BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THỊ HUYỀN
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG THỊ HUYỀN
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
TP.HỒ CHÍ MINH – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Dương Thị Huyền
Sinh ngày 15 tháng 10 năm 1987
Địa chỉ thường trú: Khu 7, P. Phú Lợi, TP.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
Hiện công tác tại: NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
Địa chỉ: 244 Đại lộ Bình Dương, P. Phú Hòa, TP.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương.
Là sinh viên khóa 14 của Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh.
Cam đoan luận văn “Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM
Việt Nam”.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Nếu có bất kỳ gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng .
TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 04 năm 2015
Tác giả
Dương Thị Huyền
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
STT
Số thứ tự
bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
9
Bảng 3.9
10
Bảng 4.1
Tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình
57
11
Bảng 4.2
Danh sách mẫu các NHTM Việt Nam được
dùng để phân tích
58
12
Bảng 4.3
Thống kê mô tả các biến trong mô hình
62
13
Bảng 4.4
Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
63
14
Bảng 4.5
Kết quả kiểm định về hiện tượng tự tương quan
64
15
Bảng 4.6
16
Bảng 4.7
17
Bảng 4.8
Tên bảng
Những mốc phát triển quan trọng của hệ thống
tài chính Việt Nam từ năm 1991
Cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam thời kỳ 2007
- 2013
Tốc độ tăng trưởng tín dụng và GDP từ 2008 –
2013
ROA và ROE của hệ thống ngân hàng Việt Nam
năm 2012 – 2013
So sánh ROE và ROA của các NHTM Việt Nam
với NHTM của một số Quốc gia khác năm 2012
Tốc độ tăng GDP, CPI và M2 giai đoạn 2007 –
2013
Mức vốn pháp định thành lập ngân hàng tại Việt
Nam
Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2008-2013
Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các
quốc gia trong khu vực - năm 2010
Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay
đổi
Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp
FEM và REM
Kết quả kiểm định Hausman lựa chọn mô hình
phù hợp
29
31
33
38
40
42
43
44
45
65
65
66
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
STT
Số thứ tự
biểu đồ
Tên biểu đồ
1
Biểu đồ 3.1
Tốc độ tăng trưởng tín dụng hệ thống NHTM
Việt Nam từ năm 2007 - 2013
32
2
Biểu đồ 3.2
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn hệ thống
NHTM Việt Nam từ năm 2007 - 2013
33
3
Biểu đồ 3.3
Tỷ lệ dư nợ tín dụng/GDP của hệ thống NH Việt
Nam thời kỳ 2008 – 2013
34
4
Biểu đồ 3.4
Tỷ lệ dư nợ tín dụng/GDP của một số nước trên
thế giới năm 2013
35
5
Biểu đồ 3.5
Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
từ 2007 - 2013
36
6
Biểu đồ 3.6
ROA và ROE của hệ thống NHTM Việt Nam từ
2007 – 2013
39
7
Biểu đồ 3.7
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của các
NHTM Việt Nam đến tháng 12/2013
46
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ASEAN
BCTC
BS
CA
CAMEL
CPI
DEA
DEP
DPRR
ECB
GDP
LDR
M2
NH
NHTM
NHTW
NIM
NP
Nghĩa tiếng nước ngoài
Association of Southeast
Asian Nations
Capital, Asset quality,
Management, Earnings &
Liquidity
Consumer Price Indexes
Drug Enforcement
Administration
European Central Bank
Gross Domestic Products
Loan to deposit ratio
Net Interest Margin
Net Profit
OVRE1
P
PCA
ROA
RR
SFA
Principal Component
Analysis
Return On Assets
Stochastic Frontier
Analysis
STATA_SE12
TBD
TCTD
USD
VNĐ
WB
World Bank
WTO
World Trade Organization
Nghĩa Tiếng Việt
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Báo cáo tài chính
Quy mô ngân hàng
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản
Hệ thống đánh giá tình trạng vững
mạnh của các tổ chức tài chính.
Chỉ số giá tiêu dùng
Mô hình phân tích bao số liệu
Tỷ lệ huy động/tổng tài sản
Dự phòng rủi ro
Ngân hàng Trung Ương Châu Âu
Tổng sản phẩm quốc nội
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi
Chỉ số cung tiền
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Tỷ lệ lãi biên ròng
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lương và chi phí nhân viên
khác/tổng tài sản
Chỉ số lạm phát
Phương pháp phân tích các thành
phần chính chuẩn hóa
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Chỉ số rủi ro tín dụng
Phương pháp phân tích biên ngẫu
nhiên
Phần mềm thống kê
Thái Bình Dương
Tổ chức tín dụng
Đô la Mỹ
Việt nam đồng
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MUC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................ 4
1.4. Kết cấu đề tài nghiên cứu ................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ........................................................................ 5
2.1. Lý thuyết về hiệu quả hoạt động NHTM ........................................................... 5
2.1.1. NHTM và vai trò của NHTM......................................................................... 5
2.1.2. Hiệu quả hoạt động của NHTM ..................................................................... 6
2.1.3. Nhân tố tác động lên hiệu quả hoạt động của NHTM ..................................... 8
2.1.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài ......................................................................... 8
2.1.3.2. Nhóm các yếu tố nội tại của NH ............................................................... 12
2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của NHTM ........................... 23
2.2.1. Một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ............................................... 23
2.2.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam .............................................. 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 28
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
NHTM VIỆT NAM ............................................................................................. 29
3.1. Thực tiễn hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam ......................... 29
3.1.1. Khái quát quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam ................. 29
3.1.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 –
2013 ...................................................................................................................... 30
3.2. Phân tích các nhân tố tác động lên hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam
giai đoạn 2007 – 2013 ........................................................................................... 40
3.2.1. Các yếu tố bên ngoài.................................................................................... 40
3.2.2. Các yếu tố nội tại ......................................................................................... 43
3.2.2.1. Về năng lực tài chính ................................................................................ 43
3.2.2.2. Về năng lực quản trị, điều hành................................................................. 47
3.2.2.3. Về năng lực ứng dụng khoa học công nghệ ............................................... 50
3.2.1.4. Về năng lực nguồn nhân lực...................................................................... 51
3.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam ......... 52
3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 52
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 55
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ NỘI TẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM................. 56
4.1. Giới thiệu mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của NHTM ............................................................................................................ 56
4.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 59
4.3. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 61
4.3.1. Thống kê mô tả các biến .............................................................................. 61
4.3.2. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................... 63
4.3.3. Kết quả kiểm định về hiện tượng tự tương quan........................................... 64
4.3.4. Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ...................................... 64
4.3.5. Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình phù hợp........................................... 65
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ......................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM ................................................ 72
5.1. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 72
5.2. Gợi ý giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NHTM Việt Nam ............ 73
5.2.1. Mục đích xây dựng giải pháp ....................................................................... 73
5.2.2. Định hướng chiến lược phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam................ 74
5.2.3. Gợi ý giải pháp từ phía Chính phủ và NHNN............................................... 74
5.2.4. Gợi ý giải pháp từ phía NHTM .................................................................... 77
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống NH đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển của nền kinh
tế, một mặt huy động và phân bổ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
mặt khác thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa thông qua các dịch vụ thanh toán của NH.
Đứng trước xu hướng hội nhập quốc tế và tự do hóa tài chính, thị trường tài
chính trong nước đã và đang chịu sức ép rất lớn, đặc biệt là các NHTM. Mặt khác,
cạnh tranh giữa các NHTM Việt Nam cũng đang diễn ra ngày càng trở nên gay gắt
và khốc liệt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM Việt Nam còn thấp so với mục tiêu cũng như so với tiềm năng vốn có của
các NH. Thời gian gần đây hệ thống NH của Việt Nam lại bắt đầu bộc lộ nhiều yếu
kém, xuất hiện những hiện tượng méo mó không bình thường như chất lượng tài
sản kém, khó khăn về thanh khoản, lợi nhuận ngày càng giảm, yếu kém về quản
trị và khả năng quản lý rủi ro,… Từ thực tế đó đã chứng tỏ hoạt động của các
NHTM hiện nay là chưa thực sự hiệu quả và cạnh tranh kém lành mạnh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc cần phải đẩy mạnh khả năng cạnh tranh
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM thời kỳ hội nhập, trong thời gian
qua đã có một số tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu về vấn đề này như nghiên
cứu của Lê Thị Hương (2002), nghiên cứu của Lê Dân (2004), nghiên cứu gần đây
của Phạm Thanh Bình (2005),… nhưng rất đáng tiếc những nghiên cứu này chỉ chủ
yếu dừng lại ở phân tích định tính và phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung phân tích
vào nhóm các NHTM nhà nước.
