Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương ...

Tài liệu Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam đang niêm yết

.PDF
78
191
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---o0o--- LÊ MINH TẤN PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ĐANG NIÊM YẾT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 201 5TP.HCM – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---o0o--- LÊ MINH TẤN PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ĐANG NIÊM YẾT Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÂN THỊ THU THỦY TP. Hồ Chí Minh – Năm 201 5TP.HCM – Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Lê Minh Tấn Sinh ngày 16.05.1990 tại Bình Định Quê quán: Bình Định Hiện công tác tại: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Hóc Môn Là học viên cao học K22, lớp Đêm 5 của Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM Đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết”. Người hướng dẫn khoa học: TS. Thân Thị Thu Thủy. Luận văn được thực hiện tại Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Thân Thị Thu Thủy. Số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời điểm hiện nay. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. Tp.HCM, ngày ….. tháng 02 năm 2017 Tác giả Lê Minh Tấn MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2 3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu ............................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4 6. Kết cấu luận văn ...................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................5 1.1. Thanh khoản tại ngân hàng thương mại .........................................................5 1.1.1. Khái niệm thanh khoản .....................................................................................5 1.1.2. Vai trò của thanh khoản ....................................................................................5 1.1.3. Đo lường thanh khoản .......................................................................................5 1.2. Rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...............................................7 1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ...........................................................................7 1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ...................................................8 1.2.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng .....................10 1.2.4. Đo lường rủi ro thanh khoản ...........................................................................11 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại ...................................................................................................................................12 1.3.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Total Capital Ratio - TCR) .........................................12 1.3.2. Tỷ lệ nợ xấu (The Ratio Of Impaired Loans To Total Loans - ILTL) ............15 1.3.3. Tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi (The Ratio Of Interest Expenses To Total Deposits IED) ...........................................................................................................................16 1.3.4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Assets - ROA) .........................17 1.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) ...................18 1.3.6. Quy mô ngân hàng (SIZE) ..............................................................................19 1.4. Sự cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ........19 1.5. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại trên thế giới ......................................................................20 1.5.1. Nghiên cứu của Aspachs & cộng sự (2005)....................................................20 1.5.2. Nghiên cứu của Bonfim & Kim (2011) ..........................................................21 1.5.3. Nghiên cứu của Vodová (2011) ......................................................................22 1.5.4. Nghiên cứu của Angela Romana, Alina Camelia Sargub (2015) ...................23 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................25 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ĐANG NIÊM YẾT .......................................................................................25 2.1. Giới thiệu các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết .... ...................................................................................................................................26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................26 2.1.2. Mạng lưới hoạt động ......................................................................................28 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................29 2.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ...................................................................................................................................30 2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ..........................................32 2.3.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu .......................................................................................32 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu.....................................................................................................33 2.3.3. Tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi .................................................................................34 2.3.4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản .....................................................................36 2.3.5. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ...............................................................37 2.3.6. Quy mô ngân hàng .........................................................................................38 2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ..........................................39 2.4.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................39 2.4.2. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................40 2.4.3. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................41 2.4.3.1. Phân tích thống kê mô tả ..............................................................................41 2.4.3.2. Phân tích tương quan biến và đa cộng tuyến ...............................................42 2.4.3.3. Phân tích kết quả hồi quy .............................................................................43 2.5. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ................................45 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG CÁC NHÂN TỐ TÍCH CỰC NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ĐANG NIÊM YẾT ............................................…61 3.1. Giải pháp gia tăng các nhân tố tích cực nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết ....................50 3.1.1. Cải thiện tỷ lệ nợ xấu ......................................................................................50 3.1.1.1. Quản lý chất lượng tín dụng .........................................................................51 3.1.1.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu...............................................................52 3.1.2. Nâng cao tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ................................................53 3.1.3. Nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu ........................................................................54 3.1.3.1. Phát hành cổ phiếu và trái phiếu có khả năng chuyển đổi ...........................54 3.1.3.2. Sáp nhập và mua lại các ngân hàng .............................................................55 3.1.3.3. Thu hút đối tác chiến lược............................................................................55 3.1.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động để tăng lợi nhuận tích lũy .............................56 3.1.4. Cải thiện quy mô ngân hàng............................................................................56 3.2. Giải pháp hỗ trợ ...............................................................................................58 3.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước .........................................................................58 3.2.2. Đối với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần ................................................59 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................60 KẾT LUẬN ..............................................................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NPL EAT ROA ROE TCR ILTL Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Thương mại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công ty Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Trạng thái thanh khoản ròng Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Tỷ lệ vốn chủ sở hữu Tỷ lệ nợ xấu IED Tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi SIZE GDP GMM BCBS Quy mô ngân hàng Tổng sản phẩm quốc nội Mô hình Moments tổng quát Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng HOSE HNX UPCOM Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết được tổ chức tại SGDCK Hà Nội NHNN NHTM NHTMCP VPBS Net Liquidity Position Earnings After Tax Return on Asset Return on equity Total Capital Ratio The Ratio Of Impaired Loans To Total Loans The Ratio Of Interest Expenses To Total Deposits Gross Domestic Product General Method of Moments Basel Committee on Banking supervion Ho Chi Minh Stock Exchange Hanoi Stock Exchange Unlisted Public Company Market DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tổng hợp những nghiên cứu thực nghiệm ..............................................24 Bảng 2.1: Các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết tính đến cuối năm 2015 ...........27 Bảng 2.2: Mô tả biến và kỳ vọng ..............................................................................40 Bảng 2.3: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................41 Bảng 2.4: Kết quả ma trận tự tương quan .................................................................43 Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .........43 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả mô hình 06 biến độc lập ......................................44 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận sau thuế tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ..........29 Biểu đồ 2.2: Rủi ro thanh khoản tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ...........31 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết .......32 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết .....................34 Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ...... ...................................................................................................................................35 Biểu đồ 2.6: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết .............................................................................................................................36 Biểu đồ 2.7: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ....................................................................................................................37 Biểu đồ 2.8: Quy mô ngân hàng tại 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết ...........39 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, thị trường tài chính đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày càng nhiều cơ hội cho hệ thống các ngân hàng thương mại, tuy nhiên cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro thì rủi ro thanh khoản được xem là rủi ro nguy hiểm nhất. Thanh khoản và rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng và hệ thống NHTM. Hệ thống NHTM có thể được xem là mạch máu của toàn bộ hệ thống kinh tế, là kênh phân phối nguồn lực tài chính từ khu vực tiết kiệm sang khu vực đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Một sự bất ổn trong tình hình hoạt động của ngân hàng cũng có thể gây ra những ảnh hưởng khôn lường cho nền kinh tế. Những cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thời gian gần đây, tiêu biểu là cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ tháng 8 năm 2007 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Mỹ cũng như hệ thống tài chính toàn cầu, đẩy rất nhiều ngân hàng đối mặt với vấn đề thanh khoản. Cuộc khủng hoảng này đã xuất hiện rất nhiều vấn đề và qua đó giúp hiểu rõ hơn những khó khăn trong việc quản lý rủi ro thanh khoản ngân hàng và nhấn mạnh tầm quan trọng của tính thanh khoản trong thị trường tài chính và ngành ngân hàng. Hiệp ước Basel III đã được phát triển nhằm giải quyết những tiềm ẩn rủi ro kích hoạt các cuộc khủng hoảng tài chính - trong đó có sự thay đổi lớn của các ngân hàng đến vấn đề rủi ro thanh khoản - thông qua việc tăng cường vốn, chuẩn thanh khoản ngân hàng và thúc đẩy hình thành một lĩnh vực ngân hàng vững vàng hơn. Các khía cạnh quan trọng của cải cách pháp lý gần đây cũng được quy định trong hiệp ước này. Đối với hệ thống các NHTMCP Việt Nam nói chung và các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết đã có những biến đổi to lớn trong những năm qua trên nền tảng của quá trình hội nhập và đổi mới tài chính. Một mặt, những biến đổi với tác động tích cực, đặc biệt là trước năm 2008, các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết mở rộng kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và sự gia tăng của mạng lưới 2 hoạt động. Mặc khác, trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các vấn đề rủi ro thanh khoản nổi lên do sự gia tăng vượt mức của tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, các khoản tín dụng ngoại tệ được cấp quá mức cho hộ gia đình dựa trên tiền gửi nội tệ hoặc cần sự tài trợ từ ngân hàng mẹ. Sự sụt giảm của quỹ dự trữ thanh khoản sau đó gây ra sự khó khăn và đóng băng của thị trường liên ngân hàng. Do đó, cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu nhấn mạnh một lần nữa tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản thích hợp. Vấn đề quản trị thanh khoản được coi là hết sức quan trọng, nhận được sự quan tâm của các nhà làm chính sách, các nhà nghiên cứu, và nhà thực thi chính sách. Vấn đề thiếu hụt thanh khoản có thể gây ra sự lây lan và sự bất ổn đến hệ thống tài chính của các quốc gia. Theo báo cáo của Công ty cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) đã chính thức công bố Top 10 NHTM Việt Nam uy tín năm 2015, trong đó có 07/09 NHTMCP đang niêm yết góp mặt. Ngoài ra, các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết hiện chủ yếu là các ngân hàng có quy mô tổng tài sản và quy mô lợi nhuận cao trong hệ thống NHTMCP Việt Nam. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết” để làm rõ mức độ tác động của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản, qua đó đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết như như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng để từ đó đưa ra giải pháp gia tăng các nhân tố tích cực nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết. 3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu  Câu hỏi nghiên cứu 3  Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản hay không?  Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ của ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản hay không?  Tỷ lệ chi phí tiền lãi trên tổng tiền gửi của ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản hay không?  Lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản hay không?  Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản hay không?  Quy mô ngân hàng có tác động đến rủi ro thanh khoản hay không?  Giả thuyết nghiên cứu  Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản.  Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ của ngân hàng có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản.  Tỷ lệ chi phí tiền lãi trên tổng tiền gửi của ngân hàng có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản.  Lợi nhuận trên tổng tài sản của ngân hàng có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản.  Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản.  Quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Sự ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết.  Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2001 – 2015 (số liệu tổng hợp từ Bankscope được công bố đến hiện tại là năm 2015).  Phạm vi nghiên cứu: 09 NHTMCP Việt Nam đang niêm yết chia làm 02 nhóm: 4 - Nhóm thứ nhất có 03/04 ngân hàng quốc doanh Việt Nam đang niêm yết là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank). - Nhóm thứ hai bao gồm 06 ngân hàng không xuất phát từ cổ phần hóa là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân (NCB) và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MBbank). 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu thanh khoản và các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết.  Phương pháp nghiên cứu định lượng: Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam đang niêm yết, sử dụng dữ liệu bảng (Dated panel data) trong giai đoạn 2001 – 2015. Để phân tích dữ liệu, sử dụng mô hình GMM trên dữ liệu bảng. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết. Chương 3: Giải pháp gia tăng các nhân tố tích cực nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam đang niêm yết. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Thanh khoản tại ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm thanh khoản Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh. Một tài sản được xem là thanh khoản khi đáp ứng các tiêu chí: Có sẵn thị trường để giao dịch, có sẵn số lượng, thời gian giao dịch phù hợp và giá cả hợp lý. 1.1.2. Vai trò của thanh khoản Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng là rất quan trọng, thể hiện ở các nội dung: - Ổn định hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Khi ngân hàng có đủ thanh khoản cho thị trường, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được bảo đảm. Những rủi ro do sự suy giảm uy tín của ngân hàng vì không bảo đảm tính thanh khoản được kiểm soát ở mức thấp. - Tạo cân bằng cho hệ thống ngân hàng và nền kinh tế: Khi ngân hàng đảm bảo tính thanh khoản, niềm tin của người tham gia thị trường gia tăng đáng kể. Chính điều này giúp cho thị trường tránh những cú sốc do hành vi mang tính chất lây lan, ví dụ như rút tiền hàng loạt. Nếu xảy ra sự bất ổn trong hệ thống ngân hàng, nền kinh tế theo đó sẽ bị ảnh hưởng. - Bảo đảm sự tồn tại của ngân hàng: Thanh khoản tuy không đóng vai trò quyết định trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, nhưng là một yếu tố quan trọng quyết định đến uy tín của ngân hàng và có thể là yếu tố khai tử một ngân hàng nếu ngân hàng này thiếu tính thanh khoản. 1.1.3. Đo lường thanh khoản 6 Để đo lường thanh khoản người ta dùng thước đo trạng thái thanh khoản ròng (NLP – Net Liquidity Position). Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và cầu thanh khoản đến cùng lúc, tạo thành trạng thái thanh khoản ròng và được tính qua công thức: Trạng thái thanh khoản ròng = Σ Cung thanh khoản – Σ Cầu thanh khoản Trong đó, nguồn cung và cầu thanh khoản được thể hiện: Cung thanh khoản (Supply For Liquidity): Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng. Cầu thanh khoản (Demand For Liquidity): Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Những trường hợp có thể xảy ra như sau: Thặng dư thanh khoản (Liquidity Surplus) khi NLPt > 0: Ngân hàng ở trong trạng thái thừa thanh khoản. Nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải sử dụng nguồn thanh khoản thừa này để đầu tư kiếm lời cho đến khi nguồn thanh khoản này được sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Thừa thanh khoản là một trạng thái mất cân bằng của các NHTM, xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận được với khách hàng hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Trong phạm vi của một ngân hàng, đây là việc không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản Có, chiếm giữ quá nhiều tài sản Có dưới dạng trực tiếp hay gián tiếp không có khả năng sinh lời thể hiện thông qua việc tồn quỹ tiền mặt quá lớn hoặc cũng có thể do ngân hàng tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả. Thanh khoản thừa thường được ngân hàng sử dụng như sau: - Mua các chứng khoán dự trữ thứ cấp đã bán ra trước đó - Cho vay trên thị trường tiền tệ phù hợp với thời hạn nhàn rỗi của số thanh khoản thừa - Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác. 7 Thiếu hụt thanh khoản (Liquidity Deficit) khi NLPt < 0: Ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn để hoạt động. Khi ngân hàng không đủ vốn đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, của nền kinh tế … có thể gọi là thiếu vốn tuyệt đối, nghĩa là thiếu vốn đối với nhu cầu cho vay và đầu tư cho nền kinh tế. Thiếu vốn tuyệt đối dễ để mất những cơ hội đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, thậm chí có khả năng mất khách hàng khi họ phải đến ngân hàng khác để được đáp ứng kịp thời các khoản vay. Từ việc mất khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến mất khách hàng tiền gửi, vì khi ngân hàng thiếu vốn sẽ làm giảm lòng tin của người gửi tiền, khả năng huy động vốn của ngân hàng kém đi. Trường hợp thiếu hụt thanh khoản, nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải bổ sung thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn với chi phí thấp nhất và kịp thời nhất. Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp sau để xử lý: - Sử dụng dự trữ bắt buộc dư ra nếu có (do tiền gửi kỳ này giảm so với kỳ trước) - Bán dự trữ thứ cấp (Các chứng khoán ngắn hạn do Chính Phủ phát hành) - Vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại NHNN - Huy động từ thị trường tiền tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn để huy động vốn … Cân bằng thanh khoản khi NLPt = 0: Tức là tại thời điểm đánh giá, tổng cung và tổng cầu thanh khoản của ngân hàng bằng nhau. 1.2. Rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản Cho đến thời điểm hiện tại, có nhiều khái niệm về rủi ro thanh khoản theo từng quan điểm của từng tác giả: Theo Thomas P.Fitch: “Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay”. 8 Theo Rudolf Duttweiler: “Rủi ro thanh khoản là nguy cơ không thể thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, theo đó việc không thể thực hiện này sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn”. Theo Benton E.Gup: “Rủi ro thanh khoản là rủi ro về tổn thất phát sinh từ trạng thái thiếu hụt tiền mặt hoặc tài sản tương đương tiền, hay đặc biệt hơn là rủi ro về tổn thất phát sinh từ trạng thái thiếu khả năng thu xếp được nguồn tài trợ với mức độ hợp lý về chi phí, bán hay thu xếp một tài sản với mức giá hợp lý, nhằm trang trải một nghĩa vụ đã được dự định hoặc bất định.” Như vậy, có nhiều ý kiến khác nhau về rủi ro thanh khoản, nhưng một cách đơn giản nhất có thể tổng hợp lại và nhìn từ góc độ NHTM, có thể hiểu rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không kịp chuyển đổi các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. 1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản Tình trạng khó khăn về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ngân hàng xuất phát từ những nguyên nhân chính sau đây: - Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền gửi đến hạn. - Do tiền gửi của ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để 9 tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ. - Do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả: các chứng khoán ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của thanh khoản không đủ cho các nhu cầu chi trả … Ngoài các nguyên nhân chính trên, vẫn tồn tại một số nguyên nhân khác dẫn đến rủi ro thanh khoản như: Chi tiêu: Các nhu cầu chi tiêu trong nội bộ ngân hàng như chi trả lương thưởng cho cán bộ nhân viên, chi mua sắm ,... tạo nên áp lực căng thẳng nguồn vốn vào những hạn thanh toán. Do đó, việc chi tiêu không hợp lý và không có kế hoạch phân bổ cho chi tiêu sẽ dễ gây ra rủi ro thanh khoản. Biến động của tình hình kinh tế vĩ mô: Tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng cũng như ảnh hưởng tới trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Trước tác động khủng hoảng kinh tế, các ngân hàng và tổ chức tài chính lớn đã bị thua lỗ nặng nề và trở nên thiếu tính thanh khoản. Tình hình kinh tế suy thoái cũng làm cho khả năng thanh khoản của các chủ thể trên thị trường trở nên suy yếu, nhất là các khách hàng trực tiếp của ngân hàng, do có tính liên kết nên nó làm cho các ngân hàng rơi vào tình trạng mất thanh khoản. Tính chất đặc biệt của ngành kinh doanh tiền tệ đòi hỏi NHTM phải luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản: Đối với lĩnh vực khác không phải ngân hàng, các doanh nghiệp có thể có những khoản trả chậm, thậm chí là chiếm dụng vốn kinh doanh. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh tiền tệ hết sức nhạy cảm, bất cứ một sự chậm trễ nào về thanh khoản đều gây ra tâm lý hoang mang và lo lắng trong công chúng, và nếu những chậm trễ này không được giải quyết nhanh chóng thì hậu quả là cực kỳ nghiêm trọng. Sự rút vốn đồng loạt có thể dẫn đến khả năng phá sản của ngân hàng. Mặc khác, trên bảng cân đối kế toán luôn tồn tại các khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn tuy nhiên được phép rút trước hạn. Đây là những tài sản nợ mà bắt buộc NHTM luôn luôn phải sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản, không nên có bất kỳ một sự chậm trễ nào gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. 10 1.2.3. Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng Ngoài chức năng cơ bản là trung gian tài chính thì ngân hàng còn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quay vòng vốn cho nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi phát triển sản xuất do đó hậu quả của việc mất thanh khoản hệ thống là rất lớn:  Ngân hàng có thể gặp các cản trở như việc chuyển hóa các tài sản có thanh khoản thành tiền với chi phí cao, hay tiếp cận với thị trường tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn.  Ngân hàng đối mặt với nguy cơ phá sản khi không chống đỡ được nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng. Điều này sẽ gây xáo trộn và hoảng loạn thị trường tài chính, ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế.  Khi thị trường mất cân bằng, người gửi tiền có khuynh hướng rút tiền của mình ra khỏi ngân hàng để bảo toàn vốn. Các NHTM bắt đầu thiếu vốn sẽ rút vốn của mình từ các ngân hàng khác và hậu quả là gây thiếu vốn cho cả hệ thống.  Nếu ngân hàng tiếp tục hoạt động, người gửi tiền bắt đầu mất niềm tin vào ngân hàng, và họ sẽ tìm đến một ngân hàng khác an toàn hơn để đầu tư. Điều này gây xáo trộn kì hạn dòng tiền, gây mất kiểm soát độ lệch kì hạn của hệ thống. Hệ thống ngân hàng đang hoạt động trong một môi trường kinh doanh có tính liên kết cao do đặc thù của kinh doanh tiền tệ. Do vậy, khi một ngân hàng rơi vào tình trạng mất thanh khoản thì có khả năng kéo cả hệ thống vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Lúc này, NHNN với vai trò là người cho vay cuối cùng cũng khó có thể đáp ứng đủ vốn cho cả nền kinh tế, hệ thống ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng vỡ nợ dây chuyền theo hiệu ứng domino. Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ chức kinh tế, đặc biệt là với các tổ chức tài chính. Trong thực tế vẫn tồn tại những trường hợp các tổ chức kinh tế hay tổ chức tài chính có cơ cấu tài sản nhiều, nợ chiếm tỷ trọng khá ít, tuy nhiên khi “tính lỏng” của tài sản không bù đắp được khả năng thanh toán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan