1
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy đa biến dựa trên dữ liệu
bảng của 17 NHTMCP Việt Nam giai đọan 2006-2015. Khả năng sinh lời (KNSL)
của ngân hàng thƣơng mại (NHTM) đo lƣờng bằng ROE, ROA để kiểm định các
yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
cho thấy trong giai đọan 2006-2015 các yếu tố tác động cùng chiều đến ROE là qui
mô tổng tài sản (SIZE), tăng trƣởng kinh tế (GDP) và lạm phát (INF) tác động
ngƣợc chiều ROE là vốn chủ sở hữu (CA), nợ xấu (NPL); các yếu tố tác động cùng
chiều đến ROA là vốn chủ sở hữu (CA) và lạm phát (INF); yếu tố tác động ngƣợc
chiều đáng kể đến ROA là nợ xấu (NPL). Tác giả không đủ cơ sở kết luận sự tác
động của các yếu tố về tiền gửi khách hàng (DP), cho vay khách hàng (LOAN), tính
thanh khoản (LQD) và chi phí hoạt động (OC) đến khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam trong giai đọan 2006-2015. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các
yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
tác giả đƣa ra một số gợi ý, khuyến nghị nhằm góp phần tăng cƣờng hiệu quả, cải
thiện khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới
Từ khóa: ROE, ROA, khả năng sinh lời, NHTM.
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Bùi Thị Phƣơng Thảo, tác giả luận văn tốt nghiệp “Nhân tố tác động
đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”.
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tp Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 2016
Ngƣời cam đoan
BÙI THỊ PHƢƠNG THẢO
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi tên Bùi Thị Phƣơng Thảo, tác giả luận văn tốt nghiệp “Nhân tố tác động
đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”.
Để luận văn đƣợc hoàn thành, bên cạnh sự nổ lực phấn đấu nghiên cứu của
chính mình, tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Ngân
hàng TP Hồ Chí Minh, đặc biệt là Cô PGS.TS.Lê Phan Thị Diệu Thảo thời gian quí
báu của cô, nhiệt tình truyền đạt kiến thức cũng nhƣ hỗ trợ, hƣớng dẫn tác giả hoàn
thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy, Cô.
TP Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
BÙI THỊ PHƢƠNG THẢO
4
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................6
DANH MỤC BẢNG, PHỤ LỤC ..............................................................................7
CHƢƠNG 1................................................................................................................8
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ..................................................8
1.1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...............................................................................8
1.2.
MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................10
1.3.
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........11
1.4.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ...................................................................12
CHƢƠNG 2..............................................................................................................14
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG .....................................14
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................14
2.1.
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............14
2.1.1.
Khái niệm khả năng sinh lời .....................................................................14
2.1.2.
Chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời .........................................................15
2.2.
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ..........................................................................................16
2.2.1.
Các nhân tố nội tại .....................................................................................16
2.2.2.
Các nhân tố vĩ mô ......................................................................................21
2.3.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÔNG BỐ .....22
2.3.1.
Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................22
2.3.2.
Nghiên cứu trong nƣớc..............................................................................25
CHƢƠNG 3..............................................................................................................30
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................30
3.1.
GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU.................................................................30
3.2.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................34
3.3.
MÔ TẢ BIẾN TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..............................35
3.3.1.
Biến phụ thuộc ...........................................................................................35
5
3.3.2.
Biến độc lập ................................................................................................35
3.4.
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .........................................................................38
3.5.
TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU ......................................................................39
CHƢƠNG 4..............................................................................................................41
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM...............................................41
4.1.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ ......................................41
4.1.1.
Phân tích thống kê mô tả biến phụ thuộc ................................................41
4.1.2.
Phân tích thống kê mô tả biến độc lập nội tại ngân hàng ......................41
4.1.3.
Phân tích thống kê mô tả biến độc lập kinh tế vĩ mô .............................43
4.2.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN ..............................................43
4.3.
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................44
4.4.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUI MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...........46
4.4.1.
Kết quả phân tích hồi qui mô hình ROE .................................................46
4.4.2.
Kết quả phân tích hồi qui mô hình ROA ................................................49
CHƢƠNG 5..............................................................................................................52
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................52
5.1
KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU .....................................................................52
5.2.
