát triển nhanh chóng trong tương lai. Cũng chính triển
9
Chuyên đề tài chính
vọng phát triển đầy hứa hẹn ấy đã làm cho sự cạnh tranh trong ngành ngày càng gay
gắt. Sự cạnh tranh giữa ba thương hiệu cà phê lớn đang thống trị thị trường cà phê Việt
Nam hiện nay là: Vinacafé Biên Hòa, Nestle và Trung Nguyên ngày càng trở nên gay
gắt. Sau đây là vài nét sơ lược về những đối thủ cạnh tranh chính của Vinacafé Biên
Hòa
6.1 Cà phê Trung Nguyên:
Ra đời vào giữa năm 1996, Trung Nguyên là một nhàn hiệu cà phê non trẻ của Việt
Nam nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê Việt
quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10 năm, từ
một hãng cà phê nhỏ nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi
dậy thành một tập đoàn hung mạnh với 6 công thành viên: Công ty cổ phần Trung
Nguyên, Công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung
Nguyên, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7, công ty truyền thông bán lẻ Nam
Việt và công ty lien doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính
bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê, nhượng quyền thương hiệu và
dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát
triển với 10 công tu thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
6.2 Nestle Việt Nam:
Công ty Nestle được sáng lập vào năm 1866 bởi Ông Henri Nestlé, một dược sĩ
người Thụy Sĩ gốc Đức. Với trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, Nestlé là công
ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, sức khoẻ. Nestlé có 500 nhà máy và Nestlé đặt
chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1916. Trải qua nhiều thập kỷ, các sản phẩm
như Guigoz, Lait Mont-Blanc, Maggi đã trở nên thân thuộc với các thế hệ người tiêu
dùng Việt Nam. Nestlé trở lại Việt Nam vào năm 1990, và mở một văn phòng đại diện
vào năm 1993. Vào năm 1995, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam (100% vốn đầu tư
nước ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestlé S.A. Cũng vào năm 1995,
Nestlé được cấp giấy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê hoà
tan Nescafe, trà hoà tan Nestea và đóng gói thức uống Milo, Bột ngũ cốc dinh dưỡng
Nestle,bột nêm và nước chấm Maggi, Bột kem Coffee-Mate
10
Chuyên đề tài chính
Định hướng phát triển:
Công ty Vinacafé Biên Hòa đã đưa ra các chiến lược phát triển 10 năm từ năm 2004
đến 2014 với các vấn đề chủ yếu sau:
Về sản xuất:
Tạo ra các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao, có năng lực cạnh tranh ở thị
trường nước ngoài.
Phát huy tối đa thế mạnh về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm sản xuất lâu năm để
đẩy mạnh sản xuất cà phê hòa tan.
Tập trung vào hàng có nhãn hiệu
Công nghệ sản xuất không ảnh hưởng đến môi trường
Về marketing:
Thương hiệu số 1 và có thị phần lớn nhất tại Việt Nam về cà phê hòa tan.
Xuất khẩu thành công các sản phẩm mang thương hiệu Vinacafé.
Kênh phân phối hiệu quả cả trong và ngoài nước
Hiểu rõ thị trường và người tiêu dùng bằng nghiên cứu có hệ thống.
Về quản trị và tổ chức:
Đạt tới trình độ quản trị tiên tiến theo các thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt nhất,
đồng thời phù hợp với Luật doanh nghiệp
Thu hút tốt nguồn vốn từ bên ngoài
An toàn và hiệu quả trong đầu tư tài chính
Về nguồn nhân lực:
Có nguồn nhân lực đủ mạnh
Tạo động lực phấn đấu và phát triển cho nhân viên
Sứ mệnh của Vinacafé Biên Hòa: trở thành một công ty sở hữu các thương hiệu
mạnh và đáp ứng thế giới người tiêu dùng bằng các saen phẩm thực phẩm và đồ uống
11
Chuyên đề tài chính
có chất lượng cao và độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá
trị cốt lõi của công ty.
Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
Về trung hạn, Vinacafé Biên Hòa phấn đấu nằm trong Top 10 công ty có giá trị vốn
hóa lớn nhất Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm niêm yết tại
HoSE vào năm 2015.
Trong dài hạn, ngoài việc duy trì sản phẩm cốt lõi là cà phê với sản phẩm đa dạng,
Công ty sẽ mở rộng phạm vi kinh doanh sang các sản phẩm khác trong ngành hàng
thực phẩm và đồ uống, phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và thế giới. Tất cả
những sản phẩm đã có và sẽ phát triển mới của Vinacafé Biên Hòa đều có chung một
đặc điểm là chất lượng cao và độc đáo khi so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường dựa trên nền tảng của việc nắm vững và làm chủ khoa học, công nghệ. Hình
ảnh nổi bật của một công ty đứng đầu về công nghệ, thị trường trong lĩnh vực cà phê
hòa tan sẽ được duy trì khi công ty tham gia vào các ngành hàng mới.
Lợi thế của công ty Vinacafé Biên Hòa:
Vinacafé Biên Hòa là một công ty có bề dày lịch sử với hơn 30 năm kinh nghiệm
trong ngành cà phê Việt Nam. Vinacafé Biên Hòa hiện là nhà sản xuất cà phê lớn nhất
tại Việt Nam với hơn 40% thị phần. Có các thương hiệu nổi tiếng trong nước, có nhiều
khách hàng trung thành và hệ thống phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành với hơn 120
đại lý là lợi thế nổi bật trong việc cạnh tranh hiện nay của công ty Vinacafé Biên Hòa.
Sản phẩm cà phê hòa tan đã quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam trong nhiều
năm nay cùng với hương vị cà phê đậm đà theo hương vị Việt Nam vì vậy, mặc dù
phải cạnh tranh với nhà sản xuất cà phê lâu đời nhất thế giới là Nestle hay đối thủ
Trung Nguyên nhưng Vinacafé Biên Hòa vẫn duy trì được vị trí thống trị trên thị
trường Việt Nam. Ngoài ra, xu hướng mở rộng phạm vi hoạt động, đưa thương hiệu
đến với thế giới đã được Vinacafé Biên Hòa xúc tiến và được chấp nhận ở những thị
trường khó tính như: Mỹ, Châu Âu, Nhật, Hàn Quốc… là tín hiệu tốt cho sự phát triển
của Vinacafé Biên Hòa trong tương lai.
12
Chuyên đề tài chính
PHẦN III: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VINACAFÉ BIÊN HÒA
PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
Phân tích dòng tiền qua các năm. (đvt : triệu đồng)
2013
Tiền thuần thu từ
hoạt
động
2014
2015
2016
395,943
368,592
426,379
623,548
-97,882
-18,308
-96,256
-467,996
476,283
620,015
54,212
188,836
kinh
doanh
Tiền thuần thu từ
hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền
thuần trong kì
Từ số liệu trên ta có biểu đồ về các dòng tiền và dòng tiền thuần biến động như sau:
13
Chuyên đề tài chính
Nhìn từ biểu đồ ta thấy dòng tiền thuần biến động mạnh qua các thời kì, dòng tiền
thuần chủ yếu là dương, hoạt động dòng tiền dòi dào tăng lên vào năm 2014 đến
2016 .
Năm 2007: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bù đắp được dự thiếu hụt của dòng
tiền trong hoạt động đầu tư và tài trợ. Chứng tỏ công ty ăn nên làm ra, hoạt động đầu
tư mạnh theo đà năm 2006, nhưng đầu tư giảm dần.
