Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn hu...

Tài liệu Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện tuy phước, tỉnh bình định

.PDF
92
60
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO DUY QUỐC PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐÀO DUY QUỐC PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VINH Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Đào Duy Quốc, tác giả của luận văn tốt nghiệp cao học đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định”, luận văn là do tác giả nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS.Nguyễn Ngọc Vinh,Viện Nghiên cứu kinh tế phát triển - Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Các số liệu khảo sát và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, do chính tác giả thu thập, phân tích và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 02 năm 2017 Tác giả Đào Duy Quốc MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ TÓM TẮT CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .....................................1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................1 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu .....................................................................2 1.6. Kết cấu của đề tài ...............................................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................5 2.1.Khái niệm .............................................................................................................5 2.1.1. Khái niệm hộ gia đình: ..................................................................................5 2.1.2. Khái niệm thu nhập của hộ gia đình: ............................................................7 2.2. Các lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu ..........................................7 2.3. Khảo lược các nghiên cứu có liên quan ..........................................................16 2.4. Khung phân tích đề xuất .................................................................................21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................24 3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................24 3.2. Mô hình nghiên cứu .........................................................................................24 3.3.Bảng khảo sát.....................................................................................................25 3.3.1. Thiết kế bảng khảo sát ................................................................................25 3.3.2. Điều tra thử .................................................................................................25 3.4. Chọn mẫu nghiên cứu ......................................................................................25 3.5 Quá trình thu thập dữ liệu ...............................................................................26 3.6. Phương pháp phân tích dữ liệu.......................................................................26 3.6.1. Kiểm tra và làm sạch dữ liệu: .....................................................................26 3.6.2. Thống kê mô tả mẫu: ..................................................................................27 3.6.4. Phân tích mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình:..... 28 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................29 4.1. Giới thiệu huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định ...............................................29 4.2. Phân tích thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................30 4.2.1. Thống kê các thông tin về các đối tượng khảo sát (chủ hộ gia đình): ........31 4.2.2. Thống kê các thông tin về hộ gia đình: .......................................................33 4.3. Đánh giá của các hộ gia đình về chính sách hỗ trợ tăng thu nhập tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định ....................................................................................38 4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định .........................................................................41 4.4.1. Kiểm định tương quan giữa các nhân tố: ....................................................41 4.4.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định: ..............................................43 4.4.2.1. Kết quả chạy mô hình hồi quy .................................................................44 4.4.2.