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................53
5.3.
HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .........................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng nƣớc ngoài
BCTC
Nghĩa tiếng Việt
Báo cáo tài chính
GDP
GROSS DOMESTIC PRODUCT
Tổng sản phẩm quốc nội
INF
INFLATION
Chỉ số lạm phát
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NPL
NON PERFORMING LOAN
Nợ xấu
ROA
RETURN ON ASSETS
Lợi nhuận trên tài sản
ROE
RETURN ON EQUITY
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
7
DANH MỤC BẢNG, PHỤ LỤC
Tên
Trang
Bảng 4.1.Thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu
43
Bảng 4.2 Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ROE
45
Bảng 4.3 Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ROA
46
Bảng 4.4 Kiểm định đa cộng tuyến
47
Bảng 4.5. Phân tích hồi qui mô hình ROE
48
Bảng 4.6. Phân tích hồi qui mô hình ROA
51
Phụ lục 1. Danh sách 17 ngân hàng nghiên cứu
62
Phụ lục 2. Tổng quan các nghiên cứu đã công bố
64
Phụ lục 3. Kết quả phân tích thống kê mô tả
67
Phụ lục 4. Ma trận tƣơng quan giữa các biến mô hình ROE
67
Phụ lục 5. Ma trận tƣơng quan giữa các biến mô hình ROA
68
Phụ lục 6. Kiểm định đa cộng tuyến
68
Phụ lục 7. Kiểm định tự tƣơng quan mô hình ROE
69
Phụ lục 8. Kiểm định tự tƣơng quan mô hình ROA
69
Phụ lục 9. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi mô hình ROE
70
Phụ lục 10. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi mô hình ROA
70
Phụ lục 11. Phân tích hồi qui mô hình ROE theo POOLED OLS
71
Phụ lục 12. Phân tích hồi qui mô hình ROE theo FEM
72
Phụ lục 13. Phân tích hồi qui mô hình ROE theo REM
73
Phụ lục 14. Kiểm định HAUSMAN mô hình ROE
74
Phụ lục 15. Hồi qui FGLS mô hình ROE
75
Phụ lục 16. Phân tích hồi qui mô hình ROA theo POOLED OLS
76
Phụ lục 17. Phân tích hồi qui mô hình ROA theo FEM
77
Phụ lục 18. Phân tích hồi qui mô hình ROA theo REM
78
Phụ lục 19. Kiểm định HAUSMAN mô hình ROA
79
Phụ lục 20. Hồi qui FGLS mô hình ROA
80
Phụ lục 21. Kết quả phân tích tƣơng quan các yếu tố ảnh hƣởng đến
81
khả năng sinh lời của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Phụ lục 22. Cơ sở dữ liệu của 17 ngân hàng TMCP Việt Nam giai
82
đọan 2006 – 2015
8
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hệ thống ngân hàng là huyết mạch phát triển thị trƣờng vốn của nền kinh tế góp
phần ổn định sức mua đồng tiền đẩy lùi và kiềm chế lạm phát có sức ảnh hƣởng lớn
trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế. Xét trên cấp độ vĩ mô, hệ thống ngân
hàng hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững lâu dài đóng góp
tích cực vào sự ổn định và phát triển của hệ thống tài chính quốc gia là mục tiêu
chung trong sự phát triển kinh tế xã hội các nƣớc.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), trở thành thành viên
chính thức của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và đang chuẩn bị tham gia Hiệp
định đối tác Kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) nền kinh tế trở nên
mở hơn, cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam do
sự xuất hiện ngày càng nhiều những ngân hàng ngoại với tiềm lực mạnh về nguồn
vốn, công nghệ cao, trình độ quản lý chuyên nghiệp, kinh nghiệm dày dặn và mạng
lƣới rộng khắp thế giới,... nên các ngân hàng ngoại sẽ cạnh tranh ngày càng mạnh
mẽ để thâm nhập chiếm thị phần trong nền kinh tế với các NHTM Việt Nam.
Theo Susan Moraa Onuonga (2014) lĩnh vực tài chính ngân hàng đóng vai trò quan
trọng trong sự phát triển của đất nƣớc, để tăng trƣởng kinh tế bền vững phải có một
hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, vững mạnh. Để đạt đƣợc sự ổn định tài
chính và tăng trƣởng, điều quan trọng nhất là xác định các yếu tố quyết định hoạt
động của ngành tài chính.
Theo Hoàng Huy Hà (2015) từng bƣớc áp dụng các tiêu chuẩn an toàn hoạt động và
quản lý rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống NHTM trƣớc bối cảnh hội nhập
ngày càng sâu rộng là xu hƣớng tất yếu trên thế giới hiện nay. Về an toàn trong hoạt
9
động ngân hàng, CAMELS đƣợc áp dụng rộng rãi trong giai đoạn hiện nay, nhƣ là
một hệ thống các tiêu chuẩn giám sát an toàn của các cơ quan Nhà nƣớc và định
hƣớng đảm bảo an toàn cho các ngân hàng. Khả năng sinh lời là một trong các
nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn của NHTM theo CAMELS gồm 6 nhóm tiêu
chí chính: (i) C-an toàn vốn, (ii) A-chất lƣợng tài sản, (iii) M-năng lực quản lý, (iv)
E- khả năng sinh lời (v) L- tính thanh khoản, (vi) S - độ nhạy bén trƣớc rủi ro thị
trƣờng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả nhận thấy sẽ rất hữu ích để nghiên cứu khả
năng sinh lời cũng nhƣ về “Nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam” kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thêm thông tin hữu ích cho
các nhà hoạch định chính sách tạo lập môi trƣờng vĩ mô lành mạnh cho khu vực
ngân hàng, thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách khoa học, giúp các
nhà quản trị ngân hàng tự đánh giá lại hiệu quả hoạt động của mình để khắc phục
điểm yếu kém thiếu sót, cải tổ có hiệu quả, an toàn hơn, đẩy lùi đƣợc nguy cơ đỗ
vỡ, tiến đến ngày càng ổn định, phát triển an toàn, bền vững, mạnh mẽ hơn để duy
trì năng lực cạnh tranh với các tổ chức tài chính quốc tế trong tƣơng lai, qua đó
tránh đƣợc nguy cơ của khủng hoảng hệ thống ngân hàng.
Vấn đề xác định nhân tố tác động đến khả năng sinh lời NHTM là một trong những
nội dung quan trọng, thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới và Việt Nam giai đoạn vừa qua. Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phƣơng pháp
định lƣợng để xác định các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng tại các quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Trong đó, các nhân tố
tập trung xác định và chỉ ra hai nhóm nhân tố chính ảnh hƣởng đến khả năng sinh
lời của NHTM trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm: (i) Nhóm nhân tố
kinh tế vĩ mô thể hiện ảnh hƣởng của môi trƣờng và biến động kinh tế vĩ mô tới lợi
nhuận ngân hàng và (ii) Nhóm nhân tố vi mô thể hiện ảnh hƣởng của hiệu quả hoạt
động, đặc điểm và hiệu quả quản trị tới khả năng sinh lời của các NHTM. Mặc dù,
10
nghiên cứu về khả năng sinh lời của NHTM tƣơng đối phổ biến, tuy nhiên với
những hƣớng tiếp cận theo không gian và thời gian khác nhau cũng nhƣ so sánh
hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau vào các thời kỳ khác nhau, tác
giả cũng mong muốn trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả các nghiên cứu trƣớc
đây để kiểm định tính phù hợp theo hƣớng tiếp cận đánh giá và xác định các nhân tố
tác động đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả kỳ vọng cung cấp đƣợc bức tranh hoàn thiện hơn về
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM nhằm giúp các nhà quản trị ngân hàng
cải thiện khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam để hoạt động kinh doanh ngân
hàng ngày càng phát triển an toàn, lành mạnh, hiệu quả bền vững, là lý do tác giả
quyết định lựa chọn đề tài “Nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân
hàng thương mại Việt Nam” nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
Luận văn dựa trên những kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã công bố trƣớc đây và
các lý thuyết để xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của
các NHTMCP Việt Nam. Qua thu thập và xử lý số liệu, đề tài sẽ xác định đƣợc
nhân tố thực sự tác động đến khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam, từ đó
đƣa ra những gợi ý chính sách trong công tác quản trị kinh doanh, góp phần cải
thiện khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam để hệ thống NHTMCP Việt Nam
phát triển an toàn, bền vững, ổn định và hiệu quả lâu dài. Bên cạnh đó, tác giả cũng
hy vọng, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận trong
việc xác định nhân tố tác động khả năng sinh lời của NHTMCP Việt Nam cũng nhƣ
làm tiền đề cơ sở định hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo.
1.2.
MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là kiểm định yếu tố tác động đến khả năng sinh
lời của NHTM để có thể đƣa ra các gợi ý chính sách đến các nhà quản trị ngân
11
hàng, các nhà quản lý hữu quan để góp phần cải thiện khả năng sinh lời của các
NHTM Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu là nhân tố nào đã ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam và mức độ ảnh hƣởng nhƣ thế nào?
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu yếu tố tác động đến khả
năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006-2015.
1.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu theo báo cáo Hệ thống các Tổ chức Tín dụng từ website
NHNN Việt Nam đến 31/12/2015, hệ thống NHTM có 4 NHTM nhà nƣớc (Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và kể cả 3 NHTM yếu kém đã
đƣợc NHNN mua lại với giá 0 đồng là VNCB, Oceanbank và GPbank); 31
NHTMCP Việt Nam; 5 ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài; 3 ngân hàng liên doanh; 2
ngân hàng chính sách và 1 ngân hàng hợp tác xã. Sau khi loại bỏ những ngân hàng
không công bố thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, số liệu nghiên cứu gồm 170
quan sát đƣợc thu thập, lựa chọn từ các báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán tại thời
điểm cuối năm của 17 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Để số lƣợng quan
sát đƣợc đủ lớn cho dữ liệu nghiên cứu, tác giả cũng thu thập số liệu của 3
NHTMCP có quá trình hợp nhất, sáp nhập từ năm 2011-2015. Bên cạnh đó, bài viết
còn sử dụng các số liệu liên quan đến yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ tăng
trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát đƣợc thu thập từ website chính thức của Tổng Cục
Thống kê. Ngoài ra, bài viết còn tham khảo các nguồn tƣ liệu từ các văn bản hƣớng
dẫn của NHNN, các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu của
các nhà khoa học đã công bố.
12
Phƣơng pháp nghiên cứu: Trên cơ sở kế thừa từ các kết quả nghiên cứu tổng quan
trƣớc đây và mô hình hồi qui tuyến tính đa biến của Muhammad Bilal và cộng sự
(2013) tác giả kết hợp với các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố có ảnh hƣởng đến
khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam. Từ mô hình thực nghiệm và dữ liệu thu
thập của 17 NHTMCP Việt Nam giai đọan 2006-2015 qua sử dụng công cụ phần
mềm STATA 12 thực hiện kiểm định và ƣớc lƣợng hệ số hồi qui các biến trong mô
hình. Tác giả thực hiện phân tích thống kê mô tả đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
thập mẫu nghiên cứu về giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị bé
nhất của các biến đo lƣờng của 17 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2015; Phân
tích tƣơng quan xác định cụ thể mối quan hệ giữa các biến độc lập trong mô hình để
có thể đánh giá đƣợc dự báo của mô hình; Phân tích hồi qui đa biến để đo lƣờng
mức độ ảnh hƣởng và cho biết chiều tác động của từng biến độc lập với biến phụ
thuộc để trả lời câu hỏi của luận văn về nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của
các NHTM Việt Nam; thực hiện kiểm định các hiện tƣợng đa cộng tuyến; tự tƣơng
quan; phƣơng sai sai số thay đổi và các biện pháp khắc phục để điều chỉnh mô hình
phù hợp (nếu có).
1.4.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Nội dung của luận văn đƣợc trình bày trong 5 chƣơng.
Chƣơng 1. Giới thiệu về sự cần thiết cũng nhƣ mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, dữ
liệu và đối tƣợng nghiên cứu.
Chƣơng 2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố tác động đến khả năng sinh
lời của ngân hàng thƣơng mại. Chƣơng này trình bày về khái niệm, các chỉ tiêu đo
lƣờng, nhân tố nội tại ngân hàng và nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng
sinh lời của ngân hàng thƣơng mại. Ngoài ra, luận văn cũng lƣợc khảo các nghiên
cứu thực nghiệm đã công bố trƣớc đây để xác định các yếu tố định lƣợng nhằm xây
dựng mô hình thực nghiệm về các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của NHTM
Việt Nam.
13
Chƣơng 3. Xây dựng mô hình thực nghiệm, phƣơng pháp nghiên cứu, dữ liệu
nghiên cứu. Xuất phát từ khung lý thuyết Chƣơng 2, tác giả kế thừa mô hình thực
nghiệm các nghiên cứu trƣớc đây để xây dựng mô hình thực nghiệm của luận văn là
mô hình về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam.
Điểm nổi bật của chƣơng này là trình bày các bƣớc tiến hành và phƣơng pháp ƣớc
lƣợng nhằm tìm kiếm minh chứng cho mục tiêu nghiên cứu luận văn, đo lƣờng biến
và khai thác dữ liệu cũng đƣợc trình bày chi tiết trong chƣơng này.
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu về nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Từ mô hình thực nghiệm và dữ liệu thu
thập của 17 NHTMCP Việt Nam giai đọan 2006-2015 qua sử dụng công cụ phần
mềm STATA 12 thực hiện kiểm định và ƣớc lƣợng hệ số hồi qui các biến trong mô
hình. Sau đó tác giả thảo luận kết quả thực nghiệm dựa trên nền tảng lý thuyết
nghiên cứu kết hợp đối chiếu với các nghiên cứu tƣơng quan trƣớc đây nhằm luận
giải kết quả một cách logic. Kết quả nghiên cứu cung cấp các minh chứng trả lời
câu hỏi nghiên cứu của luận văn xác định các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời
của NHTM Việt Nam.
Chƣơng 5. Kết luận và khuyến nghị. Chƣơng này tóm lƣợc kết quả nghiên cứu
thực nghiệm chính theo mục tiêu nghiên cứu của luận văn và đƣa ra một số gợi ý
chính sách góp phần cải thiện khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam thông qua
việc phát huy yếu tố ảnh hƣởng tích cực, hạn chế yếu tố tác động ngƣợc chiều đến
khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng có thể cung
cấp thêm tài liệu tham khảo cho các bạn học viên, nhà quản trị NHTM trong công
tác điều hành quản lý các NHTM. Đồng thời, chƣơng này cũng nhìn nhận một số
hạn chế mà luận văn chƣa giải quyết đƣợc và định hƣớng cho nghiên cứu tiếp theo.
14
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1.
KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1.1.
Khái niệm khả năng sinh lời
Theo Ehow (2012) khả năng sinh lợi là thƣớc đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện
cần nhƣng chƣa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi
phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi đƣợc
áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phƣơng tiện vật chất, con ngƣời và
tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phƣơng tiện. Khả năng sinh lợi có thể áp dụng
cho một hoặc một tập hợp tài sản. Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010) NHTM là
loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tóm lại, lợi nhuận hay khả năng sinh lời của NHTM là chỉ tiêu tài chính để đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Ngày nay, trong điều kiện của nền
kinh tế thị trƣờng cạnh tranh mãnh liệt thì lợi nhuận là thƣớc đo chủ yếu về hiệu quả
tài chính trong hoạt động kinh doanh. Các nhà quản lý ngân hàng luôn tìm mọi cách
để không ngừng gia tăng lợi nhuận, gia tăng lợi nhụân không những giúp ngân hàng
mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh mà còn để gia tăng thu nhập cho các cổ đông
nhờ mức chi trả cổ tức cao, điều này làm cho giá trị cổ phiếu của ngân hàng trên thị
trƣờng càng tăng, thƣơng hiệu và uy tín của ngân hàng ngày càng đƣợc phổ biến.
Gia tăng lợi nhuận còn là điều kiện để nâng cao phúc lợi và khen thƣởng cho ngƣời
lao động, làm cho ngƣời lao động gắn bó với nơi làm việc, giúp ổn định nhân sự tổ
chức. Bên cạnh đó, để gia tăng lợi nhuận ngân hàng cần lƣu ý phòng ngừa hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh, kết hợp hài hòa giữa hoạt động tín dụng và đa
dạng hóa loại hình dịch vụ, quản lý tiết kiệm chi phí về quản lý công vụ, tài sản.