Các nghiên cứu định lượng về đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTM
nhìn chung ở trong nước là còn ít, tiêu biểu có nghiên cứu của Bùi Duy Phú (2002)
đánh giá hiệu quả của NHTM qua hàm sản xuất và hàm chi phí, tuy nhiên hạn chế
cơ bản của nghiên cứu đó là đơn thuần dừng lại ở việc xác định hàm chi phí và ước
lượng trực tiếp hàm chi phí này để tìm các tham số của mô hình, do vậy mà không
thể tách được phần phi hiệu quả trong hoạt động của NH; Và phạm vi nghiên cứu
chỉ giới hạn trong phân tích cho NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2
Bài nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) về các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam. Tác giả không chỉ dừng lại ở phân tích
định tính mà còn sử dụng các phương pháp phân tích định lượng như phương pháp
phân tích biên ngẫu nhiên SFA, phương pháp phi tham số DEA trong việc đo lường
hiệu quả và sử dụng mô hình Tobit vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của 32 NHTM Việt Nam thời kì 2001-2005. Kết quả nghiên cứu cho
thấy hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn đó cần phải cải thiện các nhân tố
phi hiệu quả ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động.
Như vậy, vấn đề đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam đã
được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này đều tiếp cận
theo phương pháp phân tích định tính truyền thống và phạm vi nghiên cứu chỉ bó
hẹp trong phân tích cho một hoặc một vài NHTM nhà nước.
Trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả ở các quốc gia, khu
vực khác nhau, có thể nhắc đến hai bài nghiên cứu tiêu biểu của Thair Al Shaher,
Ohoud Kasawneh và Razan Salem (2011) và Husni (2011), tiến hành phân tích các
nhân tố ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động NH ở các nước Trung Đông, chia thành
nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài.
Bài nghiên cứu của Thair Al Shaher, Ohoud Kasawneh và Razan Salem
(2011) về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NH ở các quốc gia
Trung Đông, dựa trên phân tích 23 biến trong sáu nhóm nhân tố: đặc điểm NH, môi
trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, các chỉ số kinh tế, rủi ro quốc gia và nhóm
các nhân tố khác. Từ đó nhóm tác giả đã rút ra kết luận: nhóm thứ nhất (đặc điểm
NH) là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, nhóm thứ sáu có
ít tác động nhất, tuy nhiên vẫn phải tập trung vào cả sáu nhóm để nâng cao hiệu
quả hoạt động và năng lực cạnh tranh với các NHTM toàn cầu.
Bài nghiên cứu của Husni Ali Khrawish (2011) về các yếu tố quyết định đến
hiệu quả hoạt động NH của nước Jordan. Tác giả phân tích 14 NH của quốc gia này
trong giai đoạn 2000 - 2010 dựa trên mô hình OLS với biến phụ thuộc là ROA và
ROE. Kết quả phân tích cho thấy cả ROE và ROA đều tương quan thuận với kích
3
thước NH (logarit tổng tài sản), tổng nợ/tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu/tổng tài
sản và NIM, và tương quan nghịch với tăng trưởng GDP hàng năm, tỷ lệ lạm phát.
Như vậy, việc xem xét một cách tổng thể và xác định những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM hiện nay ở Việt Nam là hết sức quan
trọng và có giá trị. Xuất phát từ thực tiễn và đòi hỏi cấp thiết trên, tôi chọn đề tài
“Nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam” để làm luận
văn tốt nghiệp, nhằm đóng góp thêm những hiểu biết sâu sắc về tình hình hoạt
động của các NHTM hiện nay, từ đó có những gợi ý về giải pháp nhằm mang
lại một chiếc “xương sống” thật sự vững chắc cho nền kinh tế quốc gia.
1.2. Mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Bài nghiên cứu nhằm cung cấp các thông tin đáng tin cậy trong việc xác định
các yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH giúp các nhà làm chính sách, nhà
quản trị NH hướng đến hoạt động của NH hiệu quả hơn trong tương lai.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu sẽ giải quyết các câu hỏi sau:
- Hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
hiện nay như thế nào?
- Liệu những chỉ số trong BCTC của NH như tỷ suất sinh lợi trên tổng tài
sản, tỷ lệ lãi biên ròng, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động, rủi ro tín dụng, tỷ lê vốn
chủ sở hữu, quy mô NH, tỷ lệ lương và các chi phí nhân viên khác có ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của NH hay không?
- Các yếu tố bên ngoài tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của
NH?
Trên cơ sở giải quyết ba câu hỏi này, tôi sẽ đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện khung chính sách trong quản lý và điều hành NH cho cơ quan quản lý nhà
nước (cấp độ vĩ mô) và cho nhà quản trị NH (cấp độ vi mô) giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động cho các NHTM Việt Nam, góp phần ổn định thị trường tài chính quốc
gia.
Phạm vi của bài nghiên cứu: tập trung vào nhóm 24 NHTM trong hệ thống
NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2007 - 2013.
4
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động của 24 NHTM Việt Nam.
1.3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp nghiên cứu định tính: Đánh giá, phân tích hiệu quả hoạt
động thông qua các chỉ số kinh tế vĩ mô và chỉ tiêu tài chính truyền thống nhằm
đưa ra cái nhìn tổng quan, rút ra được những cái đạt được và những hạn chế về
khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong bài nghiên cứu này, để đánh giá
tác động của một số nhân tố lên hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam, sau khi
xây dựng mô hình ước lượng và thống kê mô tả các biến trong mô hình, tác giả sử
dụng phần mềm Stata_SE12, kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, hiện tượng
phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan để đảm bảo mô hình hồi quy cho
kết quả chính xác. Cuối cùng tác giả sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn mô
hình ước lượng phù hợp nhất và rút ra kết luận về mức độ ảnh hưởng của các biến
trong mô hình đến lợi nhuận kinh doanh NH.
Nguồn dữ liệu: Nguồn số liệu được sử dụng trong phân tích là các biến chỉ
số tài chính mà tác giả tính toán dựa trên số liệu thu thập từ bảng báo cáo thường
niên của các NHTM Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 – 2013 trên trang
http://finance.vietstock.vn, với kích thước mẫu là 24/38 NH. Các NH được chọn
để phân tích bao gồm 4 NHTM nhà nước và 20 NHTM cổ phần quy mô vốn lớn,
nhỏ, trung bình và các mẫu đại diện được cho các tổng thể nghiên cứu với kích
thước mẫu đạt trên 75%.
1.4 Kết cấu đề tài nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động NHTM
Chương 3: Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
Chương 4: Kiểm định các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ
thống NHTM Việt Nam
Chương 5: Kết luận và gợi ý giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động NHTM
Việt Nam
5
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
2.1. Lý thuyết về hiệu quả hoạt động NHTM
2.1.1. NHTM và vai trò của NHTM
Theo Nghị định số 49/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ định nghĩa:
NHTM là NH được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế
của nhà nước.
Theo Luật số 47/2010/QH12 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định: NH là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động NH theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình NH bao gồm NH thương mại, NH chính sách, NH hợp tác xã; NHTM là
loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm
với khu vực đầu tư của nền kinh tế, hay nói cụ thể hơn thì NHTM là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ các tác nhân trong nền kinh tế, sau đó thực hiện
các nghiệp vụ cho vay và đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời khác, đồng
thời thực hiện cung cấp đa dạng các danh mục dịch vụ tài chính, tín dụng, thanh
toán cho các tác nhân trong nền kinh tế.
Như vậy, rõ ràng NHTM là một trong những tổ chức tài chính có vai trò quan
trọng của nền kinh tế. Trước hết, với vai trò trung gian tài chính, NHTM thực hiện
việc chuyển các khoản tiết kiệm (chủ yếu từ hộ gia đình) thành các khoản tín dụng
cho các tổ chức kinh doanh và các tác nhân khác thực hiện các hoạt động đầu tư.
Đồng thời, NHTM là người cung cấp các khoản tín dụng cho người tiêu dùng với
quy mô lớn nhất, là một trong những thành viên quan trong nhất của thị trường tín
phiếu và trái phiếu do chính quyền trung ương và địa phương phát hành để tài trợ
cho các chương trình công cộng. NHTM cũng là một trong những tổ chức cung cấp
vốn lưu động, vốn trung hạn và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp. Với vai
6
trò thanh toán, NHTM thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng
hóa và dịch vụ như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử... Với vai trò người bảo lãnh, NHTM cam kết trả nợ cho khách hàng
khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Với vai trò đại lý, các NHTM thay mặt
khách hàng quản lý và bảo lãnh phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán. Cuối cùng
với vai trò thực hiện chính sách, các NHTM còn là một kênh quan trọng để thực thi
chính sách vĩ mô của chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế vào theo
đuổi các mục tiêu xã hội.
2.1.2. Hiệu quả hoạt động của NHTM
Theo NH Trung Ương Châu Âu (ECB) (2010), hiệu quả hoạt động là khả
năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu được đầu tiên dùng dự phòng cho
các khoản lỗ bất ngờ và tăng cường vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi nhuận thu được
trong tương lai thông qua đầu tư từ các khoản lợi nhuận giữ lại.
Còn theo Nguyễn Khắc Minh (2008), hiệu quả hoạt động là mức độ thành
công mà các doanh nghiệp hoặc các NH đạt được trong việc phân bổ các đầu vào
có thể sử dụng và các đầu ra mà họ sản xuất, đáp ứng mục tiêu đã định trước.
Một số quan điểm khác lại cho rằng, điển hình là Manfred Kuhn (2010), hiệu
quả hoạt động kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa doanh thu đạt được và chi
phí bỏ ra.
Như vậy từ các quan điểm trên, hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị,
vốn và các yếu tố khác) để đạt mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Thực chất phạm trù
hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan hệ so sánh giữa doanh thu đạt được và chi
phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào có tính đến mục tiêu của doanh nghiệp. Mối
quan hệ so sánh ở đây có thể so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
Gọi H là hiệu quả hoạt động kinh doanh, K là doanh thu đạt được, C là chi phí
bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào thì:
Về mặt tuyệt đối, hiệu quả hoạt động kinh doanh là hiệu số giữa doanh thu đạt
được và chi phí bỏ ra (H = K – C). Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt
7
động cả về chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên loại chỉ tiêu này trong một số trường
hợp lại khó có thể thực hiện so sánh được. Ví dụ, những đơn vị kinh doanh có
nguồn lực lớn thì tạo ra lợi nhuận lớn hơn những đơn vị kinh doanh có nguồn lực
nhỏ, nhưng không có nghĩa là các đơn vị kinh doanh quy mô lớn lại có hiệu quả lớn
hơn các đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ hơn. Như vậy, hiệu quả tuyết đối không
cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các đầu vào.
Về mặt tương đối, hiệu quả hoạt động kinh doanh là tỷ số giữa chi phí bỏ ra và
doanh thu đạt được (H = C/K). Bằng cách tính này dễ dàng cho thấy để tạo ra một
đồng doanh thu thì đơn vị kinh doanh phải bỏ ra bao nhiêu phần trăm chi phí.
Thể hiện dưới dạng cận biên, hiệu quả hoạt động kinh doanh được xác định
bằng tỷ số giữa mức tăng của chi phí bỏ ra và mức tăng của doanh thu đạt được. Chỉ
tiêu này rất thuận tiện khi so sánh theo thời gian như cho phép so sánh hiệu quả
giữa các đơn vị kinh doanh có quy mô khác nhau tại các thời kỳ khác nhau.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả hoạt động nói chung, còn hiệu quả
hoạt động của NHTM nói riêng thì có thể được hiểu ở các khía cạnh sau:
- Hiệu quả hoạt động phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu, nó thể hiện mối tương quan giữa đầu ra và đầu vào, chênh
lệch giữa hai yếu tố này càng lớn thể hiện hiệu quả càng cao.
- Khả năng giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định
chế tài chính khác.
- Xác suất hoạt động an toàn của NH.
Tóm lại, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu
có thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ
những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, nên quan điểm đánh giá hiệu quả
hoạt động của các NHTM trong bài nghiên cứu này, tôi dựa trên khía cạnh thứ
nhất là chủ yếu và dựa trên tiêu chuẩn so sánh tuyệt đối giữa doanh thu đạt được
với chi phí bỏ ra. Vì khả năng sinh lời tuyệt đối là mục tiêu được các NH quan tâm
hơn cả, lợi nhuận cao giúp các NH bảo toàn, mở rộng vốn, tăng quy mô kinh
doanh, thu hút vốn đầu tư và như thế tiếp tục tăng hiệu quả hoạt động.
8
2.1.3. Nhân tố tác động lên hiệu quả hoạt động của NHTM
Hiệu quả hoạt động là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một
NH, bởi vậy nâng cao hiệu quả hoạt động cũng có nghĩa là tăng cường năng lực tài
chính, năng lực quản trị điều hành, năng lực nguồn nhân lực và năng lực về công
nghệ để tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh góp phần
củng cố và nâng cao thương hiệu của các NHTM. Tuy nhiên, để NHTM hoạt động
có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động của các NHTM nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất rủi ro,
bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của
NHTM, bởi ngoài những nhân tố nội tại của NH còn có các nhân tố mang tầm vĩ
mô ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTM. Các hệ số tài chính là công
cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt
động của các NHTM ở cấp ngành và cấp quản lý của chính phủ. Mỗi hệ số cho biết
mối quan hệ giữa hai biến số tài chính, qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa
các chi nhánh, giữa các NH và phân tích xu hướng biến động của các biến số này
qua 1 khoảng thời gian.
Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của NH:
- Phản ánh đúng bản chất của hiệu quả hoạt động của NHTM là khả năng về
tài chính để giúp NH thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả không
chỉ trong ngắn hạn mà cả tiềm năng và xu hướng có tính dài hạn bền vững;
- Có thể thu thập số liệu thống kê, tính toán được;
- Phải phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong hoạt động tài
chính, tiền tệ NH và hạch toán, kế toán, thống kê.
2.1.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát trong quản lý
của NH. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng gián tiếp rất lớn đến lợi nhuận của NH.
Theo Karkrah và Ameyaw (2010), các biến kinh tế vĩ mô là thành phần chính tác
động đến lợi nhuận của NH.
9
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền
của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một
nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính). GDP đo
lường sản lượng đầu ra của một nền kinh tế.
Các nghiên cứu của Ben Naceur (2003), Kosmidou (2008) đều cho rằng tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ làm tăng lợi nhuận NH ở nhiều quốc gia do tăng
trưởng kinh tế thì các doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn hơn để tài trợ cho các hoạt
động của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng dẫn
đến NH tăng hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ khác. Hơn nữa, trong tình
hình kinh tế phát triển hiệu quả tài chính doanh nghiệp tốt nên khả năng trả nợ cho
NH cao làm chất lượng tín dụng cải thiện, các dịch vụ khác kéo theo cũng tăng lên,
từ đó làm tăng lợi nhuận NH.
Lạm phát (P)
Theo Kaya (2002) các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận NH là tỷ lệ lạm
phát và thâm hụt ngân sách. Revel (1980) cho rằng lạm phát ảnh hưởng đến lợi
nhuận của NH thông qua nhiều kênh khác nhau như lãi suất, giá cả, tỷ giá hối đoái,
chi phí tiền lương và chi phí hoạt động... Perry (1992) cho rằng lạm phát ảnh hưởng
đến lợi nhuận của NH phụ thuộc vào lạm phát kỳ vọng có được NH dự đoán đầy đủ
không. Nếu NH dự kiến được đầy đủ lạm phát hàng năm khi đó NH sẽ điều chỉnh
lãi suất cho vay và lãi suất huy động phù hợp từ đó làm tăng lợi nhuận của NH. Các
nghiên cứu của các tác giả trước đưa ra kết luận tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến lãi
suất và lợi nhuận của NH trong dài hạn như Bourke (1989), Molyneux và Thorton
(1992). Lạm phát cao sẽ làm lãi suất cho vay cao và do đó lợi nhuận NH cao. Tuy
nhiên nếu lạm phát không dự đoán được cao và NH không điều chỉnh lãi suất kịp
thời làm cho tốc độ chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến lợi
nhuận NH giảm sút.
10
Cung tiền M2
Cung tiền M2 được xác định bằng tổng lượng tiền mặt và tiền mà các NHTM
gửi tại NHTW cộng với chuẩn tệ (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn).
NHTW điều tiết lượng cung tiền bằng cách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các
NHTM, qua đó thay đổi lượng tiền dự trữ R và tổng lượng cung tiền M; bán các
giấy tờ có giá đối với các tổ chức tín dụng, từ đó tác động tới lượng vốn khả dụng
của các tổ chức này, khi đó lượng cung tiền cũng sẽ được điều tiết thông qua nghiệp
vụ thị trường mở.
Trong trường hợp nền kinh tế thị trường tăng trưởng mở rộng làm tăng khả năng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự mở rộng thị trường được đại diện bởi
sự mở rộng của cung tiền và nó có quan hệ tích cực với lợi nhuận của NH theo
nghiên cứu của Bourke (1989), Molyneux và Thornton (1992), Karkrah và Aaron
Ameyaw (2010). Tuy nhiên, nghiên cứu của Harvard Business Review (2008) lại
cho rằng ngành NH càng phát triển, sự mở rộng thị trường càng lớn thì cạnh tranh
càng sâu sắc, do đó lợi nhuận NH sẽ giảm. Như vậy có sự tương quan nghịch biến
giữa cung tiền và lợi nhuận của NH.
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước
NH là trung gian tài chính nối khu vực tiết kiệm và đầu tư, do vậy những biến
động về kinh tế xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành NH.
Nếu môi trường kinh tế xã hội ổn định sẽ kích thích mở rộng quá trình sản xuất,
kinh doanh do đó nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh sẽ tăng cao, nền kinh tế phát
triển tạo điều kiện thuận lợi phát triển các hoạt động NH tín dụng và dịch vụ và nợ
xấu NH giảm do năng lực tài chính của doanh nghiệp được cải thiện. Ngược lại môi
trường kinh tế xã hội bất ổn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của NH như nhu
cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm, nguy cơ nợ xấu nợ quá hạn
tăng làm hiệu quả hoạt động của NH giảm sút.
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và tính đầy đủ của hệ thống pháp luật,
các văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí. Sự phát triển của nền
11
kinh tế thị trường trong những năm qua đã cho thấy hệ thống pháp luật đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Nếu hệ thống luật pháp được xây dựng không
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế sẽ trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển
của kinh tế. Việt Nam vừa trải qua quá trình đổi mới kinh tế nên hệ thống luật pháp
của chúng ta chưa hoàn thiện, đồng bộ và còn nhiều thiếu sót nên đây cũng là một
rào cản đối với sự phát triển của hệ thống NH. Đồng thời Việt Nam cũng là một
thành viên trong quá trình toàn cầu hóa nên cần sớm sửa đổi các điều luật cho phù
hợp với thông lệ quốc tế, tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh để giải quyết các tranh
chấp khiếu nại nếu có khi xảy ra. Như vậy, môi trường luật pháp có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động NH nói riêng, là cơ sở tiền đề để
ngành NH phát triển nhanh, bền vững.
Chính sách về tài chính của Chính phủ
Vai trò của Chính phủ là một yếu tố mang tính xúc tác rất quan trọng đối với sự
phát triển của bất kỳ ngành nào ở một nước, nhất là lĩnh vực NH.
Chính phủ tác động đến ngành NH với vai trò là người quản lý và giám sát của
toàn hệ thống thông qua vai trò của NHTW, với tư cách là chủ sở hữu, là con nợ và
chủ nợ lớn nhất của các NHTM. Chính phủ cũng đồng thời là người hoạch định
đường lối phát triển chung của toàn ngành và điều phối nỗ lực chung của toàn bộ hệ
thống NH. Chính phủ có thể có những chính sách tác động đến cung, cầu, đến ổn
định kinh tế vĩ mô, đến sự phát triển của thị trường chứng khoán, đến các điều kiện
nhân tố sản xuất, các ngành liên quan và phụ trợ của ngành NH để tạo thuận lợi hay
kìm hãm sự phát triển của ngành NH. Trong giai đoạn hiện nay, sự nỗ lực của
Chính phủ trong việc thúc đẩy quá trình cổ phần hoá các NHTM sẽ góp phần thay
đổi hay kìm hãm kế hoạch nâng cao năng lực tài chính, cũng như chiến lược kinh
doanh của các NHTM.
Vì vậy, khi xây dựng chiến lược kinh doanh các NHTM phải xem xét đến sự tác
động của qui định pháp luật, đường lối chiến lược và mức độ ảnh hưởng của các
chính sách kinh tế vĩ mô đến xu hướng hoạt động của hệ thống NHTM trong nền
kinh tế.
- Xem thêm -