Năm 2008: chi phí hoạt động kinh oanh trong năm 2008 tăng cao, trong khi chi phí
để mở rộng sản xuất lại ít hơn năm 2007, chi phí trả cho người cung cấp hàng hóa và
dịch vu tăng 1/3 so với năm 2007 (năm 2008: 741.212 triệu đồng, năm 2007:499.968
triệu đồng). Trong khi việc mở rộng việc mua sắm thiết bị cố định giảm đi gần 10 lần
so với năm 2007. Chứng tỏ khủng hoảng toàn cầu ảnh hưởng đến việc mở rộng đầu tư
và chi phí rất lớn đối với vinacafe Biên Hòa. Lạm phát lớn đã làm cho chi phí vay,
mua các công cụ nợ của đơn vị khác tăng lên gấp 6 lần so với năm 2007. Tuy nhiên
trong năm 2008 hoạt động đầu tư đã đem lại dòng tiền dương cho công ty vì tiền thu
hồi lãi vay và bán lại công cụ nợ khác cũng tăng lên đáng kể cùng với tiền thu từ lãi
vay và cổ tức lợi nhuận được chia tăng gần gấp 2 so với năm 2007. Doanh nghiệp bị
14
Chuyên đề tài chính
rắc rối trong khả năng thanh khoản, cần giảm chi phí sản xuất. Đầu tư tài chính nhiều
tạo nhiều rủi ro về mặt tài chính cho doanh nghiệp.
Năm 2009: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh sản xuất tăng lên đáng kể , trong khi
dòng tiền từ hoạt động đầu tư giảm. Doanh nghiệp chuyển hướng trong quá trình đầu
tư gửi tiền để lấy lãi rất lớn. Chứng tỏ doanh nghiệp có một lượng tiền lớn không tham
gia vào sản xuất. Hoạt động tài trợ sử dụng từ dòng tiền dương lớn của kinh doanh và
đầu tư nên lượng tiền mặt còn dư là rất lớn.
Năm 2010: bước sang năm 2010 theo đà năm 2009 doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tốt, kinh tế thế giới phục hồi. doanh nghiệp dùng đòn bẩy tài chính để khuếch
đại thu nhập, trong khi vẫn còn tiền gửi trong hoạt động đầu tư, chứng tỏ uy tín của
doanh nghiệp rất cao.
Sang Q1-2011 do nền inh tế đang ở tình trạng lạm phát nhanh, dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh đang trạng thái âm, do đó khả năng thanh khoản của doanh nghiệp có
khà năng bị đe dọa. Nó kéo theo dòng tiền thuần trong quý 1 giảm mạnh. Mặc dù hoạt
động đầu tư đem lại dòng tiền dương.
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
Phân tích tỷ số thanh toán hiện hành:
Tỷ số
2013
2014
2015
2016
Tỷ số thanh
2.09
1.75
2.55
2.35
toán hiện hành
15
Chuyên đề tài chính
Nhìn chung Vinacafé BH luôn đảm bảo một tỷ lệ thanh toán hợp lý và khá an toàn.
Trung bình 1 đồng nợ được bảo đảm bằng 9 đồng tài sản. Đây là con số khá cao so với
trung bình chung của ngành chế biến thực phẩm. Cho thấy chính sách tài trợ và cơ cấu
vốn của công ty khá hợp lý, giúp cho Vinacafé BH tránh được mọi rủi ro do đòn bấy
tài chính có thể mang lại.
Phân tích tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số
2013
2014
2015
2016
Tỷ số thanh toán nhanh
1.74
1.42
2.13
2.16
16
Chuyên đề tài chính
Với chỉ số thanh toán nhanh, tức loại bỏ đi hàng tồn kho trong tài sản lưu động,
Vinacafé BH vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán an toàn và luôn cao hơn so với
trung bình ngành.
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI
Phân tích doanh thu:
Nguồn doanh thu của Vinacafé BH đến chủ yếu từ hoạt động kinh các sản phẩm cà
phê chủ lực với chất lượng và thương hiệu nổi tiếng , bao gồm:
Nhóm sản phẩm cà phê rang xay: đặc điểm chung của các sản phẩm loại này là 100%
cà phê nguyên chất, không pha tạp chất và không sử dụng hương nhân tạo.