15
2.1.2.
Chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời
Thông thƣờng khả năng sinh lời của NHTM đƣợc đo lƣờng bằng ROE và ROA.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận
thuần so với vốn tự có của một ngân hàng qua đó đánh giá chất lƣợng và hiệu quả
sử dụng vốn trong NHTM. ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận, biểu thị khoản sinh lời/lợi tức trung bình của các nhà đầu tƣ nhận
đƣợc từ vốn cổ phần tại ngân hàng. Theo Nguyễn Thị Cành (2009), ROE là chỉ tiêu
dùng để đánh giá suất sinh lời tài chính vì vậy nó đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng. Khả năng sinh lời trên một đồng vốn
của ngân hàng càng lớn, càng chứng tỏ hiệu suất và hiệu quả sử dụng đồng vốn
trong ngân hàng đó càng cao. Tỷ lệ này phải đƣợc giải thích thận trọng vì một tỷ lệ
cao có thể chỉ ra cả hai là khả năng lợi nhuận cao cũng nhƣ sử dụng vốn thấp và
một tỷ lệ thấp có thể có nghĩa là khả năng lợi nhuận thấp cũng nhƣ sử dụng vốn cao.
ROE thấp còn cho thấy sự yếu kém hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn của các
cổ đông, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh và thu hút vốn của các ngân hàng.
Theo Nguyễn Thị Quỳnh Hƣơng (2012) việc phân tích chỉ tiêu ROE sẽ giúp cho các
ngân hàng có thể nhận biết những điểm mạnh cũng nhƣ điểm yếu trong hoạt động
ngân hàng nói chung và trong khả năng sinh lời của các ngân hàng nói riêng. Ý
nghĩa của chỉ tiêu này là nó cho biết khả năng sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
vốn tự có của đơn vị ngân hàng vì nó đo lƣờng tỷ lệ % lợi nhuận sau thuế thu đƣợc
trên mỗi đồng vốn tự có. Chính vì thế cổ đông ngân hàng thƣờng thích ROE cao.
Tuy nhiên, ROE cao cũng có thể đồng hành cùng sự tăng lên của rủi ro, nhƣ khi
ROE tăng do vốn tự có bình quân giảm so với lợi nhuận sau thuế. Vốn tự có bình
quân giảm mạnh có thể làm cho ngân hàng vi phạm qui định về vốn pháp định tối
thiểu đồng thời làm tăng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng hay trƣờng hợp khác
ROE tăng do tăng tỷ suất nợ trên vốn của ngân hàng.
16
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là thƣớc đo thông dụng nhất về khả
năng sinh lời, là chỉ tiêu quan trọng khi so sánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng
vì nó cho biết cứ bình quân một đồng tài sản đƣợc sử dụng trong quá trình hoạt
động kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Các ngân hàng có cùng
qui mô tài sản, ngân hàng nào có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cao
chứng tỏ ngân hàng đó có chính sách kinh doanh và đầu tƣ hiệu quả. Chỉ số này có
thể tính toán với nhiều số đo lợi nhuận, chẳng hạn lợi nhuận trƣớc và sau dự phòng,
lợi nhuận trƣớc và sau thuế và các khoản khác thƣờng (Nguyễn Thị Cành, 2009).
2.2. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
2.2.1.
Các nhân tố nội tại
Nhân tố thứ nhất là quy mô ngân hàng. Theo Trần Việt Dũng (2014), các thuyết
kinh tế cho rằng các tổ chức lớn sẽ hiệu quả hơn và có thể cung cấp đƣợc dịch vụ tại
mức giá thấp hơn nhờ vào lợi thế kinh tế qui mô qua đó thu về lợi nhuận lớn hơn.
Tuy nhiên, cũng không ít các quan điểm cho rằng việc mở rộng qui mô hoạt động
của ngân hàng không hợp lý sẽ gây rất nhiều khó khăn trong việc quản trị, đồng thời
lại có thể khiến các nhà quản trị đƣa ra các quyết định sai lầm làm suy giảm khả
năng sinh lời của ngân hàng.
Nhân tố thứ hai là vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn riêng của
NHTM do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và đƣợc bổ sung trong quá trình kinh
doanh, nó có một ý nghĩa quan trọng với các chức năng không thể thay thế nhƣ
cung cấp nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp
nền tảng cho sự tăng trƣởng và mở rộng, giảm thiểu rủi ro, duy trì niềm tin của công
chúng và cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng. (Nguyễn Minh
Hà, Lê Đỗ Hoàng Phúc, 2015).
17
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của NHTM nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Tuy nhiên, vốn chủ sở
hữu có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của
NHTM với các tổ chức tài chính lớn, các công ty đa quốc gia với nguồn vốn chủ sở
hữu khổng lồ đều có thời gian tồn tại lâu dài, mức độ đầu tƣ lớn cho quảng cáo và
thƣơng hiệu của tổ chức. Vốn chủ sở hữu tạo niềm tin cho công chúng và đảm bảo
với chủ nợ về sức mạnh tài chính của NHTM, là tấm đệm chống lại rủi ro phá sản,
rủi ro thanh khoản khi biến cố xảy ra, điều tiết sự tăng trƣởng và xác định tỷ lệ an
toàn của NHTM. Việc các NHTM tăng vốn chủ sở hữu khá quan trọng nhƣng vốn
không phải là yếu tố duy nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng, nếu vốn tăng
quá nhanh nhƣng qui mô hoạt động ngân hàng không tăng tƣơng ứng, trình độ quản
lý không theo kịp hay vốn tăng nhƣng ngân hàng chƣa thực sự vững mạnh theo
đúng chuẩn mực quốc tế thì số vốn tăng sử dụng không hiệu quả. Các NHTM phải
xác định đƣợc mức vốn tự có cần thiết đủ để bù đắp rủi ro, đồng thời lựa chọn giải
pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo đƣợc sức mạnh tài chính và năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. (Ngô Hƣớng, Đoàn Thanh Hà, 2013).
Vốn chủ sở hữu thƣờng chiếm không quá 10% trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, do vậy rõ ràng các ngân hàng phải sử dụng vốn huy động từ cá nhân và tổ
chức làm “đòn bẩy” cho hoạt động của mình. Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng nguồn vốn nhƣng qui mô vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng trong việc
duy trì an toàn và phát triển hoạt động của ngân hàng do các ngân hàng luôn bị
khống chế tỷ lệ an toàn vốn. (Nguyễn Thị Cành, 2009).
Nhân tố thứ ba là hoạt động huy động vốn. Tiền gửi khách hàng là khoản mục
quan trọng nhất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng, thƣờng từ 70%80% tổng nguồn vốn của ngân hàng, các ngân hàng luôn chịu sức ép rất lớn để duy
trì lòng tin của ngƣời gửi tiền với ngân hàng mình vì nếu xảy ra bất kỳ sự suy giảm
niềm tin thì ngân hàng sẽ đối mặt với áp lực chi trả tiền gửi rất lớn khi dân chúng ồ
ạt rút lại các khoản tiền gửi. Các ngân hàng phải hết sức thận trọng trong việc sử
18
dụng nguồn vốn này thông qua việc đề ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong việc cho
vay và đầu tƣ. (Nguyễn Thị Cành, 2009).
Nhân tố thứ tƣ là hoạt động cho vay khách hàng. Cho vay là một hoạt động giữ
vai trò quan trọng thƣờng chiếm tỷ lệ khá lớn trên tổng tài sản của ngân hàng vì thế
lợi nhuận đem lại từ hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng.
Tuy nhiên hầu hết rủi ro của ngân hàng đều nằm trong lĩnh vực cho vay khi tăng
trƣởng của hoạt động cho vay không đi cùng với việc kiểm soát tốt chất lƣợng.
Nhân tố thứ năm là nợ xấu. Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu là nợ
thuộc nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả
năng mất vốn). Nợ xấu là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết, chỉ
tiêu này gây ảnh hƣởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, do đó cần đƣợc theo dõi quản lý chặt
chẽ. Đối với NHTM rủi ro tín dụng phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu
đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và
lãi vay không đúng hạn. Các ngân hàng sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo
mức độ tổn thất giá trị các khỏan trích lập này đƣợc đƣa vào chi phí kinh doanh
trong kỳ và tất nhiên sẽ làm giảm chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo thu nhập.
Theo Nguyễn Thị Cành (2009) khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân hàng không thu đƣợc
vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay nhƣng ngân hàng phải hoàn trả vốn là lãi cho
khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong
việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không
hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu khoản vay nào đó mất
khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho
ngƣời gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để
trả cho ngƣời gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán
19
có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản và kết quả là làm thu hẹp quy mô
kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín sức cạnh tranh giảm không những
trong thị trƣờng nội địa mà còn lan rộng ra các nƣớc, kết quả kinh doanh của ngân
hàng ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đƣa đến bờ vực phá sản,
nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Theo Trần Việt Dũng (2014) hoạt động tín dụng của NHTM sẽ càng rủi ro khi số
lƣợng các khoản vay và dƣ nợ tín dụng đang có hiện tƣợng chậm trả lãi và/hoặc gốc
từ phía khách hàng. Hoạt động NHTM mang tính đặc thù riêng biệt, tìm kiếm lợi
nhuận dựa vào khả năng quản trị rủi ro trong hoạt động của mình. Ngân hàng luôn
phải đối diện với sự đánh đổi giữa mức độ rủi ro và khả năng sinh lời. Tạo ra lợi
nhuận là mục tiêu cuối cùng của NHTM nhƣng lợi nhụân đó đƣợc tạo ra từ việc sẵn
sàng chấp nhận mức rủi ro cao hơn trong hoạt động sẽ đem lại một sự phát triển
không ổn định, thiếu bền vững và dễ bị tổn thƣơng cho hoạt động của NHTM.
Nhân tố thứ sáu là tính thanh khoản. Theo Nguyễn Thị Cành (2009) rủi ro thanh
khoản là rủi ro xảy ra khi có tình trạng rủt tiền hàng loạt của khách hàng làm sụt
giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Thanh khoản và quản trị thanh khoản
là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ NHTM nào. Trong thế
giới ngày nay, nhiều ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh
khoản, khi giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt về thu hút tiền gửi trong
nền kinh tế. Sự cạnh tranh này buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ
bổ sung khác, nếu không sẽ bị mất khả năng thanh khoản. Khả năng thanh khoản
không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính. Cùng với sự
phát triển của thị trƣờng tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh khoản của
các NHTM cũng gia tăng tƣơng ứng.
Theo Trần Văn Trí, tính thanh khoản của NHTM đƣợc xem nhƣ khả năng tức thời
để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Nhƣ
vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng
20
đầy đủ lƣợng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhƣng
với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trƣờng hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt
hoặc không thể vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Theo BaoC (2012) có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân
hàng trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những yếu tố cần
xem xét bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn
nhạy cảm với rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể chuyển đổi nhanh
chóng thành tiền mặt, khả năng tiếp cận đến thị trƣờng tiền tệ, mức độ hiệu quả nói
chung của chiến lƣợc, chính sách quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng,
tuân thủ với các chính sách thanh khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả
năng sử dụng dự kiến của các cam kết cấp tín dụng.
Theo Nguyễn Đức Tú có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để
đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang
trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tƣ có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để
đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một
cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thƣờng xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn
(với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên
ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Nhân tố thứ bảy là chi phí hoạt động ngân hàng. Chi phí hoạt động là toàn bộ
các khoản chi phí quản lý phát sinh nhƣ chi phí nhân viên, chi phí tài sản, chi phí
quản lý công vụ, … để phục vụ cho hoạt động động kinh doanh của NHTM. Chi phí
phát sinh tăng cao thì lợi nhuận ngân hàng giảm và ngƣợc lại ngân hàng kiểm soát
đƣợc chi phí hoạt động hiệu quả phù hợp với các nguồn thu sẽ mang lại hiệu quả tốt
hơn về lợi nhuận, tăng khả năng sinh lời của ngân hàng.
- Xem thêm -