BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
======***======
Tiểu luận:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA PHIL
KNIGHT – CEO NIKE
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN XUÂN LÃN
Lớp:
K37.QLK.QNA
Quảng Nam, 2018
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
PHẦN I: SƠ LƯỢC VỀ TIỂU SỬ CỦA PHIL KNIGHT VÀ SỰ HÌNH
THÀNH CỦA NIKE
Phil Knight (Sinh ngày 24 tháng 2 năm 1938) sinh ra và lớn lên tại
Portland , một thành phố ở miền tây nước Mỹ. Ông là một vận động viên có
tiềm năng trong môn điền kinh. Với đam mê của mình, ông đã sớm nhận ra nhu
cầu về giày thể thao chuyên dụng.
Năm 1962, chàng trai trẻ Knight đã tốt nghiệp đại học và thực hiện 1
chuyến du lịch vòng quanh thế giới. Trong thời gian này, Knight có hợp tác với
1 nhà sản xuất giày thể thao có tiếng tại Nhật Bản. Ông trở về nước chỉ với vỏn
vẹn 40 đôi giày Nhật Bản xếp sau thùng xe. Năm 1964, Knight nhận được đơn
hàng đầu tiên là 200 đôi giày Tiger. Ông đã trữ sẵn số lượng giày này tại nhà
kho của gia đình.
Knight tốt nghiệp cử nhân báo chí, sau đó đi nghĩa vụ 1 năm. Sau khi
xuất ngũ, ông tiếp tục học thạc sĩ tại Đại học Stanford. Trong một lần làm bài
tập lớn trên lớp, Knight đã nảy ra ý tưởng táo bạo “Giày thể thao Nhật có thể
vượt qua giày Đức, như cách máy chụp hình của Nhật đã vượt qua máy Đức”.
Đây chính là định hướng kinh doanh đầu tiên trong đầu Knight.
Chuyến đi vòng quanh thế giới, đặc biệt quãng thời gian ở Nhật đã ảnh
hưởng mạnh đến triết lí sống và phong cách kinh doanh của Phil Knight. Ông
mạnh dạn xin kí hợp đồng với công ty sản xuất giày Tiger. Phil Knight trở
thành đại lí phân phối của Tiger tại Mỹ. Trong nhiều năm, nhà sáng lập đại tài
hàng ngày vẫn làm kế toán. Những giờ phút rảnh rỗi, ông rong ruổi khắp nơi
chỉ để bán những đôi Tiger Nhật chất sau thùng xe. Sự kiên nhẫn và lòng tin
mãnh liệt đã được đền đáp. Đến năm 1969, Knight đã thu về hơn 1 triệu USD
cho hãng giày Tiger. Hai năm sau đấy, vào năm 1971, Phil Knight đã quyết
định từ bỏ công việc kế toán nhàm chán của mình. Ông bắt đầu gây dựng sự
nghiệp, phát triển lĩnh vực kinh doanh. Với 45 người nhân viên cần cù, mẫn
cán, Phil Knight đã quyết định thay đổi tên công ty và logo. Nike – hãng giày
mang tên 1 vị nữ thần chiến thắng trong thần thoại Hy Lạp đã được ra đời. Chỉ
Trang 1
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
sau 1 năm thành lập, con số doanh thu khủng bố của Nike đã khiến người ta
ngỡ ngàng. Nike cán mốc 2 triệu USD và cứ thế tăng không ngừng trong suốt
hơn 20 năm sau đấy.
Năm 1980 dưỡng như chính là mốc thời gian đánh dấu bước chuyển mới
của Nike. Micheal Jordan – một vị anh hùng làng bóng rổ, chính là thần tượng
của giới trẻ Mỹ bấy giờ. Nike đã ký hợp đồng cùng Jordan và cho ra đời những
mẫu giày bóng rổ hoàn mỹ. Cho đến tận ngày nay, Nike Jordan vẫn là một đôi
giày quen thuộc với nền văn hóa sát mặt đất trên khắp thế giới.
Nike luôn chú trọng đến nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Đây
chính là một trong những ưu điểm giúp thương hiệu này luôn duy trì đẳng cấp,
mạnh mẽ khẳng định ví trị của mình.
Tới cuối năm 2016, Phil Knight chính thức từ chức và bàn giao quyền
cho Perez. Perex là nguyên tổng giám đốc công ty đồ tiêu dùng Son Inc. Knight
lui về sau giữ chức chủ tịch hội đồng quản trị. Ông nói: “Vào thời điểm này của
cuộc đời, tôi quan tâm đến công việc sáng tạo hơn là kinh doanh”.
Cho dù Phil Knight có ở vị trí nào, dòng giày Nike huyền thoại của ông cũng
đã ghi danh mình trên bảng vàng quốc tế.
Vào tháng 1 năm 2018, Knight được tạp chí Forbes xếp hạng 28 trong số
những người giàu nhất trên thế giới, với khối tài sản trị giá 30 tỷ đô la Mỹ. Ông
hiện cũng đang là chủ sở hữu của công ty sản xuất phim hoạt hình Laika.
Phil Knight cũng được biết đến như là một nhà hoạt động từ thiện tích
cực khi ông đã quyên góp hàng trăm triệu đô la Mỹ cho những trường học cũ
của mình, cùng với đó là trường đại học Khoa học và Y tế Oregon. Tổng cộng,
Knight đã quyên góp hơn 2 tỷ đô la cho hoạt động từ thiện thông qua ba tổ
chức khác nhau
PHẦN II: PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
CHƯƠNG 1: HOẠCH ĐỊNH
Trang 2
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
Knight khởi nghiệp với ý tưởng về Blue Ribbon Sports (BRS) - công ty
tiền thân của Nike - khi còn học tại Stanford. Ông hợp tác với huấn luyện viên
môn điền kinh tại Oregon, Bill Bowerman, và mỗi người góp 500 USD vào
công ty.
Chiến lược của BRS là nhập khẩu giày sneaker của Nhật có tên gọi
Onitsuka Tiger và bán lại với giá cao hơn tại Mỹ để kiếm lời. Khi Bowerman
có những thiết kế riêng của ông về cái trở thành đế giày cao su đặc trưng của
nhãn hiệu năm 1971, BRS có mặt tại thị trường châu Á và sản xuất giày tại đây
để có giá thành rẻ hơn nhằm cạnh tranh với các đối thu như Adidas - cũng
chuyển hoạt động sản xuất ra ngoài nước Đức.
Khi công ty chính thức đặt lại tên thương hiệu là Nike vào năm 1971,
nhiều vận động viên điền kinh nổi tiếng sử dụng giày của hãng, giúp nâng gấp
đôi lợi nhuận hàng năm. Sự kết nối giữa Knight và Bowerman với cộng đồng
vận động viên điền kinh và chú trọng vào sản xuất sản phẩm chất lượng cao đã
giúp Nike trở thành lựa chọn hàng đầu của các vận động viên chuyên nghiệp.
Công ty tung ra mẫu giày Nike Cortez năm 1972 cùng với Thế vận hội
Olypmics 1972 ở Munich và Knight chắc chắn rằng giày Nike sẽ trở thành lựa
chọn hàng đầu của các vận động viên Olympics. Mẫu giày Cortez đa dạng về
màu sắc và lần đầu tiên gắn logo “swoosh” của Nike, biến chúng trở thành một
trong những mẫu giày sneaker có sức hấp dẫn cả về khía cạnh thời trang và
chức năng.
Những năm thuộc thập niên 70 và 80 của thế kỷ trước, Nike tăng trưởng
một cách nhanh chóng với doanh thu nhảy vọt từ 28,7 triệu USD năm 1973 lên
867 triệu USD năm 1983. Năm 1982, công ty trình làng mẫu Air Force – dòng
đầu tiên của Nike có tính năng Nike Air với một túi khí ở gót chân, có thêm
đệm và hỗ trợ cho những vận động viên bóng rổ. Mẫu này nhanh chóng trở
thành một trong những đôi sneaker được ưa chuộng nhất mọi thời đại. Đến nay,
hàng triệu đôi vẫn được tiêu thụ hằng năm.
Trang 3
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
Chiến lược thương hiệu chính của Nike trong thời kỳ này tập trung vào
ba mũi giáp công: xây dựng thương hiệu xung quanh siêu sao bóng rổ Michael
Jordan, sử dụng mạng lưới quảng cáo trên toàn quốc để tạo ra sự có mặt áp đảo
của thương hiệu Nike ở tất cả mọi nơi, phát triển hệ thống “phố Nike” dựa trên
ý tưởng cung cấp cho khách hàng một kinh nghiệm độc đáo và hết sức tập
trung: “sống trong không gian Nike, nghe âm thanh Nike, nhìn thấy Nike ở
khắp mọi nơi”.
Thật không quá lời khi phát biểu rằng Nike đã nâng chiến lược xây dựng
thương hiệu lên một tầm cao mới mà rất hiếm đối thủ có thể vươn tới được.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC
Trang 4
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN CỐ
VẤN
CEO
BỘ
PHẬN
TÀI
CHÍNH
BỘ
PHẬN
NHÂN
SỰ
DỤNG CỤ
THỂ THAO
KHU
VỰC
BẮC
MỸ
KHU
VỰC
CHÂU
ÂU
BỘ
PHẬN
ĐẦU TƯ
BỘ
PHẬN
TRUYỀ
N
THÔNG
QUẦN ÁO THỂ
THAO
KHU
VỰC
TRUNG
QUỐC
BỘ
PHẬN
CHIẾN
LƯỢC
BỘ
PHẬN
QUAN
HỆ
CHÍNH
PHỦ
GIÀY DÉP THỂ
THAO
KHU
VỰC
NHẬT
BẢN
KHU
VỰC
KHÁC
Trang 5
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
Qua sơ đồ tổ chức ta có thể thấy đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng
quản trị cùng với nhóm các thành viên trong hội đồng quản trị sẽ thông qua
những quyết định quan trọng, mang tính chất sống còn của công ty. Tiếp theo
là giám đốc điều hành chịu trách nhiệm giám sát các bộ phận chức năng chung
của cả công ty đồng thời quản lý, truyền thông cho các bộ phận kinh doanh.
Các bộ phận kinh doanh sẽ phát triển những chiến lược và mục tiêu riêng biệt
của mình để đáp ứng mục tiêu chung của công ty và các giám đốc điều hành tại
các bộ phận sẽ chịu trách nhiệm báo cáo lên CEO của tổng công ty cũng như
đưa ra các bản kế hoạch phát triển để CEO thông qua và phân bổ ngân sách cho
các kế hoạch này
Từ những nhận định trên có thể thấy Nike có ba kiểu cơ cấu cấu trúc tổ
chức là theo chức năng ở cấp thứ nhất, cơ cấu theo bộ phận ở cấp thứ hai và cơ
cấu theo địa lý ở cấp thứ ba theo thứ tự từ thấp tới cao. Như vậy có thể kết
luận rằng cấu trúc tổ chức của công ty Nike là theo kiểu hỗn hợp.
Nike là một công ty lớn và hiệu quả, giao trách nhiệm xuống dưới và
cung cấp các mục tiêu rất rõ ràng. Chính sự phân chia cấp bậc và các cấu trúc
chuyên môn hóa trên đã giúp cho Nike có thể phát triển một cách mạnh mẽ
theo từng nhóm sản phẩm của công ty. Mỗi sản phẩm đều có những chiến lược
cũng như những chính sách và mục tiêu phát triển riêng sao cho thảo mãn nhu
cầu khách hàng một cách tốt nhất. Hơn nữa, việc tách tổ chức thành từng bộ
phận kinh doanh sẽ tốn kém hơn so với một cách tiếp cận tập trung. Ngoài ra,
việc cho phép các đơn vị kinh doanh đại diện cho công ty ở thị trường bên
ngoài cũng chính là một nhược điểm khi đàm phán hợp đồng cấp phép dài hạn
với nhà điều hành phân phối, bởi vì mỗi đơn vị chỉ quan tâm đến mục tiêu riêng
mình mà không phải là lợi ích tổng thể của công ty.
CHƯƠNG 3: LÃNH ĐẠO
Phương pháp lãnh đạo
Trang 6
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
Phil Knight đã áp dụng thực sự có hiệu quả bằng phương pháp kinh tế
kết hợp với phương pháp giáo dục tâm lí. Nike đã tham gia vào “liên minh
công nghiệp may mặc”. Hình thành những chuẩn mực lao động cho công nhân.
Theo báo cáo tháng 9 năm 1998 với tựa đề “lương và chi phí sống của
công nhân Nike ở Indonesia”.Mức lương trung bình chỉ là 0,8 đô la 1 ngày.
Nhưng sau đó mức lương được tăng lên gấp đôi. Chi phí khi đó của Nike tăng
thêm 20 triệu đô la. Và với hành động này đã mang lại cho Nike 1 tín hiệu tích
cực. Doanh thu tăng lên cùng với hiệu quả công việc được cải thiện. Tại các
nhà máy Nike, đa số các công nhân cho biết rằng nguồn thu nhập của họ là cực
kì quan trọng, 50% số công nhân Nike cho rằng họ có của ăn của để với vốn
lương ma Nike đã trả cho họ. Với bất cứ một công nhân nào cũng mong muốn
ông chủ của mình trả lương cao hơn và ngược lại bất cứ ông chủ nào cũng
muốn đáp ứng thỏa mãn nhu cầu công nhan của mình. Chính vì vậy hiện nay
Nike có chương trình co vay dành cho cộng đồng địa phương tại nơi đặt các
nhà máy Nike, theo chương trình này coong nhân và người dân địa phương có
thể vay vốn không lãi suất. Chương trình này cũng nhằm mục đích tạo lập mối
quan hệ đối tác giữa các nhà máy này với người dân địa phương. Trong thời
gian tới Nike tiếp tục nâng cao hơn nữa các phúc lợi xã hội cho người lao động.
Chăm sóc người lao động không chỉ với chế độ tiền lương cao mà còn đi đôi
với chăm sóc sức khỏe người lao động như dịch vụ y tế, dịch vụ dinh dưỡng và
các khóa đào tạo.
Đến với Nike các công nhân nhận được mức thù lao tương xứng với khả
năng và năng lực làm việc thông qua việc xem xét đánh giá kết quả làm
việc.Công ty xây dựng một hệ thống tiền lương linh động nhằm tạo điều kiện
cho tất cả các thành viên Nike. Quan điểm xét lương và phúc lợi đối với các
thành viên Nike là tính hiệu quả của công việc và lòng trung thành với công ty
Nike.
Việc kích thích, tác động vào công nhân thông qua lợi ích kinh tế đã
mang lại hiệu quả đáng kể. Nike luôn mang lại sự thinh vượng và ổn định cho
Trang 7
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
toàn thể nhân viên thông qua việc không ngừng tìm kiếm, xem xét và phát triển
các chính sách phúc lợi cho các thành viên Nike, luôn an tâm khi công tác tại
Nike.
Chế độ thưởng phạt đối với nhân viên của công ty Nike
*Công cụ mà Phil Knight đã sử dụng để thúc đẩy quan trọng đối với
con người trong điều kiện hiện nay.
Nike đã sử dụng thực sự có hiệu quả công cụ đó là tiền: Đây là một công
cụ thúc đẩy đặc biệt quan trọng đối với người lao động như tiền lương, tiền
thưởng, các loại phụ cấp, trợ cấp bằng tiền, bảo hiểm. Bên cạnh đó Nike đã sử
dụng thưởng và phạt cho nhân viên. Theo quan điểm “ Phạt ít, rộng lượng”:
Lòng tự trọng của con người rất cao được cấp trên khen sẽ vui mừng, nhưng bị
lỗi, bị phạt sẽ nản ngay. Vì vậy lãnh đạo Nike đã tăng cường biểu dương, rộng
lượng với khiếm khuyết của họ, để họ mạnh dạn tiến lên. Với thành quả mà
mỗi nhân viên đạt được họ sec được khích lệ bằng những phần thưởng xứng
đáng tùy theo nhu cầu và mong muốn của họ.
Phil Knight luôn tạo bầu không khí tổ chức vui tươi lành mạnh, tinh thần
làm việc tích cực của mọi người trong tập thể. Các nhà lãnh đạo Nike luôn
quan tâm đến năng lực của nhân viên để từ đó khai thác tiềm năng, hiệu qua tối
đa công việc, đạt năng suất cao nhất. Trách nhiệm của lãnh đạo là tạo cho nhân
viên trong việc hoàn tất công việc được giao. Nike luôn thực hiện tiêu chí giao
việc phù hợp với tính khí, tính cách và năng lực của mỗi nhân viên trong từng
bộ phận. Thưởng xứng đáng về mặt tài chính, thăng cấp thăng bậc. Vào mỗi
dịp nghỉ lễ hay thời gian rảnh các bộ phận của Nike đã tổ chức cho nhân viên
tham quan du lich, các hoạt động giải trí, chương trình ngoại khóa…. Giúp
nhân viên có tinh thần làm việc thoải mái nhất.
Phong cách lãnh đạo
Những năm 1990, Nike đối mặt với một trở ngại khác: Công ty vướng
vào bê bối sử dụng công xưởng bóc lột sức lao động của công nhân và quy
phạm lao động bất công. Khách hàng bắt đầu tẩy chay sản phẩm và phản đổi
Trang 8
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
bên ngoài cửa hàng Nike, gây ra thảm họa kéo dài gần một thập kỷ cho thương
hiệu này.
Doanh số bán xuống thấp đến mức, năm 1984, Nike buộc phải bắt đầu
giãn thợ và sa thải nhân viên. Một lần nữa, Knight - lúc này là CEO - phải vào
cuộc và tạo ra sự thay đổi to lớn để cứu thương hiệu. Ông chấp nhận danh tiếng
“ảm đạm” của công ty, tăng lương tối thiểu cho công nhân, cải thiện quy phạm
lao động và đảm bảo các nhà xưởng luôn có không khí trong lành. Niềm tin của
người tiêu dùng bắt đầu quay trở lại và Nike một lần nữa lại đứng trên đỉnh
cao.
Năm 1998, Knight thông báo kế hoạch triệt để bao gồm 6 điểm, trong đó
Nike sẽ áp dụng biện pháp quản lý độc lập, nâng cao độ tuổi quy định trong
tuyển dụng lao động và đặt ra những mục tiêu cần thiết nhằm cải tiến điều kiện
làm việc cho công nhân ở nước ngoài. Một bộ máy CSR hoành tráng được thiết
lập và báo cáo trực tiếp cho Knight. Nike cũng bắt tay hợp tác với những nhà
phê bình nặng nề nhất.
Năm 2005, Nike công bố báo cáo CSR lần 2. Đây là cột mốc đáng ghi
nhớ vì lần đầu tiên trong lịch sử, một thương hiệu trang phục công bố mọi địa
điểm sản xuất, tình hình chính sách lao động áp dụng tại các địa điểm trên và
các phương pháp đề xuất để cải thiện điều kiện làm việc.
Phong cách lãnh đạo dân chủ kết hợp với phong cách tự do thực sự có
hiệu quả đối với Nike.
Đối với Phil Knight, không ngừng đặt câu hỏi cho nhân viên là cách để
đảm bảo rằng mọi người không bao giờ cảm thấy thỏa mãn với việc suy nghĩ
một chiều. Hơn thế nữa, đó cũng là bí quyết CEO Nike thúc đẩy nhân viên bắt
đầu tự đặt câu hỏi về chính công việc và bản thân họ. Với bản tính điềm đạm và
sự hiểu biết về văn hóa nội bộ, Phil Knight đã điều hòa tốt mối quan hệ giữa
các bộ phận, ông ví phong cách của mình giống như một biên tập viên, nghĩa là
giúp các cấp dưới của mình “mài giũa” ý tưởng của họ sao cho hay hơn. Ông
thậm chí cũng tự mài giũa các ý tưởng của mình. Ông luôn tạo ra các điều kiện
Trang 9
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
thuận lợi để phát huy tính chủ động sáng tạo của nhân viên mình và cấp dưới.
Phil Knight cũng là người có tính tò mò. Các câu hỏi của ông thường dẫn dắt
người ta hoặc rất trực tiếp. Điều thú vị về cách sử dụng câu hỏi của ông ấy là
nó để cho những nhà lãnh đạo khác tự tìm thấy câu trả lời cho chính họ. Phil
Knight cho biết : “Tổ chức của chúng tôi rất phức tạp . Chúng tôi hoạt động
khoảng 190 quốc gia trên thế giới và 13 hạng mục thể thao. Đó là một doanh
nghiệp lớn phức tạp, không dễ điều hành. Vì thế, bạn phải luôn xác định đau là
điều quan tọng nhất để đưa doanh nghiệp tiến lên phía trước, nhưng luôn ghi
nhớ rằng đạt người tiêu dùng nên hàng đầu.
Nhưng theo quan điểm của Phil Knight: “Tôi luôn tạo bầu không khí
thoải mái nhất cho chính những nhân viên của mình, để họ có thể phát huy hết
năng lực của mình”. Ông sẵn sàng cung cấp mọi thông tin cho các vấn đề liên
quan đến dự án mà nhân viên gặp phải. Qua đây ông muốn nhân viên của mình
phát huy hết khả năng sáng tạo.
Cách làm việc mà ông đã đưa đến cho nhân viên. Nhân viên có thể làm
việc từ xa với 28 giờ trên 1 tuần. Với chương trình làm việc part time nhân viên
có thể thoải mái về thời gian. Vận dụng hiệu quả kĩ năng làm việc nhóm ở mọi
nơi. Giúp đỡ nhau phát triển những ý tưởng từ nguồn cung cấp thông tin của
cấp trên. Miễn là nhân viên kết thúc công việc đúng thời hạn mà cấp trên giao
cho. Qua đó, lãnh đạo Nike sẽ trực tiếp kiểm tra kết quả làm việc của nhân
viên.
Nhưng cũng theo các nhà lãnh đạo Nike: Để áp dụng được các phương
pháp lãnh đạo nhân viên một cách hiệu quả thì ngay từ đầu chúng tôi đã phải
tạo lập nên những tổ chức có kỉ luật đối với nhân viên của các bộ phận. Phải
luôn tư giác có tinh thần trách nhiệm cao với công việc mà mình được giao. Và
với người lãnh đạo như chúng tôi nếu những quyết định quan trọng vượt quá
tầm kiểm soát của mình hoặc do thiếu thông tin hoặc liên quan đến nhiều người
thì phải chọn lọc khai thác ý kiến tập thể và được sự đồng lòng nhất trí của mọi
người thì sẽ động viên được tập thể chấp hành nghiêm chỉnh. Và để thực hiện
Trang 10
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
và áp dụng tốt phong cách này, người lãnh đạo phải có bề dày về công tác
chuyên môn và kinh nghiệm, có quan hệ rộng rãi với môi trường, có động cơ
làm việc và tỉnh táo trong việc giải quyết mọi tình huống.
CHƯƠNG 4: KIỂM TRA
Trong bốn chức năng của quản trị thì kiểm tra là một chức năng có tầm
quan trọng không nhỏ và có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh giá đúng
kết quả hoạt động của hệ thống. Vì kiểm tra là một nhân tố không thể thiếu
trong việc quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Nó là khâu then chốt
của quá trình tổ chức thực hiện các quyết định quản lý và là cơ sở để đánh giá
hiệu quả, kết quả của quá trình tổ chức kinh doanh. Đặc biệt là đối với doanh
nghiệp, dù là doanh nghiệp nhỏ hay lớn thì kiểm tra là một khâu không thể
thiếu. Nếu không có kiểm tra thì sẽ không phát hiện ra được những sai sót, lệch
lạc, những ách tắc của hệ thống trong quá trình hoạt động để đưa ra các biện
pháp khắc phục, chủ động ngăn chặn các nhầm lẫn, sai sót để tìm kiếm cơ hội,
nguồn lực có thể khai thác, tận dụng, thúc đẩy nhanh chóng sớm đạt được mục
tiêu. Đồng thời kiểm tra cũng là nhiệm vụ quan trọn của cá nhân người lãnh
đạo hệ thống, lãnh đạo mà không kiểm tra thì coi như không có lãnh đạo. Vì
vậy, kiểm tra là một khâu quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt được doanh số bán hàng
cao cần phải có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận để kiểm tra tạo ra sản phẩm
tốt có chất lượng cao sẽ tiết kiệm thời gian và tiền bạc đảm bảo quá trình sản
xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Chủ thể kiểm tra
Các khâu trong kiểm tra được phân cho từng bộ phận cụ thể nhưng
mọi nhân viên đều có trách nhiệm quy trình sản xuất mà mình đang làm. Muốn
thực hiện được những nhiệm vụ trên các nhân viên trong Nike đã xác định rõ
nội dung kiểm tra, mức độ kiểm tra. Phil Knight hiểu rằng một sai lầm có thể
phát sinh từ nhiều khâu, có liên quan tới nhiều bộ phận và cá nhân khác nhau
Trang 11
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
Nội dung kiểm tra
Nike là một thương hiệu nổi tiếng đi đầu về các sản phẩm thể thao thì
kiểm tra là khâu không thể bỏ sót. Chính vì vậy, hệ thống kiểm tra trong Nike
là đặc biệt quan
Các bộ phận kiểm tra:
Bộ phận thiết kế: nhân viên của bộ phận thiết kế của Nike có trách nhiệm
đưa ra các mẫu mã sản phẩm như màu sắc, kiểu dáng, cách thức trang trí sao
cho phù hợp xu hướng thời trang hiện đại, bên cạnh đó những nhân viên đó sẽ
kiểm tra toàn bộ quá trình thiết kế tránh xảy ra sai sót cũng như sự nhầm lẫn.
Tiếp đó sẽ chuyển sang một quá trình khác.
Bộ phận sản xuất: Các nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm
được các công nhân kiểm tra chặt chẽ qua từng khâu từ thời điểm nhập nguyên
vật liêu cho tới khi có sản phẩm hoàn tất để đảm bảo mọi hoạt động của công ty
không có bất kì sai sót nào nhờ vậy mà công ty Nike đã đạt được những thành
công như ngày hôm nay. Vì nhà quản trị không thể nắm hết được những lí
thuyết chuyên môn về sản phẩm của mình nên người lãnh đạo trong công ty
Nike đã ủy quyền cho những nhân viên cấp dưới để có cơ chế kiểm tra khách
quan.
Bộ phận bán hàng: Những nhân viên quản lí của Nike sẽ kiểm tra và
giám sát chi phí bán hàng và kết qủa bán hàng của từng nhân viên qua đó sẽ có
những chế độ khen thưởng khích lệ nếu sản phẩm bán ra được nhiều và sẽ được
hưởng 10% số tiền của những đôi giày vượt qáu chỉ tiêu của công ty đặt ra.
*Quy trình kiểm tra
1.
Thiết lập các tiêu chuẩn
2.
Đo lường thành quả hoàn thành thực tế và so sánh với tiêu chuẩn
đã đề ra
3.
Tiến hành điều chỉnh các sai lệch hoặc các tiêu chuẩn
Hình thức và công cụ sử dụng kiểm tra của Nike
*Hình thức kiểm tra
Trang 12
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
Nike định kì một tháng sẽ kiểm tra quá trình hoạt động của các bộ phận
các khâu và mọi nội dung kiểm tra thực hiện theo kế hoạch đã định
*Công cụ sử dụng kiểm tra
-Công cụ truyền thống : các dữ liệu thống kê , các bản báo cáo tài
chính, ngân quỹ, các báo cáo và phân tích chuyên môn
- Công cụ kiểm tra hiện đại : phương pháp đánh giá và kiểm tra
chương trình, lập ngân quỹ cho chương trình mục tiêu
-Doanh nghiệp có thể sử dụng hệ thống vô tuyến điện, máy vi tính,
máy fax, điện thoại, các thiết bị dụng cụ theo dõi đo lường chính xác để kiểm
tra.
CHƯƠNG 5: NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
Một trong những thành công lớn nhất của Knight là ký hợp đồng quảng
cáo với Michael Jordan và tung ra mẫu Air Jordan - hiện là một trong những
nhượng quyền giày sneaker thành công nhất mọi thời đại. Năm 1985, Nike ký
hợp đồng với Jordan khi ngôi sao bóng rổ này đang trên con đường chinh phục
NBA. Hợp đồng thời hạn 5 năm với trị giá 500.000 USD/năm - một con số
chưa từng được nghe đến thời đó.
Air Jordan xuất hiện trong các cửa hàng với giá 65 USD/đôi vào tháng
3/1985 và đến tháng 5, doanh số bán mẫu giày này đạt 70 triệu USD, đưa
doanh thu cả năm của mẫu giày này lên trên 100 triệu USD đến hết năm đó.
Knight thay đổi Nike từ công ty chuyên về sản phẩm (product-oriented)
thành công ty chuyên về tiếp thị (marketing-oriented). Ông bắt đầu quan tâm
đến khách hàng hàng ngày và rốt cuộc doanh số bán đã tăng trở lại. Đến cuối
năm 1991, doanh số của hãng đạt trên 3 tỷ USD.
“Điều quan trọng nhất chúng tôi là là bán được sản phẩm. Tiếp thị kết
nối toàn bộ tổ chức lại với nhau. Những yếu tố thiết kế và đặc điểm chức năng
của bản thân sản phẩm là một phần trong quá trình tiếp thị”, Knight phát biểu
trên Harvard Business Review năm 1992.
Trang 13
Phân tích hoạt động quản trị của Phil Knight
Tài năng tiếp thị và bán hàng của Knight bắt nguồn từ việc ông không
chỉ tập trung vào việc bán giày; ông luôn luôn làm điều gì đó nhiều hơn thế.
Trong một cuộc hội thảo ngày giữa những năm 1970, ông đã chỉ ra rằng điểm
khác biệt quan trọng trong kế hoạch tiếp thị của ông là: Ông tuyên bố ông
không tham gia vào lĩnh vực buôn bán giày - thay vào đó, ông đang tham gia
vào hoạt động giải trí.
Hiện Nike đang kiểm soát 62% thị phần giày thể thao tại Mỹ với doanh
thu hàng năm đạt 30 tỷ USD. Bản thân Knight cũng trở thành người giàu có:
Tài sản của ông trị giá 21,6 tỷ USD và sở hữu 2 máy bay riêng – 2013.
Trang 14
- Xem thêm -