Nhóm sản phẩm cà phê hoà tan : được sản xuất với quy trình độc đáo có ưu điểm ít
chua, phù hợp với sở thích của người tiêu dùng Việt Nam.
Nhóm sản phẩm cà phê hòa tan mix:đây là dòng sản phẩm chủ lực, khẳng định hương
vị vượt trội của cà phê Việt Nam. Loại sản phẩm này liên tục dẫn đầu thị phần cà phê sữa
hoà tan 3 trong 1.
Nhóm sản phẩm Ngũ cốc dinh dưỡng
17
Chuyên đề tài chính
Dòng sản phẩm cà phê sữa hoà tan được xem là dòng sản phẩm chủ lực của
Vinacafé BH , chiếm 40% thị phần cà phê hoà tan nội địa, đóng góp từ 77%-78%
trong tổng doanh thu của công ty suốt giai đoạn 2008-2010. Tiếp đó là dòng sản phẩm
bột ngũ cốc dinh dưỡng đóng góp trên 19% doanh thu trong suốt 3 năm liền.
Thị phần cà phê hoà tan
Cơ cấu doanh thu 2008-2010
Riêng trong năm 2010, dòng sản phẩm cà phê sữa hoà tan và bột ngũ cốc mang lại doanh thu
cho Vinacafé BH lần lượt 1.035 tỷ đồng và 0.256 tỷ đồng chiếm 78.5% và 19.7% .
Giá trị
Tỷ lệ
Tổng doanh thu
3,309,723
100%
Cà phê sữa hoà tan
2,103,505
64%
Ngũ cốc
411,876
12%
Thức uống không cồn
787,525
23%
Các sản phẩm khác
6,817
1%
Chỉ tiêu
(đvt: triệu đồng)
18
Chuyên đề tài chính
Tính bền vững về doanh thu:
Tăng trưởng doanh thu (đvt: triệu đồng)
Năm
2006
2007
2008
2009
Doanh thu
2298669
2974044
2999670
3309723
Tốc độ tăng trưởng
-
36.1%
39.3%
18.3%
đvt: triệu đồng
19
Chuyên đề tài chính
Vinacafé BH đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh thu cao từ năm 2006, tốc độ
tăng bình quân trong 5 năm qua đạt 30.3%/năm. Doanh thu tăng trưởng tốt là nhờ
khối lượng sản phẩm bán ra và giá bán đều tăng. Trong số các dòng sản phẩm của
Vinacafé BH, sản phẩm ngũ cốc có tốc độ tăng trưởng cao nhất với mức tăng bình
quân 5 năm qua là 32%/năm trong khi sản phẩm cà phê sữa hòa tan cũng tăng
29%/năm trong cùng kỳ.
Tuy nhiên, xét về tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm thì năm 2009 tốc độ
tăng trưởng có dấu hiệu chậm lại, chỉ đạt 18.3% và thấp hơn so với năm 2008.
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của lạm phát cao năm 2008cộng với thiên tai, dịch
bệnh xảy ra thường xuyên và trên diện rộng với mức độ thiệt hại rất nặng nề nhất là
khu vực miền Trung và Tây nguyên. Đời sống của đại bộ phận người dân lao động
gặp nhiều khó khăn, tình trạng thất nghiệp tại các thành thị tăng cao, giá cả leo thang
làm cho sức mua bị giảm mạnh. Ngoài ra,tác động xấu của khủng hoảng tài kinh tế
toàn cầu nên thị trường xuất khẩu chủ lực của Vinacafé BH giảm sút khiến cầu hàng
hoá cả trong và ngoài nước đều sụt giảm nhất là 2 quý đầu năm 2009. Những yếu tố
nêu trên cũng là yếu tố bất lợi cho toàn ngành còn bản thân doanh nghiệp vẫn hoạt
động sản xuất tốt và tăng trưởng bền vững, do đó vấn đề trên không thực sự đáng lo
ngại. Bằng chứng là kết quả kinh doanh năm 2009 vẫn đạt chỉ tiêu đề ra, và
20