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .................................................46 4.4.2.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................47 4.4.2.4. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư:................................................48 4.5. Tổng hợp và bàn luận các kết quả các giả thiết ............................................49 4.6. Kiểm định T – test và ANOVA .......................................................................50 4.6.1. Kiểm định Giới tính ....................................................................................50 4.6.2. Kiểm định trình độ học vấn.........................................................................50 4.6.3. Kiểm định nghề nghiệp chuyên môn chủ hộ ..............................................52 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................54 5.1. Kết luận .............................................................................................................54 5.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao thu nhập người dân ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định .........................................................................................................56 5.2.1. Đối với các cấp chính quyền địa phương:...................................................56 5.2.2. Đối với các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định: ..59 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BD: Bình Định CNTB: Chủ nghĩa tư bản CP: Chính phủ HGD: Hộ gia đình KT – XH: Kinh tế - xã hội PACT: Private Alliance Cooperation Cơ quan tư nhân Hợp tác liên minh SPSS: Statistical Package for the Social Sciences Phần mềm thống kê dành cho khoa học xã hội định lượng TN: Thu nhập TP: Thành phố UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình ...........21 Bảng 4.1: Thống kê các đối tượng khảo sát (người) .................................................31 Bảng 4.2: Tổng hợp các thông tin cá nhân các đối tượng khảo sát (người) .............33 Bảng 4.3: Thống kê số nhân khẩu các hộ gia đình (người) ......................................34 Bảng 4.4: Thống kê số lao động các hộ gia đình (người) .........................................34 Bảng 4.5: Thống kê các nguồn thu nhập của hộ gia đình (số hộ gia đình) ...............36 Bảng 4.6: Thống kê các hộ gia đình gần các khu trung tâm chợ, văn hóa, giải trí (số hộ gia đình) .....................................................................................................................37 Bảng4.7: Thống kê số lượng các hộ gia đình biết rõ về chính sách hỗ trợ tăng thu nhập của địa phương (số hộ gia đình) .......................................................................38 Bảng 4.8: Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về chính sách hỗ trợ tăng thu nhập của địa phương ..........................................................................................................39 Bảng 4.9: Kết quả Phân tích tương quan các nhân tố ...............................................42 Bảng 4.10: Thống kê mô tả các nhân tố hồi quy.......................................................43 Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả hồi quy .......................................................................44 Bảng 4.12: Mức độ tác động các nhân tố ..................................................................45 Bảng 4.13: Độ phù hợp của mô hình ........................................................................46 Bảng 4.14: Phân tích phương sai ..............................................................................47 Bảng 4.15: Kiểm tra đa cộng tuyến...........................................................................48 Bảng 4.16: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy...........................................................49 Bảng 4.17. Kiểm định T-Test với giới tính khác nhau .............................................50 Bảng 4.18: Kết quả kiểm định ANOVA theo trình độ học vấn ................................51 Bảng 4.19: Thống kê thu nhập trung bình các hộ gia đình theo trình độ học vấn chủ hộ ...............................................................................................................................51 Bảng 4.20: Kết quả kiểm định ANOVA theo trình độ học vấn ................................52 DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................22 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................24 Hình 