Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích hệ thống kho hàng của amazon...

Tài liệu Phân tích hệ thống kho hàng của amazon

.DOC
31
522
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN Đề tài: Amazon.com: Hệ thống kho hàng & lợi thế cạnh tranh trong thương mại điện tử. Giáo viên hướng dẫn: Lục Thị Thu Hường Môn: E-Logistics Nhóm thực hiện: Nhóm 5 Khoa: Thương mại điện tử BÀI THẢO LUẬN Môn: E-Logistics – Nhóm 7 Đề tài: Amazon.com: Hệ thống kho hàng & lợi thế cạnh tranh trong thương mại điện tử. I. Cơ sở lí luận 1.1 Khái niệm, vai trò và chức năng kho hàng 1.1.1 Khái niệm kho hàng Kho bãi là một bộ phận quan trọng của hệ thống hậu cần, thực hiện chức năng lưu giữ, bảo quản, trung chuyển nguyên nhiên vật liệu, bán sản phẩm, thành phẩm,... trong suốt quá trình vận động từ điểm đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hóa lưu kho. 1.1.2 Chức năng của kho hàng Kho bãi hiện đại thường giữ những chức năng sau: - Gom hàng (consolidation) - Phối hợp hàng hoá (product mixing) - Bảo quản và lưu giữ hàng hoá (goods storage and protection) 1.1.3. Vai trò của kho hàng Với những nhiệm vụ và chức năng kể trên, kho hàng hóa đem lại những lợi ích cụ thể về khía cạnh vật chất, cũng như đóng góp dài hạn vào mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp: - Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá. - Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối. - Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm. - Hỗ trợ việc thực hiện quá trình “logistics ngược” thông qua việc thu gom, xử lý, tái sử dụng bao bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa… 1.2 Hệ thống bảo quản và các loại kho hàng hoá 1.2.1 Hệ thống bảo quản Bảo quản hàng hoá là một trong những chức năng cơ bản, trọng yếu trong tổ chức hoạt động kho của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt hoạt động của mình mọi loại hình nhà kho đều duy trì một hệ thống bảo quản hàng cần thiết phù hợp với yêu cầu của từng đối tượng và mục tiêu dự trữ. Một hệ thống bảo quản gồm các yếu tố chính sau đây: - Qui trình nghiệp vụ kho. - Điều kiện không gian công nghệ kho. - Trang thiết bị công nghệ. - Tổ chức lao động trong kho. - Hệ thống thông tin và quản lý kho. 1.2.2 Phân loại kho Có nhiều loại hình kho khác nhau được sử dụng khá linh hoạt để đáp ứng các mục tiêu dự trữ cụ thể. a. Phân loại theo đối tượng phục vụ - Kho định hướng thị trường - Kho định hướng nguồn hàng. b. Phân loại theo quuyền sở hữu - Kho riêng (private warehouse) - Kho công cộng (public warehouse) c. Phân loại theo điều kiện thiết kế, thiết bị - Kho thông thường - Kho đặc biệt d. Phân theo đặc điểm kiến trúc - Kho kín - Kho nửa kín - Kho lộ thiên (bãi chứa hàng) e. Phân theo mặt hàng bảo quản - Kho tổng hợp. - Kho chuyên nghiệp. - Kho hỗn hợp. 1.3 Các quyết định cơ bản của quản trị kho và quá trình nghiệp vụ kho 1.3.1 Các quyết định quản trị kho: Sở hữu Sở hữu Kho riêng Kho riêng Kho công cộng Kho công cộng Số lượng kho? Số lượng kho? Tập trung Tập trung Phân tán Phân tán Qui mô kho? Qui mô kho? Vị trí kho? Vị trí kho? Bố trí không gian nhà kho Bố trí không gian nhà kho Sản phẩm gì? Sản phẩm gì? Ở đâu? Ở đâu? - Quyết định về mức độ sở hữu. - Quyết định về mức độ tập trung. - Bố trí không gian trong kho. 1.3.2 Nghiệp vụ kho Nghiệp vụ kho là hệ thống các mặt công tác được thực hiện đối với hàng hoá trong quá trình vận động qua kho nhằm đáp ứng cho quá trình trao đổi hàng hoá qua kho với chi phí thấp nhất. Tuỳ thuộc vào sản phẩm, vật tư, hàng hóa bảo quản và loại hình kho mà quá trình nghiệp vụ kho khác nhau. Tuy nhiên bất kỳ quá trình nghiệp vụ kho nào cũng phải trải qua 3 công đoạn: Nhập hàng; tác nghiệp kho; và giao hàng. Các nghiệp vụ kho được biểu diễn qua mô hình sau: NHẬP HÀNG Tiếp nhận xe theo lịch Dỡ hàng Kiểm tra số lượng/chất lượng So sánh với chứng từ ĐẦU VÀO QUÁ TRÌNH TÁC NGHIỆP TRONG KHO Chất xếp hàng Tìm sản phẩm Tìm vị trí cất giữ Di chuyển sản phẩm Cập nhật thông tin Bảo quản Thiết bị Nhiệt độ/độ ẩm Vệ sinh/ phòng cháy Quản lí hao hụt Thời gian lưu giữ Kích thước/ hình khối Chuẩn bị vận chuyển Đóng gói Dán nhãn Xếp theo thứ tự Tập hợp đơn hàng Thông tin Nhặt hàng Ghép hàng theo đơn PHÁT HÀNG Xếp lịch chạy xe Chất hàng lên xe Vận đơn Cập nhật thông tin ĐẦU RA II. Doanh nghiệp thực tế - Amazon 2.1. Giới thiệu về Amazon.com Amazon.com - Thành lập năm 1994, bắt đầu online vào tháng 7/1995. Trụ sở tại Seattle. Giám đốc điều hành Jeff Bezos. Nhân viên: 11.500 (năm 2007). Website: amazon.com, amazon.de, amazon.at, amazon.c Từ Lĩnh vực kinh doanh ban đầu là sách cho đến nay Amazon đã mở rộng kinh doanh sang nhiều mặt hàng khác như băng đĩa, đồ điện tử, game…Tính đến tháng 7-2005, hãng cung cấp 31 chủng loại hàng tại 7 nước. Hiện Amazon đã cung cấp rất nhiều mặt hàng khác nhau với mục tiêu thực sự trở thành một siêu thị bán lẻ khổng lồ trên Internet theo đúng nghĩa của nó hơn là một cửa hàng bán sách và DVD trực tuyến như trước đây. Amazon.com là một địa chỉ hết sức lôi cuốn mà ngay ngày đầu thành lập đã trở thành địa điểm tham khảo cho bất cứ ai muốn bán sản phẩm của mình. Hiện nay có hơn 900.000 đại lý bán lẻ bên thứ 3 cung cấp sản phẩm của họ lên trang Amazon. Với hơn 9.000 nhân viên làm việc trên toàn thế giới, doanh thu của hãng đạt 10,7 tỷ USD vào năm 2006. Số lượng mặt hàng trên website Amazon.com vô cùng phong phú: Giao diện hiện nay của Amazon.com 2.2. Hệ thống kho hàng của Amazon 2.2.1. Giới thiệu khái quát hệ thống kho hàng của Amazon. Amazon hiện nay là trang web bán lẻ khổng lồ có phạm vi hoạt động trên toàn thế giới, với doanh thu năm 2004 đã lên tới 7 tỷ USD, nhiều hơn bất kỳ hãng bán lẻ nào khác. Và điểm nổi bật và cũng là điều tạo nên thành công cho Amazone chính là ở hệ thống kho hàng. Các nhà kho được Amazone xây dựng không theo cách thông thường mà nó được đầu tư công nghệ khá nhiều. Nó được sử dụng công nghệ cao đến nỗi đòi hỏi rất nhiều dòng mã hóa để vận hành phức tạp không kém gì trang web của Amazone. Bao gồm: - Hệ thống kho tự động - Hệ thống máy tính để tiếp nhận và xử lý đơn hàng - Trạm phân phối tin - Các cabin “biết nói” chứa hàng hóa - Hệ thống băng tải, sensor quang, thùng đựng hàng … Hệ thống kho hàng của amazon gồm 6 kho hàng quy mô lớn, mỗi kho hàng trị giá tới 50 triệu đôla. Chi phí để xây dựng kho hàng là rất tốn kém. Trong mỗi kho hàng đều có đầy đủ các mặt hàng từ đồ gia dụng, quần áo giày dép sách báo đồ điện tử dến những mặt hàng cá biệt hóa như đồ lưu niệm đồ trang sức… Nhìn chung các mặt hàng mà amazon kinh doanh rất phong phú đa dạng đủ các chủng loại đáp ứng đủ mọi nhu cầu của khách hàng. Vị trí đặt các kho hàng cũng được amazon cân nhắc rất kĩ lưỡng. Các kho hàng thường được đặt gần các trung tâm tiêu thụ lớn hay các địa điểm thuận lợi về giao thông đáp ứng khả năng phân phối hàng hóa rất nhanh chóng. Thường thì các kho hàng này được đặt ở gần sân bay để tiện cho việc vận chuyển. Hệ thống kho hàng của Amazon đảm bảo mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất hệ thống phân phối tới khách hàng. Trong mỗi kho hàng các mặt hàng được sắp xếp, bảo quản rất khoa học đảm bảo cho các quy trình lấy hàng, nhập hàng, xử lí đơn đặt hàng nhanh chóng hiệu quả cao. Với số lượng mặt hàng vô cùng lớn amazon đã đầu tư hệ thống thông tin với hệ thống máy tính các phần mềm ứng dụng và xử lí thông tin giúp cho việc quản lí có hiệu quả nhanh chóng. Những thông tin quan trọng đều được ghi lại và phục vụ cho những lần kinh doanh tiếp theo. 2.2.2. Phân tích hệ thống kho hàng của Amazon Như đã nêu ở trên, các kho hàng của Amazon không hề giống với các kho hàng truyền thống mà được tin học hoá cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng công nghệ cao đến nỗi chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã hoá để vận hành và phức tạp không kém trang web của Amazon. Máy tính bắt đầu quy trình bằng cách gửi tín hiệu thông qua mạng không dây tới cho công nhân để họ biết cần phải lấy thứ gì xuống khỏi giá; sau đó họ đóng gói mọi thứ theo trình tự để gửi đi. Trong quá trình gửi hàng, máy tính tạo ra vô số dòng dữ liệu từ những sản phẩm bị đóng gói tới thời gian chờ đợi và các nhà quản lý có nhiệm vụ phải theo dõi sát sao hệ thống dữ liệu này. Có thể thấy đây chính là điểm khác biệt trong mô hình xây dựng kho hàng hóa của Amazon. Hầu hết các doanh nghiệp TMĐT khác chỉ chú ý đến việc xây dựng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho website của mình, họ không đầu tư nhiều cho hệ thống bến bãi, kho lưu trữ. Việc giao hàng thường được tiến hành thông qua các trung gian khác như qua đường bưu kiện, hay họ sẽ gom hàng tại địa điểm xác định nào đó. Ở đây Amazone đã sử dụng mô hình mạng lưới phân phối, đó là nhà phân phối dự trữ và giao hàng. Phương án này có lợi thế là dịch vụ khách hàng tốt hơn, thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh hơn là những gì có thể đánh đổi cho chi phí tác nghiệp hậu cần. Đây chính là điều mà Amazone hướng đến. Tuy nhiên thì phương án này cần chi phí vận chuyển và chi phí dự trữ là khá cao. Chính vì thế mà Benzos đã quyết định đầu tư khá nhiều cho hệ thống kho hàng, bến bãi. 2.2.2.1 Quy trình làm việc của Amazon.com Partners (External): Đối tác (ngoại) End Users (Internal): Khách hàng – người dùng cuối (nội) Fulfillment Centers: Trung tâm hậu cần đầu ra Supply Chain: Chuỗi cung ứng Planning Aplications: Lập kế hoạch ứng dụng Financial analysis: Phân tích tài chính Web servers: Trang web chủ E-Mail servers: Trang chủ email Personalization: Cá nhân hóa Campaign generation: Chiến dịch phát sinh Content server: Máy chủ nội dung 2.2.2.2 Quá trình hệ thống kho xử lí đơn đặt hàng Bước 1: Máy tính kiểm tra vị trí của hàng hóa sau khi khách hàng đặt hàng. Nó xác định đơn hàng do Amazon thực hiện hay đối tác của nó. Nếu do Amazon thực hiện, đơn hàng được truyền tự động tới các trạm phân phối thông tin tương ứng trong kho hàng. Bước 2: Một bộ phận (flowmeister) tại trạm phân phối nhận tất cả các đơn hàng và phân chia chúng tự động cho những nhân viên cụ thể xác định thông qua mạng không dây. Bước 3: Nhân viên nhặt hàng đi dọc theo các khoang chứa hàng, dùng máy để kiểm tra các mã của mặt hàng để tránh sự trùng lặp, dễ dàng quản lý cho những lần mua hàng kế tiếp. Bước 4: Các hàng hóa nhặt ra được đặt vào thùng, sau đó chuyển vào băng tải dài hơn 10 dặm chạy quanh nhà kho. Trên băng tải có khoảng 15 điểm đọc mã hàng hóa, theo dõi hàng hóa để giảm sai sót Điểm đọc mã hàng, giám sát hàng hóa là các cụm máy tính có nhân viên kèm theo đảm bảo tính chính xác của các mặt hàng. Bước 5: Tất cả các thùng chạy trên băng tải tập trung vào 1 vị trí, ở đó những mã hàng hóa được sắp xếp phù hợp với số đơn hàng. Các hàng hóa được chuyển từ các thùng đến các máng trượt, trượt xuống và được các nhân viên đặt vào các thùng cacton để dễ dàng vận chuyển Bước 6: Các sản phẩm được qua 1 bước kiểm tra, quét để ghép hàng theo đơn đặt hàng tương ứng. Bước 7: Nếu như hàng hóa nào cần thiết phải được gói bọc thì công nhân sẽ nhặt ra và gói thủ công. Bước 8: Các thùng cacton được đóng lại, dán băng dính, cân đo, dán nhãn mác và chuyển bằng 1 dây chuyền đến 1 trong 40 thùng xe tải trong nhà kho. Các xe tải này chở đến hãng vận chuyển UPS hoặc USPS. Các hàng hóa lại tiếp tục cuộc hành trình. Quy trình xử lí trên của Amazon dựa trên mô hình chiến lược CFN (Customer Fulfillment Networking) được biểu diễn qua 2 mô hình sau: 1. Khách hàng đặt mua, nhập thẻ tín dụng để thanh toán 2. Đơn hàng của khách hàng được phân tích và chọn ra nhà cung ứng phù hợp (nếu hàng đó không có trong kho của amazon) 3. Nhà sản xuất giao hàng tới kho của Amazon 4. Tất cả hàng được đóng gói, lắp ráp ở nhà kho gần nhất và vận chuyển qua UPS hoặc bưu điện 5. Hàng được giao từ nhà kho gần nhất qua UPS, bưu điện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất