BÀI TẬP NHÓM SỐ 2: Nhóm 5
Phân tích các Điều 130,131,132,133,148,149 BLHS.
I.
Điều 130 BLHS: Tội bức tử.
Định nghĩa:
Tội bức tử có biểu hiện đặc trưng về hành vi là người phạm tội có hành vi đối
xử một cách tàn ác, thường xuyên ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình
dẫn đến nạn nhân bị ảnh hưởng về mặt tinh thần và tự sát.
Cấu thành tội phạm:
- Chủ thể: Là người có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Khách thể: Xâm hại đến quyền sống của con người và xâm phạm quy tắc nghề
nghiệp, quy tắc hành chính.
- Mặt khách quan:
>> Hành vi của tội này có thể là một trong những hành vi sau đây:
+ Đối xử tàn ác với nạn nhân như đánh đập, bỏ đói, bỏ rét, cho ngủ ngoài để
muỗi cắn,…làm cho nạn nhân đau đớn về thể xác nhưng chưa đến mức gây
thương tích hay gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân. Hành vi này không chỉ
bị pháp luật cấm mà dư luận xã hội cũng lên án.
+ Thường xuyên ngược đãi, ức hiếp nạn nhân: đây là trường hợp người phạm
tội đã thường xuyên có hành vi đối xử tàn nhẫn, tồi tệ người lệ thuộc mình, trái
với luân lý, đạo đức xã hội.
+ Làm nhục nạn nhân: đây là hành vi (cố ý) làm tổn hại nghiêm trọng đến nhân
phẩm, danh dự người lệ thuộc vào mình. Đây là hành vi xúc phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của nạn nhân như: chửi bới thậm tệ, bôi nhọ danh dự, nhạo
báng, miệt thị hoặc những hành vi bỉ ổi khác.
>> Hậu quả của hành vi khách quan nói trên phải đã dẫn đến sự tự sát của nạn
nhân thì mới cấu thành tội phạm.
>> Mối quan hệ nhân quả: có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và
sự tự sát của nạn nhân.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
Ví dụ: Anh A và Chị B là vợ chồng đã kết hôn được 5 năm. Do chị B bị vô
sinh nên thường xuyên bị bà C là mẹ chồng chửi bới, nhục mạ trong một
khoảng thời gian dài, thậm chí khi anh A đi công tác bà C còn đánh chị B.
Khiến chị B bị khủng hoảng tinh thần, tuyệt vọng. Do không chịu được sức
ép từ mẹ chồng nên chị B đã thắc cổ tự tử.
Phân tích VD trên:
Chủ thể: Anh A, chị B có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Khách thể: Quyền được bảo vệ về tính mạng, sức khỏe của chị B.
Mặt khách quan:
Hành vi của bà C đối với chị B là: thường xuyên chửi bới, nhục mạ, đôi
lúc còn đánh đập.
Hậu quả: Chị B thắt cổ tự tử.
Những hành vi của bà C là nguyên nhân trực tiếp làm dẫn tới chị B tự tử.
Mặt chủ quan: lỗi cố ý gián tiếp.
II.
Điều 131 BLHS: Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát.
- Định nghĩa:
Xúi dục người khác tự sát: là hành vi dùng lời nói hay hành động để kích động,
dụ dỗ, lừa dối làm cho người khác tự tước bỏ quyền sống của mình.
Giúp người khác tự sát: là hành vi tạo điều kiện về vật chất, tinh thần để người
khác thuận lợi trong việc tự sát.
- Cấu thành tội phạm:
+ Chủ thể của tội phạm: Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
+ Khách thể: Làm ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội, gián tiếp xâm
phạm đến quyền sống của con người.
+ Mặt khách quan:
Về hành vi:
>> Có hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự sát: được hiểu là hành
vi tạo động lực về mặt tinh thần để nạn nhân đi đến quyết tâm tự làm chấm dứt
cuộc sống của chính mình.
>> Có hành vi tạo các điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước
đoạt tính mạng của họ: hành vi này là người phạm tội tạo những điều kiện cần
thiết về mọi mặt để giúp người tự sát như cung cấp công cụ, phương tiện hoặc
hướng dẫn về cách thức, phương pháp để nạn nhân dễ dàng thực hiện hành vi tự
sát.
Về hậu quả: làm cho người khác có hành vi tự sát.
Lưu ý: Tội phạm hoàn thành khi người bị xúi giục hoặc được giúp đỡ có
hành vi tự sát. Việc nạn nhân chết hay không chết không có ý nghĩa định
tội danh mà chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt hoặc đưa ra
các quyết định khác của cơ quan tiến hành tố tụng.
+ Mặt chủ quan: Chủ thể thực hiện hành vi với lỗi cố ý, trong lý trí của người
phạm tội phải ý thức được hành vi của mình là xúi giục hoặc giúp để nạn nhân
tự sát và trong ý chí của người phạm tội mong muốn nạn nhân sẽ tự sát.
Lưu ý: Việc xác định mặt chủ quan của tội này cũng rất quan trọng khi
chứng minh về lý trí và ý chí của người phạm tội phải luôn tồn tại ở lỗi cố ý,
không phải là một dạng hành vi nhất thời làm nạn nhân bị kích động rồi tự
sát. Trường hợp này không cấu thành tội xúi giục hoặc giúp người khác tự
sát.
Ví dụ: A và B là bạn thân. A và C yêu nhau nhưng B cũng yêu C. Trong một lần
gặp tại nạn dẫn tới hậu quả A bị liệt nửa người, nhưng C vẫn rất yêu A. Do vậy
B càng ghen ghét, đố kỵ với A. Một lần vào viện thăm A vì không có ai ở đó
nên B đã dùng những lười lẽ kích động A “ Mày bị liệt rồi thì sống làm gì nữa
chỉ tội khổ ba, mẹ và anh C thêm thôi nên mày chết đi là sự giải thoát cho mọi
người”. A do bị tại nạn đã mất hi vọng hơn nữa qua những lời nói của B A càng
thấy mình vô dụng và đã nhờ B mua thuốc sâu để tự tử.
III.
Điều 132 BLHS: Tội không cứu giúp người đang ở trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng.
- Định nghĩa:
Được hiểu là người có hành vi thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng, tuy thời điểm đó có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến
hậu quả người đó chết.
- Cấu thành tội phạm:
+ Chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên,có năng lực trách nhiệm hình sự và phải
là người có khả năng cứu giúp nạn nhân đang trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng.
+ Khách thể: khách thể trực tiếp là quyền được sống, được tôn trọng và bảo vệ
tính mạng.
+ Mặt khách quan: đó là hành vi không cứu giúp người khác.
Biểu hiện cụ thể:
Người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng là người mà tính
mạng, sức khỏe của họ đang rơi vào tình thế cấp thiết, tự bản thân người
đó không khắc phục được mà cần phải sự giúp đỡ của người khác nếu
không sẽ dẫn đến hậu quả chết.
Đối với người phạm tội có hành vi “thấy” nghĩa là biết và ý thức được
người khác đang ở trong tình trạng rất nguy hiểm và rất cần sự cứu giúp
của mình nếu không sẽ chết.
Người phạm tội đang ở trong hoàn cảnh là người có điều kiện cứu giúp
hoặc ngăn chặn hậu quả chết người mà lại không cứu giúp dẫn đến hậu
quả chết người.
Hậu quả: chết người, dấu hiệu hậu quả chết người là dấu hiệu bắt buộc.
Do vậy, tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng là tội có cấu thành vật chất.
Có mối nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả xảy ra.
+ Mặt chủ quan: Lỗi cố ý gián tiếp.
Ở đây người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, thấy
được hậu quả chết người có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng để mặc
cho hậu quả chết người xảy ra.
Ví dụ:
A làm nghề đánh cá. Một hôm đang đánh cá trên sông thì A thấy một
người bị đuối nước. Thấy vậy, nhưng A vẫn mặc kệ dẫn tới hậu quả là
người đó chết.
IV.
Điều 133 BLHS: Tội đe dọa giết người.
- Định nghĩa: Tội đe dọa giết người là tội có biểu hiện đặc trưng bằng hành
vi của chủ thể thực hiện phạm tội thông qua lời nói, hành động hoặc bằng các
thủ đoạn khác có căn cứ làm cho nạn nhân lo sợ rằng họ sẽ bị giết.
- Cấu thành tội phạm:
+ Chủ thể: Người phạm tội có thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm
hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.
+ Khách thể: Tội phạm này xâm phạm đến quyền được sống, quyền được tôn
trọng và bảo vệ tính mạng.
+ Mặt khách quan:
>>Người phạm tội thực hiện hành vi đe dọa người khác. Hành vi đe dọa có thể
được thực hiện bằng lời nói, cử chỉ,… nhưng không nhằm mục đích giết người
mà chỉ nhằm làm người bị đe dọa lo sợ, tưởng rằng hành vi đe dọa đó sẽ xảy ra
và có thể mình bị giết.
>> Hành vi đe dọa của người phạm tội phải làm cho người bị đe dọa thực sự tin
rằng mình sẽ bị giết nghĩa là có căn cứ xác định hanhg vi đe dọa đó sẽ được thực
hiện.
+ Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây ra sự lo sợ cho
người khác, có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa nhưng vẫn thực hiện hành vi
đó.
Ví dụ:
Bà A nợ tiền ông B. Đến ngày trả nợ mà bà A không trả nợ với lý do là
chưa có đủ tiền. Do vậy ông B cầm dao đe dọa bà A nếu không trả tiền
sẽ giết cả nhà bà A. Bà A quá lo sợ bị giết nên đã trốn đi nơi khác sống.
Lưu ý: Hành vi đe dọa phải làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa sẽ
được thực hiện. Để đánh giá người bị đe dọa có phải ở trong tình trạng tâm lý
như vậy hay không thì phải xem xét một cách khách quan, toàn diện các tình tiết
như: thời gian, hoàn cảnh, địa điểm, diễn biến,…nếu thông thường trong hoàn
cảnh cụ thể, ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa giết người sẽ được tực hiện thì đó
là trường hợp lo lắng có căn cứ.
Hành vi đe dọa giết người đó sẽ không cấu thành tội này khi hành vi đó cùng
với những mục đích nhất định cấu thành tội khác.
VD: đe dọa giết người nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản cấu thành tội cướp tài
sản,..
Ví dụ cụ thể: Biết gia đình A giàu có, A thường xuyên chia sẻ các hoạt động
thường ngày của gia đình lên facebook. Biết vậy, nên B đã lên kế hoạch bắt cóc
C là con của A để tống tiền. Trong ví dụ này nó không có cấu thành tội đe dọa
giết người mà cấu thành “tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản”.
V.
Điều 148 BLHS: Tội lây truyền HIV cho người khác.
- Định nghĩa:
Là hành vi một người biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho
người khác, trừ trường hợp nạn nhân biêt rõ về tình trạng bị HIV và tự nguyện
quan hệ tình dục với người bị nhiễm.
- Cấu thành tội phạm:
+ Chủ thể:Có đủ năng lực và độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (người từ đủ 16
tuổi trở lên).
Lưu ý:
Là chủ thể đặc biệt: Chủ thể của tội phạm này chỉ có thể là người bị nhiễm HIV,
có hành vi lây truyền HIV cho người khác.
+ Khách thể: Quyền được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của
con người.
+ Mặt khách quan:
Về hành vi:
Chủ thể thực hiện hành vi biết rõ mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố ý
truyền HIV vào cơ thể người khác bằng các hình thức khác nhau như:
qua đường máu hoặc truyền từ mẹ sang con trong thười kỳ mang thai,
sinh đẻ và cho con bú,…
Hậu quả: Làm nạn nhân bị nhiễm HIV. Đây là hậu quả bắt buộc.
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi lây truyền HIV phải là nguyên nhân trực
tiếp dẫn tới hậu quả nạn nhân bị nhiễm HIV.
+ Mặt chủ quan:
Người thực hiện hành vi lây truyền HIV cho người khác là người biết
mình bị nhiễm HIV nhưng họ cố ý muốn lây truyền bệnh cho người khác.
Ví dụ: Gia đình A có hoàn cảnh khó khăn nên A đã lên thành phố kiếm sống
không ngờ bị lừa bán vào chỗ mại dâm. Sau một thời gian thì A biết mình bị
nhiễm HIV, A đã rất căm hận những người đàn ông chơi gái nên mặc dù biết
mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn quan hệ với những người khác khiến cho những
người đó cũng bị nhiễm HIV như mình. Kết quả là B một trong những khách
chơi đã bị nhiễm HIV.
VI.
Điều 149 BLHS: Tội cố ý truyền HIV cho người khác.
- Định nghĩa:
Là hành vi của chủ thể thực hiện bản thân không bị lây nhiễm HIV
nhưng đã cố ý đưa HIV vào cơ thể người khác.
- Cấu thành tội phạm:
+ Chủ thể: Người đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
+ Khách thể: Tội phạm xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ tính
mạng, sức khỏe của con người.
+ Mặt khách quan:
Hành vi: Chủ thể thực hiện hành vi cố ý (chủ động) thực hiện hành vi
truyền HIV cho người khác thông qua các hình thức khác nhau.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:
Người bị truyền HIV bị nhiễm HIV là căn cứ để truy cứu trách nhiệm
hình sự với người phạm tội. Theo đó, hành vi cố ý truyền HIV phải là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả nạn nhân bị nhiễm HIV.
+ Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý. Chủ hể thực hiện hành vi hoàn toàn biết hành vi của mình là nguy
hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người khác.
Ví dụ:
A là con nghiện vì không có tiền mua thuốc nên A đã dùng kim tiêm có chứa
mãu của người bị nhiễm HIV đe dọa B để xin tiền. Vì B không cho nên A đã
dùng kim tiêm tiêm vào người B kết quả là b bị nhiễm HIV.
Lưu ý: Phân biệt Tội lây truyền HIV cho người khác và tội cố ý lây truyền HIV
cho người khác.
Về mặt chủ thể:
+ Chủ thể của tội lây truyền HIV cho người khác là người bị nhiễm HIV và
biết mình bị nhiễm HIV.
+ Chủ thể của tội cố ý truyền HIV cho người khác là bất kỳ người nào (có
thể là người bị nhiễm HIV hoặc không bị nhiễm HIV).
Về mặt khách quan:
+Tội lây truyền HIV cho người khác thì hành vi của chủ thể có khả năng làm
cho người khác bị nhiễm HIV mà nguồn bệnh xuất phát từ bản thân chủ thể
lây truyền bệnh. Có thể là do truyền máu, quan hệ tình dục…
+ Tội cố ý truyền HIV cho người khác thì hành vi của chủ thể có khả năng
làm cho người khác bị nhiễm HIV mà nguồn bệnh không xuất phát từ bản
thân chủ thể truyền bệnh. Ví dụ: chủ thể lấy máu của người bị nhiễm HIV
truyền cho người khác.
Về khung hình phạt:
+ Tội lây truyền HIV cho người khác: có hai khung hình phạt.
+ Tội cố ý lây truyền HIV cho người khác: có ba khung hình phạt
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
TT
Họ và tên
Phân công nhiệm vụ
Xếp loại
1
Bùi Huyền Thương
Làm về Điều 148 và
Điều 149, tổng hợp kiến
thức, đánh word, thuyết
trình.
A
2
Nguyễn Hoài Thương
Làm Điều 130 (nếu định
nghĩa, phân tích CTTP,
ví dụ)
A
3
Trương Thị Trang
Làm Điều 130 (nếu định
nghĩa, phân tích CTTP,
ví dụ)
A
4
Trần Đức Giang
Làm Điều 131 (nếu định
nghĩa, phân tích CTTP,
ví dụ)
A
5
Trần Thị Thanh Hòa
Làm Điều 131 (nếu định
nghĩa, phân tích CTTP,
ví dụ)
A
6
Nguyễn Thị Lan Anh
Làm Điều 133 (nếu định
nghĩa, phân tích CTTP,
ví dụ)
A
7
Syaphone khantee
Làm Điều 133 (nếu định
nghĩa, phân tích CTTP,
ví dụ)
A
8
Hồ Thị Thùy Linh
Làm Điều 132 (nếu định
nghĩa, phân tích CTTP,
ví dụ)
A
9
Trần Hoàng Việt Hà
Làm Điều 132 (nếu định
nghĩa, phân tích CTTP,
ví dụ)
A
10
Đỗ Xuân Huy
Làm sidle
B
- Xem thêm -