4.1. Bản đồ huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định ................................................30 Hình 4.2: Tỷ lệ giới tính nam, nữ (%) .......................................................................32 Hình 4.3: Tỷ lệ Trình độ học vấn của chủ hộ (%) ....................................................32 Hình 4.4: Tỷ lệ nghề nghiệp chuyên môn chủ hộ (%) ..............................................33 Hình 4.5: Thống kê số lượng lao động các hộ gia đình (số lao động) ......................35 Hình 4.6: Thống kê các nguồn thu nhập của các hộ gia đình (số hộ gia đình) .........35 Hình 4.7: Tỷ lệ các hộ gia đình vay vốn trên địa phương (%) ..................................37 Hình 4.8: Tỷ lệ biết rõ chính sách hỗ trợ tăng thu nhập của địa phương (%) ...........38 Hình 4.9: Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về chính sách hỗ trợ tăng thu nhập của địa phương ..........................................................................................................40 Hình 4.10: Biểu đồ Histogram tần số của phân tư chuẩn hóa ...................................48 TÓM TẮT Xem xét vấn đề thu nhập của các hộ gia đình là một trong những vấn đề rất quan trọng trong việc cải thiện cuộc sống của các hộ gia đình, từ đó, góp phần phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia. Thu nhập của các hộ gia đình phản ánh điều kiện sống cũng như tình hình công ăn việc làm của các hộ gia đình có tốt hay không. Tại tỉnh Bình Định, trong những năm gần đây, vấn đề thu nhập của các hộ gia đình đang rất được quan tâm. Song song với công tác hỗ trợ gia tăng thu nhập của các cấp chính quyền định phương thì việc xác định các nhân tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình là điều rất cần thiết. Chính vì vậy, đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định” được tiến hành nhằm đánh giá và xác định các nhân tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Bên cạnh việc tiến hành thống kê các thông tin cơ bản của các hộ gia đình nhưu: Nghề nghiệp, số nhân khẩu, số lao động, các nguồn thu nhập, khoảng cách hộ so với trung tâm huyện, tình hình vay vốn, diện tích đất nông nghiệp. Đề tài còn tập trung vào việc đánh giá những vấn đề liên quan đến tình hình thu nhập cũng như các nguồn tạo ra thu nhập và mức độ tác động của các nhân tố (trình độ học vấn, số lao động, độ tuổi trung bình, các nguồn thu nhập, khoảng cách từ hộ đến trung tâm huyện) tác động đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định thông qua mô hình hồi quy đa biến. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Với những đóng góp tích cực và phát hiện mới của đề tài thông qua kết quả hồi quy cho thấy nhân tố khoảng cách từ hộ đến trung tâm huyện là một vấn đề hết sức quan trọng cho các cấp chính quyền địa phương cần lưu tâm trong việc phát triển và nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình và hơn hết đó là việc tập trung nâng cao trình độ cho các hộ gia đình. 1 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Tuy Phước là một huyện nằm về phía Nam của tỉnh Bình Định, có diện tích 217 km2, dân số 186.472 nguời, kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là nông nghiệp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2015 giảm còn 8,65% (4.383 hộ nghèo), mức thu nhập bình quân đầu người khoảng 51,8 triệu đồng/người/năm (tuy nhiên cũng có người thu nhập chỉ ở mức 12 triệu đồng/năm, tương đương mức 1 triệu đồng/tháng), cùng với thiên tai, dịch bệnh, giá cả bấp bênh,… Một bộ phận không nhỏ người dân cứ trong vòng lẫn quẫn của nghèo đói. Như chúng ta thấy, thu nhập bình quân đầu người của địa phương là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, nó nói lên mức sống của người dân ở một địa phương. Khi thu nhập thực tế của người dân tăng lên thi khả năng được tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ được tăng lên, do vậy mức sống được cải thiện Chính vì vậy việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình của huyện là rất quan trọng. Việc nghiên cứu để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đếnthu nhập để có biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy thu nhập người dân tăng cao. Từ các ý tưởng trên học viên chọn chủ đề nghiên cứu của mình là: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:Đề tài tập trung vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Tương ứng với mục tiêu đó có câu hỏi nghiên cứu sau:Các nhân tố nào tác động đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định? 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài:Đánh giá sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. - Đối tượng khảo sát: Các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Phạm vi không gian: Nghiên cứu tập trung khảo sát tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Phạm vi thời gian: Thời gian khảo sát và thu thập số liệu trong vòng 04 tháng từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2016. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau cho việc thực hiện đề tài Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định: - Phương pháp phân tích tổng hợp: Nhằm hệ thống, tóm tắt các vấn đề về lý luận, lý thuyết có liên quan đến đề tài làm cơ sở cho việc phân tích và đề xuất mô hình nghiên cứu. - Phương pháp thống kê mô tả: Nhằm mô tả dữ liệu mà tác giả thu thập được (dữ liệu từ các trang web, phiếu điều tra) liên quan đến vấn đề thu nhập của các hộ gia đình tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. - Phương pháp phân tích định lượng:Đượcsử dụng nhằm phân tích sự tác động của các yếu tố lên thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Cho đến thời điểm hiện tại, tác giả chưa tìm thấy công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình tại địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu này có các ý nghĩa sau: 3 - Về mặt khoa học:Việc tổng hợp lý thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tương đồng - Về mặt thực tiễn:Trên cơ sở các nhân tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, đề tài đề xuất các kiến nghị nhằm làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình tại địa phương này, do đó góp phần làm tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của địa phương. 1.6. Kết cấu của đề tài Kết cấu của đề tài gồm 5 chương chính, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Trình bày cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và kết cấu của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu Gồm những nội dung: Khái niệm thu nhập, các thành phần chính của thu nhập, lý thuyết về phân phối thu nhập, các mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố tác động đến thu nhập. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Giới thiệu về bảng khảo sát, tổng thể, kích thước mẫu và chọn mẫu, quá trình thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Phân tích, diễn giải các dữ liệu đã thu được từ cuộc khảo sát bao gồm các kết quả thống kê mô tả các biến, mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu của chương 4, chương này sẽ trình bày một số đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao thu nhập của các hộ gia đình tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. 4 Tóm tắt Chương 1: Như vậy, trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu, các vấn đề liên quan như: Mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài cũng như cấu trúc của đề tài. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1.Khái niệm 2.1.1. Khái niệm hộ gia đình: Hộ gia đình1 hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai. Hộ gia đình được phân loại như sau:  Hộ một người (01 nhân khẩu): Là hộ chỉ có một người đang thực tế thường trú tại địa bàn.  Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm một gia đình hạt nhân đơn (gia đình chỉ có 01 thế hệ) và được phân tổ thành: Gia đình có một cặp vợ chồng có con đẻ hoặc không có con đẻ hay bố đẻ cùng với con đẻ, mẹ đẻ cùng với con đẻ.  Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm gia đình hạt nhân đơn và những người có quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: một người cha đẻ cùng với con đẻ và những người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với người thân khác;  Hộ hỗn hợp: Là trường hợp đặc biệt của loại hộ mở rộng. Chủ hộ: Là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Người lao động của hộ gia đình: Điều 6 Bộ Luật Lao động quy định người lao động là người ít nhất đủ 15 tuối, có khả năng lao động. Từ tình trạng việc làm của các thành viên trong hộ, tác giả phân chia hộ thành hộ không có hoạt động kinh tế và hộ có hoạt động kinh tế. - Hộ không làm việc: là hộ không có thành viên trong gia đình làm công ăn lương và không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. 1 Hộ làm công: là hộ có thành viên trong gia đình làm công ăn lương nhưng Theo Wikipedia, khái niệm về hộ gia đình 6 không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. - Hộ thuần nông: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ thuộc khu vực nông nghiệp. - Hộ sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ. - Hộ nông nghiệp - làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa là làm công ăn lương. - Hộ nông nghiệp - sản xuất kinh doanh: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp hoặc khu vực dịch vụ, hoặc thuộc cả ba khu vực. - Hộ sản xuất kinh doanh - làm công: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ vừa là làm công ăn lương. - Hộ nông nghiệp - sản xuất kinh doanh - làm công, gọi chung là hộ hỗn hợp: là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp, dịch vụ, vừa có làm công ăn lương. - Khu vực nông nghiệp: Bao gồm các hoạt động kinh tế thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. - Khu vực công nghiệp: Bao gồm các hoạt động thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. - Khu vực dịch vụ: Bao gồm các hoạt động thuộc lĩnh vực thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng, vận tải và các dịch vụ khác như hoạt động tài chính, tín dụng, hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, hoạt động quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng, giáo dục và đào tạo, y tế, thú y và hoạt động cứu trợ, hoạt động văn hoá và thể thao, hoạt động đảng, đoàn thể, hiệp hội. 7 2.1.2. Khái niệm thu nhập của hộ gia đình: Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một năm), bao gồm:  Thu từ tiền công, tiền lương  Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất)  Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất)  Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyến nhượng vốn nhận được). 2.2. Các lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu Cùng với sản xuất và tiêu dùng, phân phối là một trong những phạm trù kinh tế chungnhất của xã hội loài người. Với tư cách như vậy, phân phối theo nghĩa chung nhất có thể được hiểu là hoạt động chia các yếu tố sản xuất, các nguồn lực đầu vào trong một quá trình sản xuất và chia các kết quả sản xuất, các sản phẩm đầu ra trong quá trình tái sản xuất xã hội. Trong đó, phân phối các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Phân phối thu nhập là một bộ phận của phân phối, gắn liền với sự phân phối sản phẩm đầu ra được biểu hiện dưới các hình thái thu nhập. Thực tiễn cho thấy phân phối thunhập đóng vai trò rất quan trọng trong mọi xã hội cũng như trong mọi hình thái kinh tế vì phân phối thu nhập hỗ trợ cho tiêu dùng và quá trình tái sản xuất, đảm bảo cho sự tồn tạicủa loài người. Mặc dù cụm từ “phân phối” (distribution) lần đầu tiên được đưa vào sử dụng trong lý thuyết kinh tế bởi Francois Quesnay và một số nhà kinh tế trọng nông Pháp từ những năm 1750 nhưng những vấn đề lý luận về phân phối thu nhập chỉ thực sự xuất hiện sau công trình Wealth of Nations (1776) của Adam 8 Smith và được hệ thống thành một lý thuyết phân phối thu nhập với David Ricardo (1817). Lý thuyết về thu nhập của David Ricardo: Kế thừa quan điểm của Smith về những thu nhập ban đầu của ba giai cấp và dựa vào lý luận giá trị - lao động, David Ricardo đã làm cho lý luận này chiếm vị trí quan trọng trong học thuyết của mình. Ông đã trình bày về các vấn đề tiền công, lợi nhuận và địa tô như sau:  Về tiền công:Coi lao động là hàng hóa, ủng hộ "quy luật sắt về tiền công", ủng hộ quan điểm "nhà nước không can thiệp vào thị trường lao động", vạch ra các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả lao động.  Về lợi nhuận: Gián tiếp thừa nhận lợi nhuận là kết quả của lao động làm thuê, có quan hệ tỷ lệ nghịch với tiền công. Thấy được quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm xuống, nhưng lại cho rằng quy luật này có quan hệ với quy luật độ phì của đất giảm dần.  Về địa tô: dựa trên lý luận giá trị - lao động để giải thích, đó là cống hiến của ông. Theo ông David Ricardo "Giá trị nông sản phẩm là do mức hao phí lao động trên đất đai xấu nhất quyết định và đất đai xấu nhất không thu được địa tô". Địa tô là việc trả công cho những khả năng thuần túy tự nhiên và điạ tô bao giờ cũng được trả về việc sử dụng ruộng đất tốt hơn. Từ đó đến nay, lý thuyết phân phối thu nhập đã không ngừng phát triển với sự đóng góp, bổ sung, hoàn thiện của các học giả, các nhà kinh tế trên thế giới. Nhìn chung, lý thuyết phân phối thu nhập bao gồm: Giải thích bản chất của phân phối thu nhập, các yếu tố tác động đến quá trình phân phối thu nhập, phân tích các vấn đề nảy sinh từ kết quả của phân phối thu nhập như bất bình đẳng kinh tế, nghèo đói, sự can thiệp của Nhà nước,... Cũng theo ông David Ricardo, về bản chất, phân phối thu nhập được đặc trưng bởi ba