TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THÙY DUNG
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S DIỆP TỐ UYÊN
PHÚ THỌ, 2017
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ sử dụng các nguồn lực đó trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh
doanh. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng xuất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của hiệu quả kinh tế, nó tƣơng ứng với hai quy luật của nền kinh tế: quy luật
tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian lao động.
Mặt khác sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất
cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra nhu cầu
cần phải khai thác, tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu
kinh doanh, các doanh nghiệp phải chú trọng đến các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu suất của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Sự cần thiết của việc nghiên cứu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
giúp doanh nghiệp tự đánh giá về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay
khắc phục. Từ đó, doanh nghiệp tận dụng và phát huy mọi tiềm năng, khai thác
tối đa những nguồn lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết
quả của phân tích là cơ sở để đƣa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế
những rủi ro trong kinh doanh.
Công ty cổ phần May Phú Thọ là một công ty đã đƣợc cổ phần hóa, có trụ
sở tại Phố Phú Hà, phƣờng Phong Châu, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Chuyên
sản xuất gia công hàng xuất khẩu, do vậy thƣờng xuyên đƣợc tiếp xúc với các
doanh nghiệp nƣớc ngoài, cũng nhƣ những nền kinh tế quốc tế với tần suất liên
tục. Nhƣng thực tế tại công ty cổ phần may Phú Thọ việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh chƣa đƣợc quan tâm và chú trọng trong công tác hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Việc hoàn thành hay không đạt đƣợc kế
hoạch kinh doanh đã đề ra sẽ quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp.
1
Trƣớc đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô nhỏ,
yêu cầu thông tin cho nhà quản trị tại công ty cổ phần May Phú Thọ chƣa nhiều
và chƣa phức tạp, công việc phân tích thƣờng đƣợc tiến hành giản đơn. Do vậy
chƣa tận dụng đƣợc tối đa lợi ích của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong việc phát triển và nâng cao chất lƣợng kinh doanh tại công ty. Xuất
phát từ lý luận trên và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Phú Thọ em
lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty cổ phần May Phú Thọ”.
2. Tồng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong các doanh nghiệp, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công
tác quan trọng trong đánh giá, định hƣớng sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Đề tài phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã nhận đƣợc rất nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu khoa học. Hiện nay, tại các trƣờng đại học
trong cả nƣớc cũng có nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan về phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh:
Nghiên cứu “Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Phú Liên”, tác giả Lê Văn Bắc (2012). Trong đề tài tác giả đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về kết quả hoạt động kinh doanh và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp. Đề tài đánh giá thực trạng kết quả sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH thƣơng mại Phú Liên. Tác giả đã đƣa ra đƣợc những
hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại
công ty đặc biệt nhƣ là: Việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp còn rất sơ sài và chƣa thực sự chú trọng, đề cao. Tác giả đã tìm ra
nguyên nhân và đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại Phú Liên. Hạn chế của đề tài là chƣa
phân tích đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh để thấy trình độ sử dụng các nguồn
lực trong sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
thương mại Phú Dương” tác giả Lê Văn Bắc (2013). Trong đề tài tác giả đã hệ
2
thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh và đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đề tài đánh giá thực trạng hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại Phú Dƣơng. Tác giả đã đƣa
ra đƣợc những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty đặc biệt nhƣ là: Việc đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại doanh nghiệp chƣa đƣợc chú trọng và quan tâm đúng mức. Tác
giả đã tìm ra nguyên nhân và đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thƣơng mại Phú Dƣơng. Tuy nhiên, đề
tài dừng lại ở trong phạm vi một doanh nghiệp thƣơng mại nên một số nội dung
cần đánh giá trong doanh nghiệp sản xuất chƣa đƣợc đề cập.
Luận văn “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần
may Tiền Tiến” tác giả Lê Thu Vân Phƣơng (2007). Trong đề tài tác giả đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh và phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đề tài đánh giá thực trạng quá trình
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp may Tiền Tiến.. Tác
giả đã đƣa ra đƣợc những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp này nhƣ là: Việc đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp chƣa thực sự chú trọng, đề cao. Các
nhóm nguyên nhân về quy trình sản xuất cũng nhƣ công tác tìm kiếm và sử dụng
nguyên liệu đầu vào. Tác giả đã tìm ra nguyên nhân và đƣa ra giải pháp nhằm
hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần may Tiền Tiến.
Nghiên cứu khoa học “Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và
lợi nhuận để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV
thuyền viên VIPCO” Mai Thị Thanh Nhàn (2008). Trong đề tài tác giả đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp. Đề tài đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa
doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại công ty TNHH MTV thuyền viên VIPCO.
Tác giả đã đƣa ra đƣợc những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác phân tích
mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại doanh nghiệp này nhƣ là:
3
Việc đánh giá Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại
doanh nghiệp chƣa thực sự chú trọng, đề cao. Các nhóm nguyên nhân về quy
trình sản xuất cũng nhƣ công tác tìm kiếm và sử dụng nguyên liệu đầu vào. Tác
giả đã tìm ra nguyên nhân và đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích mối
quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH MTV thuyền viên VIPCO.
Luận văn “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tư
vấn và xây dựng TVT” tác giả La Thị Hồng Cầm (2009). Trong đề tài tác giả đã
hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh và phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đề tài đánh giá thực trạng quá
trình phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH tƣ vấn và xây
dựng TVT. Tác giả đã đƣa ra đƣợc những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp này nhƣ là: Việc
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp còn đơn giản và chƣa
thực sự trú trọng. Các nhóm nguyên nhân về quy trình sản xuất cũng nhƣ công
tác tìm kiếm và sử dụng nguyên liệu đầu vào. Tác giả đã tìm ra nguyên nhân và
đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty
TNHH tƣ vấn và xây dựng TVT.
Các đề tài nghiên cứu trên, tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Từ đó đánh giá về ƣu điểm, hạn
chế và đề xuất các giải pháp khắc phục. Tuy nhiện, tại trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng chƣa có đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại một đơn
vị sản xuất. Do vậy đề tài này em nghiên cứu “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần may Phú Thọ” là nội dung mới đảm bảo không bị trùng
lặp với các công trình nghiên cứu trƣớc đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục tiêu chung
Vân dụng cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để
phản ánh và đánh giá thực trạng tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
4
công ty cổ phần May Phú Thọ. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần May Phú Thọ.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công
ty cổ phần May Phú Thọ
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty cổ phần May Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần May Phú Thọ.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Về không gian: Công ty cổ phần May Phú Thọ - phố Phú Hà, phƣờng
Phong Châu, thị xã Phú Thọ, Phú Thọ
- Về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2014 – 2016
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp biện chứng duy vật và phƣơng pháp duy vật lịch sử
nhằm tìm ra mối quan hệ kinh tế trong kết quả kinh doanh để nghiên cứu và
phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
5.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Các hóa đơn chứng từ, các số liệu trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp với ngƣời
mua, ngƣời bán, các tài liệu điều tra đƣợc từ quá trình phỏng vấn một số nhân
viên của công ty.
5.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
5
và một số thông tin trên mạng internet, sách báo cùng một số tài liệu liên quan.
5.2.3 Phương pháp so sánh
Là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong phân tích hoạt động
kinh doanh. Sử dụng phƣơng pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ
tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hoá có cùng một nội dung, một tính
chất tƣơng tự để xác định xu hƣớng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó
cho phép chúng ta tổng hợp đƣợc những nét chung, tách ra đƣợc những nét riêng
của các hiện tƣợng kinh tế đƣa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt
phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải
pháp nhằm quản lý tối ƣu trong mỗi trƣờng hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so
sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây:
a, Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để làm căn cứ so sánh, đƣợc
gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so
sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trƣớc (kỳ trƣớc hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hƣớng
phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu
hoặc đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các DN và khả
năng đáp ứng nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ đƣợc chọn để so sánh với kỳ gốc
đƣợc gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt đƣợc.
b) Ðiều kiện so sánh
Ðể thực hiện phƣơng pháp này có ý nghĩa thì điều kiện kiên quyết là các
chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần
quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so
sánh đƣợc giữa các chỉ tiêu kinh tế Về thời gian: là các chỉ tiêu đƣợc tính trong
cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
6
- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phƣơng pháp tính toán.
- Phải cùng một đơn vị đo lƣờng.
Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đƣa ra phân tích cần
phải đƣợc quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhƣ nhau.
c) Kỹ thuật so sánh: Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, đề tài thƣờng sử
dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối:
+ Số tuyệt đối: là số biểu hiện qui mô, khối lƣợng của một chỉ tiêu kinh tế
nào đó ta thƣờng gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các
loại số liệu khác.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ
phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lƣợng, quy
mô của các hiện tƣợng kinh tế.
- So sánh bằng số tƣơng đối: Có nhiều loại số tƣơng đối:
+ Trong đề tài này tác giả sử dụng số tƣơng đối hoàn thành kế hoạch tính
theo tỷ lệ:
Số tƣơng đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Nó phản ánh
tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
So sánh số tƣơng đối hoàn thành kế hoạch là so sánh kết quả vừa tính
đƣợc với 100%.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tƣơng
đối, nó biểu hiện tính chất và đặc trƣng chung về mặt số lƣợng nhằm phản ánh
đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung nào đó có
cùng một tính chất.
5.2.4 Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phƣơng pháp nhằm xác định mức độ ảnh hƣởng của từng
nhân tố đến hiệu quả kinh doanh, bằng cách khi xác định mức độ ảnh hƣởng của
7
nhân tố này, thì loại trừ ảnh hƣởng của các nhân tố khác. Trong đề tài này tác
giả sử dụng kỹ thuật thay thế liên hoàn.
Thay thế liên hoàn là phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của từng
nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện
phƣơng pháp thay thế liên hoàn gồm nhƣ sau:
Giả sử gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích, tƣơng ứng Q0 là chỉ tiêu ở kỳ kế
hoạch và Q1 là chỉ tiêu ở kỳ thực hiện.
Q phụ thuộc vào ba nhân tố ảnh hƣởng và đƣợc sắp xếp theo thứ tự: a, b, c.
Chỉ tiêu Q và ba nhân tố a, b, c liên hệ với nhau qua phƣơng trình dạng tích, ta
có: Q = a.b.c
Từ đó ta có:
Q0 = a0.b0.c0
Và
Q1 = a1.b1.c1
Vậy chênh lệch giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch là
Q = Q1 – Q0
+ Thực hiện phƣơng pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hƣởng của
từng nhân tố đến đối tƣợng phân tích nhƣ sau:
Thay thế lần 1: xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố a
Qa = a1.b0.c0 – a0.b0.c0
Thay thế lần 2: xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố b
Qb = a1.b1.c0 – a1.b0.c0
Thay thế lần 3: xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố c
QC = a1.b1.c1 – a1.b1.c0
Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
Q = Qa + Qb + Qc = a1.b1.c1 – a0.b0.c0
+ Thực hiện phƣơng pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hƣởng của
từng nhân tố đến đối tƣợng phân tích nhƣ sau:
Chênh lệch giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch
Q = Q1 – Q0
8
Thay thế lần 1: xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố a
Qa = (a1 – a0).b0.c0
Thay thế lần 2: xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố b
Qb = a1.(b1 – b0).c0
Thay thế lần 3: xác định mức độ ảnh hƣởng của nhân tố c
Qc = a1.b1.(c1 – c0)
Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
Q = Qa + Qb + Qc = a1.b1.c1 – a0.b0.c0
6. Kết cấu của đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần
May Phú Thọ
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty Cổ phần May Phú Thọ
9
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả kinh doanh
1.1.1 Khái niệm
a, Hiệu quả hoạt động kinh doanh: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm
trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để
đạt đƣợc kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất [3; 282].
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một đại lƣợng so sánh giữa đầu vào với
đầu ra, giữa chi phí kinh doanh với kết quả kinh doanh thu đƣợc... Đứng trên
góc độ các doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động kinh doanh không những là thƣớc
đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề
sống còn. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, cùng với quá
trình hội nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại, muốn vƣơn lên thì
trƣớc hết, kinh doanh phải mang lại hiệu quả. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện để mở mang và phát triển kinh tế;
càng có điều kiện đầu tƣ, mua sắm máy móc, thiết bị, phƣơng tiện hiện đại cho
kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải
thiện, nâng cao đời sống ngƣời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Ngân
sách Nhà nƣớc.
b, Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là
quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tƣợng, sự vật có liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình phân tích
đƣợc tiến hành từ bƣớc khảo sát thực tế đến tƣ duy trừu tƣợng, tức là từ việc
quan sát thực tế, thu thập thông tin, số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu,
tìm nguyên nhân đến việc đề ra các định hƣớng hoạt động và các giải pháp để
thực hiện các định hƣớng đó.
10
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện sự tƣơng quan giữa kết quả đầu
ra với các nguồn lực đầu vào sử dụng trong quá trình kinh doanh của DN. Để đạt
hiệu quả kinh doanh cao DN cần tối đa hóa các kết quả đầu ra trong điều kiện
các nguồn lực hạn chế của mình.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp các đối tƣợng quan tâm đo
lƣờng khả năng sinh lời của DN, đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài chính
trong dài hạn – một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng giúp các đối tƣợng quan
tâm đo lƣờng hiệu quả quản lí hoạt động kinh doanh của DN. Kết quả đầu ra của
quá trình hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kĩ năng, sự tài
tình và động lực của các nhà quản trị.
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của DN, ra các quyết định
về tài chính, đầu tƣ và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến lƣợc kinh
doanh của DN. Sự thành công hay thất bại trong việc điều hành hoạt động của
DN đƣợc thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu quả kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn hữu ích trong việc lập kế
hoạch và kiểm soát hoạt động của DN. Hiệu quả này đƣợc phân tích dƣới các
góc độ khác nhau và đƣợc tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận
trong DN nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận
cụ thể trong DN và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến lƣợc cho
các kì tiếp theo.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho ta biết việc kinh
doanh của doanh nghiệp đang ở trình độ nào mà nó còn là cơ sở để các nhà quản
trị xem xét, đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ có các biện pháp thích
hợp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu
quả cao.
11
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua những chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
- Từ những kết quả kinh doanh thực tế thu đƣợc, thông qua hoạt động kiểm
tra doanh nghiệp đánh giá vị trí xem mình đang đứng ở đâu? Đang hƣớng tới đâu
theo các chƣơng trình hiện tại? Các mục tiêu của doanh nghiệp cần phải nhƣ thế
nào? Để đạt các mục tiêu đó doanh nghiệp có cần điều chỉnh các giải pháp hay
không và nếu cần thì điều chỉnh nhƣ thế nào? Hình thức kiểm tra và đánh giá các
chƣơng trình sản xuất cũng nhƣ các kế hoạch ngắn hạn hơn đƣợc đặt ra.
Các kế hoạch triển khai chiến lƣợc kinh doanh càng ngắn hạn bao nhiêu thì
càng ít chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng bên ngoài, song lại càng phụ thuộc nhiều
vào các nhân tố bên trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Cho nên nếu không có sự
biến động chiến lƣợc kinh doanh thì kiểm tra, đánh giá các kế hoạch này càng
phải chú trọng tìm giải pháp thực hiện mục tiêu đã xác định. Hoàn thành kế
hoạch sản xuất ảnh hƣởng đến việc hoàn thành các kế hoạch khác, cũng nhƣ
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua phân tích kết quả
sản xuất phát hiện đƣợc những lợi thế, khó khăn, rủi ro, nguyên nhân ảnh hƣởng
đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất ví dụ nhƣ tình hình cung cấp nguyên vật
liệu, lao động, máy móc thiết bị v.v… Trên cơ sở những thông tin có đƣợc để
lập kế hoạch và đề ra biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kỳ sau tốt hơn.
- Xác định mức độ ảnh hƣởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây ra
các ảnh hƣởng đó.
- Với mỗi một chỉ tiêu, ta sử dụng những phƣơng pháp phân tích thích
hợp để đƣa ra kết quả nhận xét, phản ánh sự ảnh hƣởng của các nhân tố với chỉ
tiêu đó và tới toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghịêp. Nhân tố
nào là trọng yếu, nhân tố nào là không phải trọng yếu. Sự thay đổi, ảnh hƣởng
của các nhân tố tác động mức độ khác nhau. Từ đó vận dụng để đƣa ra những
giải pháp thích hợp để nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh của DN đƣợc cao
hơn, hiệu quả hơn.
12
- Đề xuất giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn
tại, yếu kém.
- Trên cơ sở kết quả phân tích để xây dựng phƣơng án kinh doanh từ
những mục tiêu đã định, nhằm tiết kiệm, tận dùng tối đa nguồn lực và phát triển
toàn diện hơn.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
.1.2.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường pháp lý: Môi trƣờng pháp lý bao gồm luật, văn bản dƣới luật,
quy trình , quy phạm kỹ thuật sản xuất... Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất,
kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó là các quy định của nhà nƣớc về những thủ tục, vấn đề có
liên quan đến phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp khi tham gia vào môi trƣờng kinh doanh cần phải nghiên cứu, tìm
hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.
Môi trƣờng pháp lý tạo môi trƣờng hoạt động, một môi trƣờng pháp lý
lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động
kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hƣớng
chú trọng đến các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác
ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức
thuế, cách tính, thu thuế có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình
kinh doanh, mọi doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ nhƣ nhau trong phạm vi
hoạt động của mình. Trong nền kinh tế thị trƣờng mở cửa hội nhập không thể
tránh khỏi hiện tƣợng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu
tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nƣớc đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh
nghiệp còn khó khăn có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình và điều
chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đƣờng lối kinh tế chung cho
toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều
13
có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi
trƣờng kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng
thể sẽ lớn hơn, ngƣợc lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh
doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thƣơng mại, vi phạm
các quy định về bảo vệ môi trƣờng làm hại tới xã hội.
Môi trường chính trị, văn hoá- xã hội: Hình thức, thể chế đƣờng lối chính
trị của Đảng và Nhà nƣớc quyết định các chính sách, đƣờng lối kinh tế chung, từ
đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Môi trƣờng chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu hút các hình thức đầu tƣ
nƣớc ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm đƣợc nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Ngƣợc lại nếu môi trƣờng chính trị rối
ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác với các doanh nghiệp nƣớc
ngoài hầu nhƣ là không có mà ngay hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở
trong nƣớc cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trƣờng văn hoá - xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong
tục tập quán, trình độ, lối sống của ngƣời dân... Đây là những yếu tố rất gần gũi
và có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì và thu đƣợc lợi nhuận khi sản phẩm làm
ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của ngƣời dân
nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi
trƣờng văn hoá- xã hội quy định.
Môi trường kinh tế: Môi trƣờng kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động
rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng trƣởng kinh
tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trƣởng, chất lƣợng
của sự tăng trƣởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán
cân thƣơng mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung
cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp . Là tiền đề để Nhà nƣớc xây dựng các chính sách kinh tế
vĩ mô nhƣ chính sách tài chính, các chính sách ƣu đãi với các doanh nghiệp,
14
chính sách ƣu đãi các hoạt động đầu tƣ... ảnh hƣởng rất cụ thể đến kế hoạch kinh
doanh và kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh
tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lƣợc kinh doanh của
mình. Một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng
phát triển, cùng hƣớng tới mục tiêu hiệu quả hoạt động của mình. Tạo điều kiện
để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nƣớc làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng
đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh
nghiệp.
Môi trường thông tin: Trong nền kinh tế thị trƣờng cuộc cách mạng về
thông tin đang diễn ra mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để
làm bất kỳ một khâu nào của quá trình kinh doanh cần phải có thông tin, vì
thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều tra khai thác thị trƣờng cho
ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trƣờng tiêu
thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm
thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trƣớc. Doanh
nghiệp muốn hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả thì phải có một hệ
thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin đƣợc coi là đối
tƣợng kinh doanh, nền kinh tế thị trƣờng là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công
trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh
nghiệp xác định phƣơng hƣớng kinh doanh tận dụng đƣợc thời cơ hợp lý mang
lại kết quả kinh doanh thắng lợi
Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế nhƣ hiện nay
thì môi trƣờng quốc tế có sức ảnh hƣởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Các xu hƣớng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay
biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về
tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử
dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có ảnh hƣởng
15
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ với những
doanh nghiệp. Môi trƣờng quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến
hành nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hƣởng nhƣ đã nói ở trên, hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc quyết định bởi các nhân tố bên
trong doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức: Hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đƣợc chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả
mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch
sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lƣợc tiêu thụ sản
phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trƣờng, các công việc kiểm tra, đành giá và điều
chỉnh các quá trình trên, các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ với nhà nƣớc.
Vậy sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của toàn bộ doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .Bộ máy
quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch kinh doanh khoa học phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể giữa các
thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trƣờng, tiếp
cận thị trƣờng bằng những chiến lƣợc hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố
quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con ngƣời tâm huyết với hoạt
động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đạt hiệu quả cao.
Nhân tố lao động và vốn: Con ngƣời điều hành và thực hiện các hoạt động
của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
cho xã hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu
của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng đƣợc tiến hành nhằm
đảm bảo trình độ và tay nghề của ngƣời lao động. Có nhƣ vậy thì kế hoạch kinh
doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mới thực hiện đƣợc. Có thể
16
nói chất lƣợng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động kinh doanh và
công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành hoạt
động kinh doanh có hiệu quả cao.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào
có vai trò quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh
nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu
tƣ đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm
giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính còn nâng cao uy tín
của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ƣu đầu vào.
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật: Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và
đổi mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh
vực sản xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan
trọng với hiệu quả hoạt động kinh doanh vì nó ảnh hƣởng lớn đến vấn đề năng
suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lƣợng kỹ thuật
lớn mới có chỗ đứng trong thị trƣờng và đƣợc mọi ngƣời tin dùng so với những
sản phẩm dịch vụ cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình
để tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch
vụ hay tăng năng suất lao động đƣa sản phẩm dịch vụ chiếm ƣu thế trên thị
trƣờng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư nguyên liệu của
doanh nghiệp: Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối với kết quả hoạt
động kinh doanh. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngoài những yếu tố nền tảng
cơ sở thì nguyên liệu đóng vai trò quyết định, có nó thì hoạt động kinh doanh mới
đƣợc tiến hành. Kế hoạch kinh doanh có thực hiện thắng lợi đƣợc hay không phần
lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu có đƣợc đảm bảo hay không.
17
1.3. Các đối tƣợng sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.3.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thƣờng của doanh nghiêp góp phần
làm tăng vố chủ sở hữu [ 5; 338].
Doanh thu thuần đƣợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Công thức:
Doanh thu thuần = (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chiết khấu
thương mại - Hàng bán bị trả lại - Giảm giá hàng bán )
Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các nghiệp vụ đã
thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán thông
thƣờng vì lý do mua hàng với số lƣợng lớn.
Hàng bán bị trả lại
Là giá trị số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả
lại do không phù hợp với yêu cầu của ngƣời mua, do vi phạm hợp đồng kinh tế,
vi phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
Giảm giá hàng bán
Là khoản giảm trừ đƣợc chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa
thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng,
không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhƣng chƣa đến mức độ bị trả lại do
bên mua đồng ý chấp nhận giảm giá.
1.3.2. Chi phí
a, Khái niệm chi phí kinh doanh: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán, dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu [5; 275].
Về thực chất, chi phí hoạt động kinh doanh chính là sự dịch chuyển vốn –
chuyển dịch giá trị của các yếu tố kinh doanh vào các đối tƣợng tính giá (sản
18
phẩm, hàng hóa, dịch vụ) Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí) - Để
phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát
sinh, chi phí đƣợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng
và phân tích định mức vốn lƣu động cũng nhƣ việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đƣợc chia
làm 7 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lƣơng và các khoản phụ cấp lƣơng: phản ánh tổng số tiền
lƣơng và phụ cấp mang tính chất lƣợng phải trả cho ngƣời lao động.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lƣơng và phụ cấp lƣơng phải trả lao động.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chƣa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi
phí). Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đƣợc phân theo khoản mục cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tƣợng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
19
- Xem thêm -