BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: Phân tích cán cân thanh toán
quốc tế (BP) của Việt Nam giai đoạn từ 2007
đến nay
GVHD : Ths. Nguyễn Thị Hồng Vinh.
1
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
MỤC LỤC
Lời mở đầu..................................................................................................................................................4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................................5
1.
Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế.............................................................................................5
2.
Các cán cân bộ phận của BOP.........................................................................................................5
2.1.
Các bộ phận của BOP..............................................................................................................5
2.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến BOP.............................................................................................7
2.3.
Thặng dư và thâm hụt BOP......................................................................................................7
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ.......................................................8
1.
2.
3.
4.
Cán cân vãng lai:.............................................................................................................................8
1.1.
Cán cân thương mại:..............................................................................................................10
1.2.
Cán cân dịch vụ:....................................................................................................................13
1.3.
Cán cân thu nhập....................................................................................................................14
1.4.
Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều................................................................................15
Những yếu tố chính tác động đến CCVL từ năm 2007-2012.........................................................16
2.1.
Ðối với cán cân thương mại...................................................................................................16
2.2.
Ðối với cán cân dịch vụ.........................................................................................................18
2.3.
Ðối với cán cân thu nhập.......................................................................................................18
Phân tích tài khoản vốn và tài chính 2007 -2012:..........................................................................19
3.1.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)..........................................................................................20
3.2.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII)...........................................................................................22
3.3.
Nợ vay...................................................................................................................................24
3.4.
Lỗi và sai số:..........................................................................................................................25
3.5.
Dự trữ ngoại hối:....................................................................................................................26
Thặng dư/thâm hụt BP và các nguồn bù đắp:.................................................................................28
4.1.
Nguồn bù đắp thâm hụt của cán cân tổng thể của Việt Nam năm 2007 – 2012:...................29
4.2.
Tác động của Thâm hụt/ thặng dư của BP đến dự trữ ngoại hối và vay nợ nước ngoài của
Việt Nam từ năm 2007 – 2010:..........................................................................................................29
4.3.
Tác động của Thâm hụt/ thặng dư của BP đến dự trữ ngoại hối và vay nợ nước ngoài của
Việt Nam năm 2011 – 2012...............................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................32
2
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
Lời mở đầu
Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội của bản thân
mình. Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các quốc gia là rất
phong phú và đa dạng, bao gồm: thương mại đầu tư, du lịch, văn hóa chính trị…Sự khá
biệt về địa lý, khí hậu môi trường và trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và nguồn nhân
lực cũng như các yếu tố xã hội học giữa các quốc gia làm cho lợi thế so sách giữa các
quốc gia không thể bằng nhau, nước này có lợi thế về mặt này thì mất lợi về mặt kia và
ngược lại. Để tồn tại và phát triển một cách thuận lợi, các quốc gia phải tiến hành trao đổi
kinh tế thương mại với nhau trên cơ sở mang cái mình có lợi thế trao đổi lấy cái mình
chưa có lợi với nước khác. Hệ quả của các mối quan hệ này dẫn đến các nước phải chi trả
lẫn cho nhau, nghĩa là một quốc gia luôn phát sinh một khoản phải thu, chi với các nước
khác. Và để theo dõi, phân tích các khaorn thu chi này, từng quốc gia đã lập một bảng
cân đối gọi là cán cân thanh toán quốc tế hay bản cân đối thu chi quốc tế.
Các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cũng không nằm ngoài
các mối quan hệ thương mại quốc tế nói trên. Đặc biệt là, từ sau khi gia nhập vào tổ chức
thương mại thế giới – WTO thì sự cần thiết của cán cân thanh toán Việt Nam ngày càng
rõ ràng hơn. Đóng vai trò là một hàn thử biểu đo lường sức khỏe nền kinh tế nước nhà so
với thế giới, thể hiện rõ ràng và chi tiết tình hình cán cân vãng lại, cán cân vốn, các kênh
đầu tư trực tiếp, gián tiếp của nước ngoài so với Việt Nam, và ngược lại, các mức tín
dụng thuộc khu vực nước nhà…tình hình thặng dư hay thâm hụt sau một năm tài chính.
Với phương thức tiếp cận trên, và xác định được tầm quan trọng của nó, với đề tài
“phân tích cán ân thanh toán quốc tế của Việt Nam giai đoạn 2007 đến nay”, bài làm
cũng sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định và sai sót nên chúng tôi rất mong
những ý kiến đóng góp của cô và các bạn.
3
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.
Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế
Theo định nghĩa của IMF trong ấn bản “Balance of payments Manual” thì “Cán
cân thanh toán là bản thống kê - tóm tắt một cách có hệ thống các giao dịch kinh tế của
một quốc gia với phần còn lại của thế giới. Và hầu hết các giao dịch được thực hiện giữa
người cư trú và người không cưu trú”.
Còn theo tác giả Nguyễn Văn Tiến (2010) thì “Cán cân thanh toán quốc tế (The
balance of payments – BOP hay BP) là một bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống,
ghi chép lại giá trị tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú với người không cư trú
trong một thời kì nhất định, thường là 1 năm”. Hay nói một cách khác thì nó như công cụ
để tổng hợp các giao dịch.
2.
Các cán cân bộ phận của BOP
2.1.
Các bộ phận của BOP
2.1.1.
Cán cân vãng lai (Current Account-CA )
Cán cân vãng lai tổng hợp các chỉ tiêu về giao dich kinh tế giữa người cư trú và
người không cư trú về hàng hóa, dịch vụ, người lao động, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu
nhập từ đầu tư các vào giấy tờ có giá, lãi vay, lãi tiền gửi nước ngoài và chuyển giao vãng
lai 1 chiều. Cán cân vãng lai được chia thành 4 cán cân tiểu bộ phận:
- Cán cân thương mại (Trade Balance-TB): phản ánh toàn bộ các khoản thu chi
ngoại tệ gắn với xuất – nhập khẩu hàng hóa. Xuất khẩu làm phát sinh cung ngoại tệ, nhập
khẩu làm phát sinh cầu ngoại tệ, khi thu nhập từ xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập khẩu thì
cán cân thương mại thặng dư, ngược lại thì cán cân thương mại thâm hụt.
- Cán cân dịch vụ (Services Balance-SE): phản ánh toàn bộ các khoản thu chi từ
hoạt động dịch vụ về vận tải, bảo hiểm, du lịch, bưu chính viễn thông, hàng không, ngân
hàng,…
- Cán cân thu nhập (Income Balance-IC) bao gồm: thu nhập từ người lao động đó
là các khoản tiền lương, thưởng, thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do người cư trú trả cho
người không cư trú và ngược lại. Và thu nhập về đầu tư gồm các khoản thu từ lợi nhuận
đầu tư trực tiếp, lãi từ đầu tư vào giấy tờ có giá, các khoản lãi từ cho vay giữa người cư
trú trả cho người không cư trú và ngược lại.
4
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
- Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều (Unrequited Transfers-Tr): gồm các
khoản quà tặng, biếu, các khoản viện trợ không hoàn lại cho mục đích tiêu dùng giữa
người cư trú và người không cư trú. Quy mô và tình trạng chuyển giao vãng lai một chiều
tùy thuộc vào mối quan hệ và tình hình kinh tế giữa người cư trú và người không cư trú.
2.1.2.
Cán cân vốn (Capital Balance )
Theo Quỹ tiện tệ quốc tế (IMF), chia cán cân vốn thành:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là hình thức đầu
tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản
xuất kinh doanh này.
- Đầu tư gián tiếp: bao gồm các khoản đầu tư như mua trái phiếu công ty, trái
phiếu chính phủ, đầu tư mua cổ phiếu nhưng chưa đạt tới mức độ để kiểm soát công ty
nước ngoài, các khoản vốn ngắn hạn như tín dụng thương mại, hoạt động tiền gửi, mua
bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, mua bán ngoại tệ... Cán cân vốn thặng dư khi số phát
sinh có lớn hơn số phát sinh nợ.
2.1.3.
Cán cân cơ bản (Basic Balance – BB)
Là tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn dài hạn, phản ánh tương đối tổng quát
tình trạng nợ của 1 quốc gia.
Cán cân cơ bản= Cán cân vãng lai + Cán cân vốn dài hạn.
2.1.4.
Nhầm lẫn và sai sót (net errors and omissions – OM)
Sở dĩ có khoản mục OM trong BOP là do: các giao dịch phát sinh giữa người cư
trú và người không cư trú rất nhiều nên trong quá trình thồng kê rất khó không có sai sót;
sự không trùng khớp giữa thời điểm diễn ra giao dịch và thời điểm thanh toán.
2.1.5.
Cán cân tổng thể (overall balance – OB)
Cán cân tổng thể là tổng của cán cân vãng lai , cán cân vốn và nhầm lẫn sai sót.
Cán cân tổng thể= Cán cân vãng lai+Cán cân vốn+Nhầm lẫn và sai sót
2.1.6.
Cán cân bù đắp chính thức (official financing balance – OFB)
Cán cân bù đắp chính thức bao gồm: thay đổi dự trữ ngoại hối quốc gia, tín dụng
với IMF và các NHTW khác, thay đổi dự trữ của các NHTW khác bằng đồng tiền của
quốc gia lập cán cân thanh toán. Trong đó, hạng mục dự trữ ngoại hối quốc gia đóng vai
trò quyết định. Tổng của cán cân tổng thể và cán cân bù đắp chính thức luôn bằng 0.
5
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
2.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến BOP
Cán cân thanh toán quốc tế có thể rơi vào tình trạng bội thu hoặc bội chi, nhưng
không cố định theo thời gian mà luôn thay đổi vị trí. Các nhân tố ảnh hưởng làm BOP
thay đổi gồm:
Cán cân vãng lai là yếu tố quan trọng quyết định đến vị trí của BOP mà cán cân
thương mại lại là yếu tố tác động trực tiếp đến nó. Trong đó bao gồm các yếu tố về lạm
phát, ảnh hưởng tỷ giá hối đoái, các biện pháp của chính phủ…
Một số quốc gia được thiên nhiên ưu đãi về vị trí địa lý, cảnh quan và khí hậu, trở
thành nơi thu hút khách du lịch trên thế giới, làm tăng CA.
Kiểm soát vốn là thực hiện các biện pháp can thiệp của chính phủ dưới nhiều hình
thức khác nhau, để tác động (hạn chế) lên dòng vốn nước ngoài chảy vào và chảy ra khỏi
một quốc gia để nhằm đạt mục tiêu nhất định của chính phủ, từ đó tác động đến BOP.
Ngoài ra, sự ổn định chính trị của một đất nước là cơ sở vững chắn để phát triển kinh tế.
2.3.
Thặng dư và thâm hụt BOP
BP được lập theo nguyên tắc hạch toán kép nên tổng các bút toán ghi có luôn bằng
tổng các bút toán ghi nợ, nhưng có dấu ngược nhau, do đó về tổng thể BP luôn được cân
bằng. Khi nói đến thặng dư hay thâm hụt BP là nói đến thặng dư (thâm hụt) của một hay
một nhóm các cán cân bộ phận. Về nguyên tắc, thặng dư hay thâm hụt BP được xác định
theo 2 phương pháp: xác định thặng dư hay thâm hụt của từng cán cân bộ phận thuộc BP
và phương pháp tích lũy.
2.3.1.
Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại
TB = X – M
Cán cân thương mại là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu về
hàng hóa. Cán cân thương mại thặng dư khi TB > 0 hay (X – M) > 0, ngược lại là cán cân
thương mại thâm hụt. Việc phân tích diễn biến cán cân thương mại có vai trò to lớn trong
nền kinh tế vì TB là bộ phận chính cấu thành nên CA, phán ánh kịp thời xu hướng vận
động của CA. Để cân bằng TB, các biện pháp thường được áp dụng sẽ tác động vào
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua hình thức thuế quan,… và tác động vào tâm lí
tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu của công chúng.
2.3.2.
Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai:
CA = TB + SE + IC +Tr
Cán cân vãng lai thặng dư khi CA > 0, có nghĩa thu từ người không cư trú > chi
cho người không cư trú, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ. Ngược lại, CA < 0 là cán cân
6
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
vãng lai thâm hụt. Trạng thái cán cân vãng lai là lý tưởng để phân tích trạng thái nợ nước
ngoài của quốc gia.
2.3.3.
Thặng dư và thâm hụt cán cân cơ bản:
BB = CA + KL
Khi CA < 0 nhưng (CA + K L) > 0 thì quốc gia không hề chịu rủi ro thanh toán, vì
vậy nhiều nhà kinh tế cho rằng cán cân cơ bản phán ánh tổng quát hơn về tình trạng nợ
nươc ngoài so với cán cân vãng lai. Chưa hẳn sự xấu đi của cán cân cơ bản là tín hiệu xấu
của nền kinh tế.
2.3.4.
Thặng dư và thâm hụt cán cân tổng thể:
Phán ánh các hoạt động của NHTW trong việc tài trợ cho sự mất cân đối cuối
cùng của nền kinh tế.
OB = X – M + SE + IC + Tr + KL + KS = - OFB
Cán cân tổng thể có ý nghĩa: nếu thặng dư, cho biết số tiền có sẵn để 1 quốc gia có
thể sử dụng để tăng dự trữ ngoại hối. Nếu thâm hụt, cho biết số tiền 1 quốc gia phải hoàn
trả bằng việc bán ngoại hối. Cán cân tổng thể có ý nghĩa quan trọng đối với tỷ giá cố định
vì nó cho biết áp lực dẫn đến phải phá giá hay nâng giá đồng tiền như thế nào.
Tình trạng cán cân tổng thể rất quan trọng, tác động trực tiếp đến nền kinh tế và sự
vận hành các chính sách vĩ mô.Các giải pháp cân bằng khi thăng dư cán cân tổng thể
không những không khó mà luôn mang lại những hiệu ứng tích cực, kể cả trong ngắn hạn
và dài hạn. Ngược lại, các biện pháp cân bằng khi thâm hụt cán cân tổng thể không
những khó khăn hơn mà tác động mặt trái thường rất nặng nề, thậm chí có thể mang lại
những hậu quả trong dài hạn.
7
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.
Cán cân vãng lai:
Trên tiến trình hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt trong
những năm gần đây, quy mô các hoạt động kinh tế ngoại thương của VN ngày càng được
mở rộng và số lượng giao dịch kinh tế quốc tế đa tăng lên một cách nhanh chóng, tuy
nhiên, do xuất phát diểm thấp, khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra và cơ cấu kinh tế còn
nhiều bất cập, nền kinh tế tỷ trọng là nộng nghiệp và xuât khẩu chủ yếu là sản phẩm thô,
cán cân vãng lai cuả VN từ khi vào cuộc chơi WTO cho tới nay vẫn không đạt được như
kỳ vọng của các nhà kinh tế.
Với VN năm 2007 một năm đặc biệt nhưng trong năm này hầu hết các nước trong
khu vực châu Á đều có thặng dư trong tài khoản vãng lai trong khi đó VN lại thâm hụt
với mức độ gần 7 tỷ USD.
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ vào cuối năm 2007 đã lan nhanh và
ảnh hưởng sâu rộng trên toàn thế giới, trở thành cuộc khủng hoảng lớn nhất kể từ cuộc
đại suy thoái 1929-1933. Các tác động của cuộc khủng hoảng lan tràn trên diện rộng,
không chỉ trong hoạt động của các ngân hàng mà tất cả của nền kinh tế, các thị trường
bước vào thời kỳ suy thoái nghiêm trọng, cán cân vãng lai của hầu hết các quốc gia đều
bị ảnh hưởng, trong đó có VN.
Theo số liệu ước tính của WB , trong năm 2007, 2008 cán cân vãng lai của VN
thâm hụt 6,953 tỷ USD, 10,787 tỷ đô tương đường 10% và 12% GPD, vượt ngưỡng an
toàn 5% GDP 2 lần, tất cả những con số này cho thấy thâm hụt cán cân vãng lai của VN
thật sự đáng bảo động. Nguyên nhân do những ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh
tế thế giới tới nền kinh tế VN, lạm phát trong nước tăng cao trong những tháng đầu năm
2008, giá xăng dầu thế giới tăng cao…sang năm 2009 thâm hụt cán cân vãng lai tuy có
giảm nhưng vẫn ở mức cao.
Cán cân thanh toán năm 2010 nước ta vẫn thâm hụt 4 tỷ USD, tuy có cải thiện hơn
so với năm 2009 là 6,93 tỷ USD. Tuy nhiên, tính một cách chi tiết thì con số này vào
khoảng 2,5 tỷ USD. Do lượng kiều hối đạt khoảng 8,4 tỷ USD, FID, FII, ODA đều đạt
kết quả tốt.
Năm 2011 cán cân thanh toán tổng thể của Việt Nam ghi nhận nhiều chuyển biến
tích cực. Cụ thể là sau hai năm liên tục thâm hụt (năm 2009 thâm hụt 8,9 tỷ USD, năm
2010 thâm hụt 1,6 tỷ USD), năm 2011 cán cân tổng thể của Việt Nam có thể
8
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
thặng dư khoảng 1,6 tỷ USD. Đây được xem như điểm sáng nhất trong bức tranh vĩ mô
Việt Nam, góp phần bổ sung vào nguồn dự trữ ngoại hối đang ở mức khiêm tốn của Việt
Nam hiện nay.
Năm 2012 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đạt 197.280 triệu USD,
tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó, xuất khẩu đạt 98.555 triệu USD, tăng
18,7% và nhập khẩu là 98.730 triệu USD, tăng 6,4%, nhập siêu của cả nước là 175 triệu
USD, bằng 0,2% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Về tổng thể, cán cân thương mại đã
có sự cải thiện đáng kể.
1.1.
Cán cân thương mại:
1.1.1.
Giai đoạn từ 2008-2010
Năm 2008. Cán cân thương mại tiếp tục thâm hụt cao hơn năm 2007, lên tới
12,782 tỷ USD Nguyên nhân chính là do giá cả hàng hóa trên thế giới tăng cao và khủng
hoảng khiến các nước hạn chế nhập khẩu. Theo tổng cục thông kê, kim ngạch hàng hóa
xuất khẩu tháng 12.2009 ước đạt 4.9 tỷ USD , tăng 16,2 % so với tháng trước chủ yêu do
sản lương dầu thô khai thác tăng, mức tiêu thụ hàng dệt may mạnh hơn vào tháng cuối
năm và lượng gao xuất khẩu đã tăng trở lại.
Tính chung cả năm 2008, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 62685 ty USD tăng
29,5% so với năm 2007, nhóm hàng nông sản chiếm 16,3% trong đó khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài (kể cả dầu thô (đạt 34,685 tỷ USD, tăng 25,7 % chiếm 46,7 % tổng kim
ngach xuất khẩu, khu vực kinh tế trong nước đạt 28 tỷ USD tăng 34,7 % chiếm 50,3%
Trong tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2008 nhóm hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản chiếm tỷ trọng 31% nhóm hàn nông sản chiếm 16,3%.
9
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
Từ bảng số liệu của IMF, chúng ta nhân thấy thâm hụt cán cân thương mại VN gia
tăng rất nhanh qua các năm, trong khi IMF dự báo mức thâm hụt cán cân thương mại năm
2009 là 7 tỉ USD trong bối cảnh suy thoái kinh tế, thì thông tin 11/2009 cho biết, bộ KH
và ĐT đã ước tính con số đó cho cả năm 2009 là 11 tỉ USD.
Thông tin từ Ngân hàng nhà nước chi nhánh TPHCM cho biết trong 10 tháng đầu
năm 2009, lượng kiều hối nhận được tại các ngân hàng trên địa bàn vào khoảng 2,6 tỉ
USD chỉ bằng 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Chúng ta biết rằng, TPHCM là nơi nhận
gần 60% tiền kiều hối cả nước, con số kiều hối cả nước nhận được trong năm 2009 6 tỉ
USD.
Trong năm 2010 bức tranh xuất khẩu của VN đã có phần sáng sủa hơn là số liệu từ
trong cục thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu của VN đạt 71,6 tỉ USD tăng 25,5% so với
năm 20009, về giá trị kim ngạch xuất khẩu của VN đạt 71,6 tỉ USD tăng 25,5 % so với
năm 2009, về giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 14,5 tỉ USD, Năm 2010 là năm thành công
của các DN xuất khẩu có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,8 tỉ USD tăng 27,8% so với năm
2009 và chiếm 54,2% tổng kim ngach của cả nước, xuất khẩu của các DN trong nước đạt
32,8 tỉ USD tăng 22,7% so với năm 2009
Nhiều mặt hàng trong năm 2010 tăng mạnh về số lượng xuất khẩu giúp duy trì
tăng trưởng xuất khẩu và thể hiện được quy mô mở rộng sản xuất, lượng hàng công
nghiệp tăng lên đã góp phần bù dắp cho lượng hàng khoáng sản dầu thô giảm mạnh ( dầu
thô và than đá giảm 3,8 tỷ USD, giá xuất khẩu năm 2010 của nhiều mặt hàng cũng tăng
mạnh, trong đó nhiều mặt hàng được hưởng lợi từ tăng giá thế giới như gao, café, cao su
dầu thô, than đồng thời hưởng lợi các vụ thiên tai, hạn hán, Trung Quốc một số hàng hóa
tăng giá khá cao do hàm lượng chế biến tăng lên như dệt may, thủy sản, gỗ, dây và cáp
điền.
10
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
Về nhập khẩu năm 2010 của cả nước ước đạt 84 tỷ USD tăng 20% so với năm
2009, về giá trị tương đương tăng 14 tỷ USSD, trong đó doanh nghệp trong nước nhập
khẩu 47,5 tỷ USD chiếm 56,6 tổng kim ngạch tăng 8,3 % so với năm 2009, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu 36,5 tỷ USD chiếm 43,4 % tổng kim ngach
và tăng 39,9% so với năm 2009.
Nhập siêu cả nước 12,3 tỷ USD thấp hơn so với dự báo đầu năm 2010 là 13,5 tỷ
USD, bằng 17,3 % tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đạt mục tiêu chính phủ đề ra.
Một số hàng hóa cần nhập khẩu giảm khá mạnh năm qua là clinker giảm 38%,
xăng dầu giảm 28,6 %, khí đố hóa lỏng giảm 14%, phân bón giảm 22% tháp các loại
giảm 10%, ô tô nguyên chiếc giảm 45%.. chủ yếu do sản xuấ trong nước phần nào đáp
ứng được nhu cầu. Điều này không dễ dàng gì vì giá cả trên thế giới đang tăng, trong khi
đó các biện pháp kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu của VN lại chưa thể một sớm một chiều
triển khai được, ví dụ việc xây dựng và thực hiển các hàng rào kỹ thuật đối với hàng nhập
khẩu.
1.1.2.
Giai đoạn từ 2011- 2012
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoávà cán cân thương mại
của Việt Nam giai đoạn 2001-2011
Nhìn lại năm 2011, cán cân thương mại của kinh tế nước ta có chuyển biến tích
cực. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước trong tháng 12/2011 đạt
18,44 tỷ USD, tăng nhẹ 0,9% so với tháng trước đó và tăng 12,6% so với tháng 12/2010.
Trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 9,09 tỷ USD, tăng 2,6 % so với tháng 11/2011; nhập
khẩu là 9,36 tỷ USD, giảm 0,7%. Kết quả là cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam
trong tháng 12 thâm hụt 270 triệu USD, giảm mạnh 52,4% so với tháng trước và bằng
3% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
11
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
Cụ thể, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lớn hơn nhiều so với
tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong năm 2011 ước thực hiện đạt mức 96,257 tỷ
USD, tăng khoảng 33,25% so với cùng kỳ năm trước. Sự tăng trưởng mạnh của kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2011 chủ yếu là do sự đóng góp của yếu tố
tăng giá với đơn giá của nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới
năm 2011 đã tăng cao hơn nhiều so với năm 2010. Theo đánh giá thì xuất khẩu tăng có
2/3 là do yếu tố giá, 1/3 do lượng, trong đó về lượng thì nhiều hàng nông, lâm, thủy sản
tăng nhưng nhóm hàng này bao giờ cũng có giới hạn, không thể tăng 10-20% nhưng
trong lĩnh vực công nghiệp.
Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong năm 2011 ước đạt 105,774 tỷ USD,
tăng 26,9% so với cùng kỳ của năm trước. Tương tự như trường hợp xuất khẩu, nguyên
nhân quan trọng dẫn tới sự tăng mạnh kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong năm 2011 là
đơn giá nhiều mặt hàng trên thị trường quốc tế tăng cao, điển hình là giá bông tăng 72%;
giá xăng, dầu tăng 46%; giá cao su tăng 22%.
Mặc dù nhập siêu cao (9,84%), nhưng Việt Nam nhận được lượng kiều hối tăng (9
tỷ USD so với 8 tỷ USD năm 2010), khiến cho cán cân tài khoản vãng lai giảm mạnh.
Xuất khẩu năm 2012 diễn biến theo hướng tích cực, tăng trưởng xuất khẩu đã vượt
mức kế hoạch đề ra và cao hơn so với kim ngạch xuất khẩu của năm 2011. Theo số liệu
của Tổng cục Hải quan, tính đến ngày 15/11/2012, xuất khẩu đạt 98.555 triệu USD, tăng
18,7% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó, kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 54.718 triệu USD chiếm tới 55,5% tổng giá
trị kim ngạch của cả nước và tăng 35,3% so với cùng kỳ năm 2011. Trong bối cảnh kinh
tế thế giới gặp nhiều khó khăn khiến cho cầu hàng xuất khẩu giảm thì tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu năm 2012 của Việt Nam dù thấp hơn so với cùng kỳ năm 2011 (tăng 34,7%)
vẫn là một kết quả tương đối tốt.
12
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
Nhập khẩu 11 tháng đạt 98.729 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2011,
trong đó, kim ngạch nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đạt 52.037 triệu USD, chiếm tới 52,7% kim ngạch nhập khẩu của cả nước và tăng
23,8% so với cùng kỳ năm 2011.
1.2.
Cán cân dịch vụ:
Một điều dễ nhận thấy là đối với nhiều nước phát triển thì cán cân dịch vụ là một
phần quan trọng trong cán cân vãng lai nói riêng và cán cân thanh toán quốc tế nói chung,
tuy nhiên đối với VN thì cán cân dịch vụ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cán cân vãng
lai cũng như toàn bộ cán cân thanh toán. Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy quy mô xuất
nhập khẩu dịch vụ nói chung còn rất nhỏ.
Mặt khác, cơ cấu xuất khẩu dịch vụ còn một số điểm bất hợp lí và chuyển dịch
chậm. Dịch vụ du lịch luôn chiếm tỉ trong cao nhất nước tốc độ tăng còn thấp và mật độ
khách du lịch quốc tế đến VN còn thấp so với các nước trong khu vực
Ngoài du lịch một số dịch vụ khác chiếm tỉ trọng rất nhỏ như dịch vụ bảo hiểm chỉ
chiếm 1,1% dịch vụ bưu chính viễn thông chiếm tỉ trọng 1,7% dịch vụ tài chính chỉ
chiếm 5,5%
Bảng : Cán cân dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2007-2011
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Khoản thu
6030
7041
5766
7460
8879
Khoản chi
6924
7956
6895
9900
11859
Dịch vụ ròng
-894
-915
-1129
-2440
-2980
13
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
(đơn vị: Triệu USD) Nguồn:Tổng cục thống kê
Xét một cách khái quát thì cán cân dịch vụ của nước ta hầu hết đều thâm hụt qua
các năm. Trong năm 2009, cán cân thanh toán của VN thâm hụt 1129 triệu đô và trong
năm 2010 cán cân dịch vụ của chúng ta lại bị thâm hụt 2240 triệu đô và năm 2011 là
2980 triệu đô.
1.3.
Cán cân thu nhập
Cán cân thu nhập của Việt Nam 2006-2011
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Các khoản thu
0,67
1,09
1,36
0,8
0,5
0,4
Các khoản chi
2,1
3,26
5,76
3,8
5,0
5,4
Thu nhập ròng
-1,43
-2,17
- 4,4
-3,0
-4,6
-5,1
(Đơn vị: Tỷ USD) Nguồn: IMF Country Report Vietnam)
Theo nguyên tắc chung của IMF, cán cân thu nhập của Việt Nam bao gồm các
khoản thu nhập của người lao động (các khoản tiền lương, tiền thưởng) và thu nhập của
nhà đầu tư (lãi từ hoạt động đầu tư trực tiếp, gián tiếp) thuộc các đối tượng người Việt
Nam cư trú ở nước ngoài và người không cư trú ở Việt Nam. Nhưng do thiếu sót thống
kê, các số liệu về thu nhập lao động không có sẵn. Do đó, trong cán cân thanh toán quốc
tế của Việt Nam cũng như các nước khác thường chỉ tổng hợp và cung cấp số liệu về thu
nhập ròng nói chung và thu nhập ròng đầu tư. Thâm hụt cán cân thu nhập gia tăng do
phần thu của các hạng mục thu nhập đầu tư (gồm thu lãi tiền gửi của hệ thống ngân hàng,
thu cổ tức từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài và đầu tư vào chứng
khoán do người không cư trú phát hành) tăng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng chi của các
khoản mục này.
Các khoản thu được phản ánh trong cán cân thu nhập còn bao gồm cả các khoản
tiền lương, tiền thưởng của người cư trú làm việc tại nước ngoài. Trong những năm gần
đây thì số lượng người Việt Nam làm việc tại nước ngoài tăng lên nhanh chóng do những
chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động của Nhà nước. Năm 2006 đạt 78.855 người,
năm 2007 tăng lên 79.950 người. Năm 2011, nước ta đã xuất khẩu trên 88.000 lao động
với 4 thị trường xuất khẩu trọng điểm là: Ðài Loan, Hàn Quốc, Malaysia và Nhật Bản
(Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2011). Ðây là một trong những biện pháp giúp
14
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
tạo công ăn việc làm đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể bổ sung và bù đắp cán cân
thu nhập và cán cân vãng lai của Việt Nam.
1.4.
Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều
Hạng mục chuyển giao vãng lai một chiều bao gồm các khoản chuyển giao bằng
tiền, hiện vật mang ý nghĩa là quà tặng, viện trợ, bồi thường của tư nhân và chính phủ.
Bảng dưới cung cấp số liệu về tình hình cán cân chuyển giao vãng lai một chiều của Việt
Nam trong giai đoạn 2006- 2011.
Trong giai đoạn 2006 - 2011, cán cân chuyển giao vãng lai của Việt Nam tăng
trưởng nhanh (bình quân tăng trưởng cả giai đoạn là 18,61%), trong đó năm 2007, mức
chuyển giao vãng lai ròng tăng đột biến 58,8% so với năm 2006. Nguyên nhân lượng
kiều hối tăng đột biến là do Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO cộng với
sự ổn định về chính trị, tăng trưởng kinh tế đứng ở mức cao, sự sôi động của thị trường
chứng khoán và thị trường bất động sản, sự cải thiện mạnh mẽ về môi trường đầu tư, thị
trường xuất khẩu lao động khởi sắc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế cao lên. Từ năm
2007 đến nay, chuyển giao vãng lai ròng luôn ở mức trên 6,4 tỷ USD. Các khoản chuyển
giao, đặc biệt là các khoản chuyển giao của tư nhân, đã góp phần không nhỏ vào việc cải
thiện cán cân vãng lai cũng như cán cân tổng thể. Từ số liệu có thể thấy các khoản
chuyển giao vãng lai của khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức chuyển giao
vãng lai ròng hàng năm của Việt Nam (trên 90%), trong đó các khoản chuyển giao của tư
nhân chủ yếu là các khoản kiều hối của người Việt Nam ở nước ngoài.
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Chuyển giao tư nhân (ròng)
3,80
6,18
6,80
6,02
7,6
7,6
Chuyển giao chính thức (ròng)
0,25
0,25
0,51
0,4
0,3
0,3
Chuyển giao vãng lai ròng
4,05
6,43
7,31
6,42
7,9
7,9
Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều của Việt Nam 2006-2011
(Đơn vị: Tỷ USD) (Nguồn: IMF Country Report Vietnam )
Nhìn chung, cán cân thương mại có tác động quan trọng nhất đến trạng thái của
cán cân vãng lai và thâm hụt cán cân thương mại là nguyên nhân chính gây nên tình trạng
thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Ngoài ra, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập và
chuyển giao vãng lai một chiều cũng có những tác động nhất định tới cán cân vãng lai
của Việt Nam. Ðặc biệt, mức thặng dư trong chuyển giao vãng lai một chiều đã giúp cải
thiện một phần tình trạng thâm hụt của cán cân vãng lai.
15
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
2.
Những yếu tố chính tác động đến CCVL từ năm 2007-2012
2.1.
Ðối với cán cân thương mại
2.1.1.
Tăng trưởng nhập khẩu và xuất khẩu
Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2007-2011
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
Kim ngạch xuất Giá trị (Tỷ USD) 48,56
khẩu
Tăng trưởng (%) 21,9
62,69
57,1
72,2
96,9
29,1
-8,9
26,4
34,2
Kim ngạch nhập Giá trị (Tỷ USD) 58,92
khẩu
Tăng trưởng (%) 38,3
75,47
65,4
77,3
97,4
28,1
-13,3
18,3
25,9
Cán cân thươngmại (Tỷ USD)
-12,78
-8,3
-5,1
-0,4
-10,36
Nguồn: IMF Country Report Vietnam No 03/382, 06/423, 07/386, 09/110,
10/281,12/165.
Qua số liệu , ta thấy tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao nhưng nhìn chung vẫn
thấp hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu. Trong giai đoạn 2007 - 2011, tốc độ tăng trưởng
bìnhquân của kim ngạch xuất khẩu là 20,02%/năm trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu đạt
mức tăng trưởng 21,27%/năm. Xuất khẩu của Việt Nam tuy tăng trưởng tương đối cao
nhưng không vững chắc, thành phần xuất khẩu của Việt Nam chưa đa dạng và phụ thuộc
nhiều vào nguồn nguyên liệu đầu vào nhập từ nước ngoài và một số mặt hàng chủ lực với
giá trị gia tăng thấp. Tình trạng đó dẫn đến kết quả tất yếu là cán cân thương mại rơi vào
trạng thái thâm hụt.
2.1.2.
Nhu cầu và chi phí nhập khẩu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi. Việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã khiến cho nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, phụ
tùng để mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, các ngành đều tăng mạnh. Trong cơ cấu
hàng nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007- 2011, nhóm hàng tư liệu sản xuất luôn
chiếm tỷ trọng rất cao, trên 90%. Bên cạnh đó, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, việc dỡ bỏ
các rào cản thương mại đã khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên, các loại
hàng tiêu dùng của nước ngoài đồng loạt đổ bộ vào chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Lượng
hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu cũng tăng mạnh so với trước đó.
16
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
2.1.3.
Chính sách tỷ giá của Việt Nam
Chế độ tỷ giá của Việt Nam chưa đảm nhiệm được chức năng điều chỉnh cán cân
thương mại. Trong các năm 2006, 2007 và 2009, tốc độ nhập siêu ngày càng tăng mạnh
nhưng tỷ giá thì hầu như không thay đổi. Hơn nữa, việc Việt Nam tăng tỷ trọng nhập khẩu ở
những thị trường mà đồng bản tệ tăng giá so với đồng USD cũng là một trong những tác
nhân gây ra tình trạng thâm hụt cán cân thương mại. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008, Chính phủ Mỹ đã chuyển sang chính sách đồng USD yếu dẫn đến
việc đồng EUR, JPY và CNY tăng giá so với USD. Trong khi Mỹ là thị trường tiêu thụ hàng
xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam thì thị trường nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam lại là các
nước Ðông Nam Á, Nhật Bản, Trung Quốc và EU, do đó, khiến Việt Nam bị thiệt một khoản
đáng kể khi thanh toán trên thị trường quốc tế bằng đồng USD.
2.1.4.
Chính sách tài khóa
Việt Nam sử dụng các rào cản phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu như sử dụng
biện pháp cấp phép nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan (theo cam kết gia nhập WTO, Việt
Nam đã bảo lưu được quyền áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với 4 nhóm mặt hàng là:
đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối), các loại phí phụ thu.Bên cạnh đó, kiểm soát chi
tiêu của Chính phủ, nâng cao hiệu quả đầu tư công cũng tác động mạnh đến cán cân vãng lai.
2.2.
Ðối với cán cân dịch vụ
Việt Nam nằm ở khu vực có vị trí địa lý và khí hậu thuận lợi, nhiều danh lam
thắng cảnh cùng truyền thống lịch sử hào hùng rất thích hợp để phát triển ngành du lịch.
Tuy nhiên, Việt Nam chưa có một chiến lược lâu dài và toàn diện trong việc phát triển
ngành du lịch và giới thiệu hình ảnh đất nước đến bạn bè thế giới: chưa đầu tư nhiều vào
tôn tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, chưa có nhiều chiến dịch quy mô để quảng bá về
đất nước, con người Việt Nam, các địa phương nơi có địa điểm du lịch mới chỉ chú trọng
đến khâu thu hút khách mà chưa chú trọng đến việc giữ chân khách hàng bằng chất lượng
và thái độ phục vụ… Ðây là những điểm cần khắc phục để thu hút nhiều lượt khách du
lịch đến Việt Nam hơn.
Bên cạnh đó, các ngành dịch vụ như vận tải, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tài
chính, ngân hàng ở trong nước chưa được phát triển do thời gian hội nhập với quốc tế
chưa lâu, hơn nữa, lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty nước ngoài cung
cấp giá cả rẻ hơn, đã có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực dịch vụ này và tạo dựng
được uy tín trên thị trường. Vì vậy, nhập khẩu dịch vụ của nước ta vẫn còn khá cao, gây
ra khoản thâm hụt lớn trong cán cân dịch vụ cũng như cán cân vãng lai.
2.3.
Ðối với cán cân thu nhập
Trạng thái thâm hụt cao của cán cân vãng lai ngoài nguyên nhân do cán cân
thương mại và cán cân dịch vụ thâm hụt còn có một phần do thâm hụt cán cân thu nhập
17
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
gây nên. Như đã phân tích ở trên, các khoản thu nhập ròng từ đầu tư đóng vai trò đáng kể
trong cán cân thu nhập. Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, cơ sở hạ tầng
còn yếu nên rất cần nguồn vốn đầu tư thông qua hình thức đầu tư trực tiếp và vay nợ
nước ngoài. Trong khi thu nhập từ đầu tư của Việt Nam không lớn (chủ yếu là lãi của các
khoản tiền gửi của người Việt Nam tại các ngân hàng ở nước ngoài nhưng số lượng và
giá trị các khoản tiền này không đáng kể, số lượng các dự án đầu tư trực tiếp của Việt
Nam ra nước ngoài cũng rất ít và giá trị không lớn) thì việc luồng vốn FDI và vay nợ
nước ngoài thu hút được trong thời gian qua tăng nhanh sau khi Việt Nam gia nhập WTO
sẽ khiến các khoản lãi đến hạn phải trả và các khoản lợi nhuận phải chia cho các nhà đầu
tư nước ngoài tăng mạnh, dẫn đến sự thâm hụt trong cán cân thu nhập.
Ðối với các khoản thu nhập của người lao động ở nước ngoài, mặc dù số lượng lao
động xuất khẩu của Việt Nam sang các nước khác tăng nhanh qua các năm nhưng hầu hết
lao động đều chỉ ở trình độ phổ thông nên thu nhập từ tiền lương của họ rất thấp. Trong
khi đó, các lao động là người không cư trú ở Việt Nam chủ yếu là đội ngũ lao động có
chất lượng cao từ các nước phát triển nên khoản thu nhập mà phía Việt Nam phải chi trả
cho họ là không nhỏ. Ðây cũng là một nguyên nhân gây nên tình trạng thâm hụt cán cân
thu nhập của Việt Nam.bằng ngoại tệ, có lẽ có tác dụng trong ngắn hạn, song áp lực có
thể đang gia tăng do cầu bị dồn nén.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho biết đã mua vào khoảng 6 tỉ USD trong giai
đoạn từ tháng 3 đến tháng 6 năm nay để tăng mức dự trữ ngoại hối lên khoảng hai tháng
nhập khẩu. Tuy nhiên, tiền đồng đã bắt đầu mất giá so với đô-la Mỹ trở lại trong những
tháng gần đây, mặc dù dòng vốn vào vẫn cao hơn so với thâm hụt cán cân vãng lai. Sự
mất giá của tiền đồng là do lòng tin của các chủ thể trong nước bị giảm sút, điều này lại
do những biến động giá vàng, kỳ vọng lạm phát và biến động kinh tế toàn cầu gây ra.
Trong điều kiện đó, các chủ thể tham gia thị trường thường chuyển hướng nắm giữ
tài sản sang ngoại tệ, vì ngoại tệ được coi là nơi cất giữ tài sản an toàn hơn. Để đáp lại,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã dần dần hạ thấp tỉ giá tham chiếu thông qua những đợt
điều chỉnh nhỏ, và can thiệp vào thị trường ngoại hối vào tháng 10/2011. Áp lực tỷ giá dự
kiến sẽ gia tăng vào thời điểm cuối năm vì cầu ngoại tệ đã tăng trong những tháng cuối
năm 2011 để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu và hàng loạt các khoản vay ngân
hàng bằng ngoại tệ, dù dao động về tỉ giá hối đoái có thể tránh được.
3.
Phân tích tài khoản vốn và tài chính 2007 -2012:
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, chúng ta đã thực hiện lộ trình nới
lỏng các hạn chế về quy mô và lĩnh vực hoạt động của các định chế nước ngoài tại khu
18
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
vực tài chính- ngân hàng ở Việt Nam theo cam kết WTO thì dòng vốn trực tiếp và gián
tiếp gia tăng nhanh chóng.
Bảng tài khoản vốn và tài chính
USD million
Capital account
2007
17730
2008
2009
2010
2011
12341
6755
6201
5921
Direct investment
6516
9279
6900
7100
6480
Portfolio investment
6243
-578
-71
2370
1412
Other short-term capital
79
1971
256
1043
1615
Other long-term capital
2269
992
4473
2751
3226
Money and deposits
2623
677
-4803
-7063
-6812
-439
-1045
-9022
-3679
-4998
10199
473
-8875
-1765
1149
-10199
-473
8875
1765
-1149
Net errors and omissions
Overall balance
Monetary movements x
< source: ADB >
3.1.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Qua bảng số liệu , tài khoản vốn của Việt Nam đạt mức thặng dư qua các năm,
trong đó vốn FDI tăng đáng kể. Đặc biệt 2008 mặc dù ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
thế giới khiến nền kinh tế nước ta gặp nhiều bất ổn, nhưng thu hút và sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) của cả nước đạt khoảng 70 tỉ USD – mức cao nhất từ trước tới
nay. Đây là thành quả của chính phủ trong nỗ lực chỉ đạo, điều hành, của cơ quan quản lý
hoạt động FDI từ trung ương đến địa phương trong việc tạo môi trường đầu tư – kinh
doanh hấp dẫn, cởi mở, minh bạch và thông thoáng, phù hợp với cam kết quốc tế khi Việt
Nam gia nhập .
19
GVHD: TH.s Nguyễn Thị Hồng Vinh
Biểu đồ: đăng ký và giải ngân FDI ở Việt Nam
80000
70000
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
Total registered capital
Implementaton capital
2007 2008 2009 2010 2011 2012
Bước qua năm 2009 là một năm đầy thách thức đối với thu hút FDI vào Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam vừa vượt qua những khó khăn của năm 2008 như lạm phát cao,
thâm hụt thương mại lớn, thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh… Theo số liệu do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư công bố thì trong năm 2009, Việt Nam thu hút được tổng cộng hơn
21 tỷ USD đầu tư ( chỉ bằng 30% so với năm 2008).
Năm 2010, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam có giảm, nhưng theo
đánh giá của các tổ chức quốc tế, Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng
cao nhất thế giới trong năm 2010 và là địa chỉ đầu tư hàng đầu đối với các nhà đầu tư
nước ngoài. Trong năm này, Việt Nam đã thu hút được 18,59 tỉ USD vốn đầu tư nước
ngoài đăng ký (gồm cả cấp mới và tăng vốn). Tuy chỉ bằng 82,2% so với cùng kỳ năm
2009 và gần đạt mục tiêu cho năm 2010.
Vốn thực hiện của khu vực FDI năm 2011 đạt 11 tỷ USD, bằng mức thực hiện của
năm 2010 và đóng góp 25,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Xuất khẩu của khu vực FDI
(kể cả dầu thô) ước đạt 54,5 tỷ USD, chiếm 59% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,
tăng 39,3% so với năm 2010, cao hơn mức tăng trưởng xuất khẩu của khu vực kinh tế
trong nước. Giá trị kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI (không kể dầu thô) ước đạt 47,2 tỷ
USD, góp phần làm giảm gánh nặng cho cán cân thương mại. Nhập khẩu của khu vực
FDI là 47,8 tỷ USD, tăng 29,3% so với năm 2010. Thu nội địa từ khu vực FDI năm 2011
khoảng 3,5 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2010 (3,04 tỷ USD).
Nhìn chung FDI của năm 2012 mặc dù có sự sụt giảm cả về số vốn thu hút và giải
ngân, tuy nhiên xét trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều khó khăn thì những thành
quả đạt được cũng không quá bi quan. Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và đầu tư, tổng số
vốn FDI giải ngân trong năm 2012 đạt 10,46 tỷ USD, bằng 95,1% so với mức 11 tỷ USD
của năm 2011.
20
- Xem thêm -