yếu tố cơ bản: đốitượng phân phối, chủ thể phân phối và người tiếp nhận thu nhập. - Đối tượng của phân phối ở đây là phần sản phẩm xã hội mới được tạo ra 9 trong một thời gian nhất định, và khi chúng được chuyển đến người tiếp nhận thì hình thành nên thu nhập chongười tiếp nhận. Thu nhập (income) có thể được biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Trong các lý thuyết phân phối thu nhập, thu nhập có thể được xem xét theo cách tiếp cận vi mô hoặc vĩ mô: Đối với cách tiếp cận vi mô, thu nhập mang tính cá nhân, có thể được biểu hiện bởi 4 hình thái: tiền lương (thu nhập lao động), địa tô (thu nhập của đất đai), lợi tức (thu nhập của vốn, lợi nhuận (thu nhập của tư bản). Trong khi đó, cách tiếp cận vĩ mô coi thu nhập là tổng thu nhập quốc dân với hai thành phần cơ bàn: tiêu dùng và tiết kiệm. - Chủ thể phân phối thu nhập là một khái niệm không thống nhất trong các lý thuyết phân phối thu nhập. Trong các thời kỳ trước nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chủ thể phân phối thu nhập thường là người có quyền lực cao nhất trong xã hội như tù trưởng trong chế độ nguyên thủy, chủ nô trong chế độ chiếm hữu nô lệ, vua hay các lãnh chúa trong chế độ phong kiến. Những người này dựa trên quyền chiếm hữu tập trung các tư liệu sản xuất quyết định phân phối thu nhập. Đến thời kỳ tư bản chủ nghĩa, các lý thuyết phân phối thu nhập của các nhà kinh tế chính trị tư sản cổ điển như Adam Smith, David Ricardo hay của trườngphái tân cổ điển sau này coi người nắm giữ các yếu tố sản xuất (lao động, đất đai, vốn) là chủ thể phân phối và cũng là đối tượng tiếp nhận phân phối. Lý thuyết phân phối thu nhập thuộc trường phái mácxít cho rằng trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chủ thể phânphối chính là các nhà tư bản, những người chiếm hữu các tư liệu sản xuất. Từ đó, trường phái này đề xuất lý thuyết phân phối thu nhập của xã hội chủ nghĩa với chủ thể phân phối là quầnchúng lao động khi mà toàn bộ tư liệu sản xuất được công hữu. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, với sự xuất hiện của trường phái kinh tế phúc lợi cũng như những nghiên cứu chỉ ra những thất bại thị trường ở các nước phát triển, đã dẫn đến sự can thiệp của Nhà nước trong phân phối thu nhập, đặc biệt trong các phân phối lại thông qua các chính sách thuế và trợ cấp. 10 - Người tiếp nhận thu nhập là những tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thông qua quá trình phân phối mà nhận được thu nhập. Theo cách tiếp cận vi mô, người tiếp nhận phải trả giá để đánh đổi được thu nhập, ví dụ như lao động bỏ sức lao động ra làm việc để nhận được tiền lương, chủ tư bản bỏ vốn kinh doanh nhận được lợi nhuận… Tuy nhiên, trong trường hợp nhà nước phúc lợi, một nhóm người có thể nhận được thu nhập do nhà nước cấp cho dưới dạng trợ cấp, bảo hiểm y tế … Ba yếu tố cơ bản trên kết hợp tạo ra quá trình phân phối thu nhập trong đời sống kinh tế- xã hội. Nguyên tắc cơ bản cho sự kết hợp này là thực hiện quyền sở hữu của chủ thể tạo ra giá trị hay thu nhập. Đây cũng là nguyên tắc xuyên suốt trong lý thuyết phân phối thu nhập của hầu hết các trường phái kinh tế, dù là cổ điển, tân cổ điển hay mácxít… Theo A.Smith (1817) trong tác phẩm Wealth of Nationsđã tranh luận rằng giá trị của bất cứ thứ hàng hóa nào cũng bao gồm tiền lương, lợi nhuận và địa tô. Theo A.Smith, trước khi có chủ nghĩa tư bản, người lao động tạo ra sản phẩm bằng những tư liệu sản xuất và ruộng đất của chính họ nên người lao động được toàn quyền sở hữu giá trị sản phẩm được tạo ra đó, nhưng trong điều kiện chủ nghĩa tư bản, khi người lao động không có ruộng đất và phải đi làm thuê để tạo ra của cải thì họ chỉ được hưởng một bộ phận giá trị sản phẩm được tạo ra đó là tiền lương.Bên cạnh đó, lợi nhuận và địa tô là những khoản khấu trừ tiếp theo vào trong giá trị sản phẩm được tạo ra và nó thuộc về nhà tư bản kinh doanh và các địa chủ (địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên còn lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai – khoản còn lại trong giá trị sản phẩm); ngoài ra, lợi tức là một phần của lợi nhuận và nó thuộc về chủ sở hữu vốn. Cũng dựa trên những tư tưởng này, trường phái cổ điển về sau đã tiến tới xác định thu nhập theo các yếu tố sản xuất. Còn trường phái mác xít, mặc dù cũng thừa nhận nguyên tắc sở hữu và lập luận cũng dựa trên lý luận giá trị lao độngnhư các nhà cổ điển, nhưng do quan niệm tư bản, bản chất là lao động mà thành nên đã coi toàn bộ giá trị thuộc về lao động.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan