Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhận diện những rào cản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ba vì, t...

Tài liệu Nhận diện những rào cản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ba vì, thành phố hà nội giai đoạn 2010 đến nay

.PDF
103
5
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THUÝ HÀ NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC QUẢN LÝ HÀ NỘI, 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THUÝ HÀ NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ MÃ SỐ: Đào tạo thí điểm Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Linh Khiếu HÀ NỘI, 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình của các tác giả nào khác. Tác giả MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................... 2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 4 4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 4 5. Mẫu khảo sát ...................................................................................... 4 6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 4 7. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................ 5 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 5 9. Kết cấu của Luận văn ........................................................................ 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................................... 6 1.1. Khái niệm về rào cản, nông dân, nông thôn, nông thôn mới ...... 6 1.1.1. Khái niệm rào cản ........................................................................................... 6 1.1.2. Khái niệm v n n d n n n th n n n th n m i ................................... 6 1.1.3. Khái quát chun v h n tr nh d n n th n m i.................... 9 1.2. Tính tất yếu phải ây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay 16 1.2.1. t uv inh t ........................................................................................... 16 1.2.2. t uv h i ............................................................................................ 18 1.2.3. t uc quá tr nh phát tri n chun ...................................................... 19 1.3. M t số nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình ây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay .............................................................................. 20 1.3.1. h n t hách qu n....................................................................................... 20 1.3.2. h n t ch qu n.......................................................................................... 25 1.4. Kinh nghiệm ây dựng nông thôn mới của các nƣớc trên thế giới .........................................................................................................36 * Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................. 40 CHƢƠNG 2. RÀO CẢN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BA VÌ HIỆN NAY ......................... 41 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - ã h i của huyện Ba Vì ................ 41 2.1.1. Đi u iện t nhiên ......................................................................................... 41 2.1.2. nh h nh phát tri n inh t - h ic hu ện........................................ 42 2.2. Tình hình triển khai ây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì ................................................................................................ 43 2.2.1. X d n hệ th n văn bản chỉ đạo từ hu ện đ n c sở.......................... 43 2.2.2. K t quả d n n th n m i i i đoạn 2010 đ n n ...................... 46 2.3. M t số rào cản trong ây dựng Nông thôn mới ở huyện Ba Vì t năm 2010 đến nay ...................................................................................... 59 2.3.1. Rào cản v c ch chính sách ...................................................................... 59 2.3.2. Rào cản tron quá tr nh tri n h i th c hiện ............................................ 63 2.3.3. Rào cản từ bản th n phí đị ph n ........................................................ 71 2.4. Nguyên nhân của những rào cản trên trong quá trình ây dựng nông thôn mới............................................................................................. 72 2.4.1. u ên nh n hách qu n ............................................................................ 72 2.4.2. u ên nh n ch qu n ................................................................................ 72 * Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................. 72 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PH P CHỦ YẾU NHẰM KHẮC PHỤC C C RÀO CẢN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ...................................... 74 3.1. M t số phƣơng hƣớng chủ yếu nhằm khắc phục những rào cản trong ây dựng nông thôn mới ................................................................. 74 3.1.1. h n h n t n th ............................................................................... 74 3.1.2. h n h n c th c hu ện................................................................ 74 3.2. M t số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục những rào cản trong ây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì hiện nay .................................. 75 3.2.1. h m iải pháp h c ph c rào cản v c ch chính sách ....................... 75 3.2.2. h m iải pháp h c ph c rào cản tron quá tr nh tri n h i th c hiện ........................................................................................................................ 78 3.2.3. h m iải pháp h c ph c rào cản từ phí đị ph n ......................... 86 * Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................. 90 KẾT LUẬN ...................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 92 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo khoa Khoa học quản lý, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội, đặc biệt là PGS. TS Nguyễn Linh Khiếu, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị làm việc tại Ban Tổ chức, Văn phòng Huyện ủy Ba Vì, phòng Kinh tế, Nội vụ, Văn phòng HĐND UBND huyện Ba Vì; xin cảm ơn Đảng ủy - HĐND - UBND các xã và bà con nhân dân huyện Ba Vì đã giúp đỡ, cộng tác cùng với tôi để đề tại được thực hiện đạt kết quả cao và kịp tiến độ theo kế hoạch đã đề ra. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì.........................................................................................................Trang 52 Bảng 2.1. Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.......................................................................................................Trang 64 Bảng 2.3. Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Ba Vì..........................................................................................................Trang 70 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của nông dân được cải thiện nhiều, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ “Thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, xây dựng các làng, ấp, xã, bản có cuộc sống ấm no, văn minh, môi trường lành mạnh”. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ra Nghị quyết số 26 – NQ /TW về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó đề ra mục tiêu “Xây dựng Nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn nhằm tạo ra sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng sống của người dân, đồng thời cũng là để rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Trong quá trình đó, thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã phối hợp với các địa phương tiến hành xây dựng thí điểm một số mô hình nông thôn mới ở xã, thôn, ấp, bản. Nhưng do nhận thức chưa thống nhất, chỉ đạo, đầu tư còn phân tán nên kết quả đạt được còn hạn chế. Đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta thì thực tế xây dựng nông thôn mới hiện nay còn rất nhiều vấn đề đang đặt ra đòi h i phải sớm được giải quyết. 1 Ba Vì là một huyện đặc thù của Thành phố Hà Nội, bao gồm cả vùng trung du, miền núi và đồng bằng, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, nhìn chung đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, từ xuất phát điểm thấp đó, để thực hiện được thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Ba Vì cần sự nỗ lực cố gắng của người dân và phía chính quyền. Xuất phát từ lý do đó, tôi chọn “ hận diện nhữn rào cản tron d n n th n m i trên đị bàn hu ện B V hành ph Hà i 2010 đ n nay” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp một phần nh vào xây dựng quê hương Ba Vì. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở nước ta. Trên thế giới, trước hết phải kể đến công trình “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất bản nông nghiệp ấn hành năm 1994. Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách nông nghiệp ở các nước đang phát triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và khảo cứu lý thuyết ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Công trình “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, NXB Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt Nam. Tác phẩm “Gia nhập WTO, Trung Quốc làm gì? được gì?” do TS. Nguyễn Kim Bảo chủ biên, xuất bản năm 2004. Những phân tích đánh giá của công trình này về những việc đã làm của Trung Quốc, những kết quả bước đầu cũng như những vấn đề đặt ra cần được giải quyết về phát triển kinh tế 2 xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng đã cung cấp những thông tin có giá trị tham khảo cho Việt Nam. Đặc biệt trong công trình này tác giả cảnh báo những thách thức, những khó khăn trong phát triển kinh tế đặc biệt là phát triển nông nghiệp, nông thôn trước và sau khi Trung Quốc ra nhập WTO. Tác phẩm “Vai trò của Nhà nước trong phát trển Nông nghiệp của Thái Lan” của các tác giả GS,TS Nguyễn Thế Nhã và TS Hoàng Văn Hoan do NXB Nông nghiệp ấn hành năm 1995. Trong công trình này, tác giả đã đi sâu phân tích quá trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách nông nghiệp của Thái Lan từng thời kỳ. Công trình “Phát triển Nông thôn” do GS. Phạm Xuân Nam, NXB khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là công trình nghiên cứu chuyên sâu về nông thôn. Công trình “Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử” do GS. Phan Đại Doãn và GS. Nguyễn Quang Ngọc chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là công trình nghiên cứu những vấn đề lịch sử trong các thời kỳ về quản lý làng xã và xây dựng thiết chế chính trị - xã hội nông thôn nước ta. Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt nam thời kỳ đổi mới” của PGS, TS Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, năm 2003. “Xây dựng Nông thôn mới ở Tuyên Quang, kết quả bước đầu”, Việt Khoa (2011). “Một số khó khăn khi xây dựng Nông thôn mới và giải pháp khắc phục” của Bùi Hải Thắng. “Năm kinh nghiệm quý báu trong quá trình xây dựng Nông thôn mới của tỉnh Triết Giang” của Từ Tinh Minh và cộng sự (năm 2010, tạp chí Nông nghiệp và nông thôn, số tháng 7/2011). “Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở Hàn Quốc”, Edward P.Reed, Hội thảo về xây dựng Nông thôn mới tại Hàn Quốc, 10/2011. “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới hiện đại tại thôn Hoa Tây, tỉnh Giang Tô”, Quản Hải Yến và cộng sự (tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số tháng 7/2011). Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ đổi mới ở nước ta. 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu: Trên cơ sở nhận diện những rào cản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục các rào cản này để xây dựng thành công nông thôn mới ở huyện Ba Vì hiện nay. Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Làm r một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. - Nhận diện được những rào cản và làm r nguyên nhân của những rào cản này trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì từ năm 2010 đến 2013. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục các rào cản trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông thôn mới và nhận diện những rào cản khi triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Nghiên cứu tình hình xây dựng nông thôn mới trong 4 năm 2010 - 2013 và đưa ra giải pháp đến năm 2020. - Về không gian: Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 5. Mẫu khảo sát - Tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới ở 02 xã điểm: Xã Cổ Đô, Thuần Mỹ - huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Khảo sát một số xã khác của huyện Ba Vì (Ba Trại, Ba Vì, Cam Thượng, Thuỵ An, Minh Châu, Phú Phương, Yên Bài) về thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Yếu tố nào là rào cản trong xây dựng Nông thôn mới ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội? 4 - Làm thế nào để khắc phục, hạn chế các rào cản đó để xây dựng thành công nông thôn mới ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì gặp phải những rào cản sau: + Rào cản từ phía các chính sách xây dựng nông thôn mới: Nhiều Nội dung không phù hợp, khó thực hiện với điều kiện thực tế của huyện Ba Vì. + Rào cản trong quá trình tổ chức thực hiện: Trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện còn hạn chế; nhận thức của một bộ phận người dân và cán bộ về Nông thôn mới chưa đầy đủ; thiếu nguồn vốn. + Rào cản từ phía địa phương: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì còn nhiều khó khăn và có những nét đặc thù riêng. - Để hạn chế các rào cản trên cần nâng cao chất lượng hoạch định chính sách; đổi mới công tác tuyên giáo, dân vận; đào tạo trong thực tiễn công việc đối với đội ngũ cán bộ; kết hợp xây dựng nông thôn mới với các chương trình quốc gia về nông dân, nông thôn như về xóa đói giảm nghèo, về giáo dục, tận dụng thế mạnh của địa phương ...; 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu. - Phương pháp điền dã, quan sát thực tế, đánh giá nhanh nông thôn. - Phương pháp ph ng vấn bán cấu trúc. 9. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, mục lục, danh mục các bảng biểu và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Nông thôn mới. Chương 2: Rào cản trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì hiện nay. Chương 3: Giải pháp để hạn chế các rào cản xây dựng mô hình nông thôn mới ở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội. 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Khái niệm về rào cản, nông dân, nông thôn, nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm rào cản - Trong nhiều tài liệu, khái niệm “rào cản” được định nghĩa là “tất cả những gì gây trở ngại khó khăn cho hoạt động tiếp cận một đối tượng nào đó” - “Rào cản” chính là những khó khăn, thách thức gây cản trở sự phát triển của sự vật, hiện tượng nào đó. - Rào cản trong xây dựng nông thôn mới bao gồm tất cả các yếu tố chủ quan và khách quan gây cản trở, làm chậm quá trình xây dựng thành công mô hình nông thôn mới được quy định tại Quyết định số 800 - QĐ/TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. 1.1.2. Khái niệm v n n d n n n th n n n th n m i 1.1.2.1. Khái niệm về nông dân Theo Bách khoa tri thức toàn thư Việt Nam: Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng làm ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, tùy từng thời kỳ lịch sử, người nông dân có quyền sử hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí vai trò nhất định trong xã hội. Theo Từ điển cộng sản chủ nghĩa khoa học (NXB Tiến bộ Matxcơva, Sự thật, Hà Nội, 1996): Nông dân là giai cấp chuyên sản xuất các sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở tư hữu tư nhân hoặc sở hữu hợp tác xã về tư liệu sản xuất và tham gia sản xuất bằng lao động của chính mình. Theo Nghị quyết Trung ương 7 Khoá X, Đảng Cộng sản Việt Nam: Nông dân là khái niệm chỉ về thân phận hay nghề nghiệp của một nhóm dân cư trong xã hội phân biệt với công nhân, tri thức. Nông dân theo khái niệm 6 này, có hai tiêu chí phân biệt: Một là, nghề nghiệp chính là trồng trọt và chăn nuôi, hai là, sinh sống ở nông thôn. Như vậy, hiểu theo nghĩa chung, nông dân là những người sống lâu đời ở nông thôn (làng, bản, ấp) lấy sản xuất nông nghiệp là nguồn sống chính dưới hình thức tư hữu nh . Nông dân là lực lượng quan trọng trong các cuộc đấu tranh chống lại các thế lực áp bức, bóc lột trong lịch sử. Nông dân ở nước ta là những người lao động sống ở nông thôn, nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp và nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản phẩm lao động trong nông nghiệp. Theo số liệu của Hội nông dân Việt Nam, hiện nay nước ta có khoảng 13 triệu hộ nông dân. 1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn Nông thôn được coi là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, có nhiều quan niệm về nông thôn: Khi so sánh nông thôn với đô thị thì nông thôn có mật độ dân số, số lượng dân cư thấp hơn thành thị, có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị; trình độ phát triển hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị. Vùng nông thôn là vùng dân cư sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Theo điều kiện hiện nay của Việt Nam, chúng ta có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường, trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là 7 phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND (uỷ ban nhân dân) xã. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 70% dân số sinh sống ở nông thôn. 1.1.2.3. Khái niệm về nông thôn mới Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là Nông thôn mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; nó là nông thôn mới chứ không phải là nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800 – QĐ/TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại Quyết định này mục tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng Nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. Đặc trưng của nông thôn mới: Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010), đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2010 - 2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo 8 quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao... 1.1.3. Khái quát chun v h n tr nh d n n th n m i 1.1.3.1. Chủ thể xây dựng nông thôn mới Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ..., đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới, chính vì vậy người dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới. 1.1.3.2. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT - BNN&PTNT BKH&ĐT - BTC ngày 13 tháng 4 năm 2014 (liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020” đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau: Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 9 Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chủ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. 1.1.3.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới B tiêu chí quốc gia về ây dựng nông thôn mới Quyết đinh số 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới như sau: (1) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. (2) Giao thông: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; tỷ lệ km 10 đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; tỷ lệ đường ng , xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. (3) Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. (4) Điện: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. (5) Trường học: Tỷ lệ trường học các cấp, mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. (6) Cơ sở vật chất văn hóa: Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. (7) Chợ nông thôn: Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. (8) Bưu điện: Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông; có Internet đến thôn. (9) Nhà ở dân cư: Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. (10) Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người trên năm so với mức bình quân chung của tỉnh. (11) Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo. (12) Cơ cấu lao động : Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. (13) Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả. (14) Giáo dục: Phổ biến giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học; tỷ lệ lao động qua đào tạo. (15) Y tế: Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; y tế xã đạt chuẩn quốc gia. (16) Văn hóa: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa Thông tin và Du lịch. 11 (17) Môi trường: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường; không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. (18) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: Cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. (19) An ninh, trật tự xã hội được giữ vững. N i dung ây dựng nông thôn mới Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 gồm 11 nội dung sau: (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. Mục tiêu của nội dung này là đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2010. (2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn; hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến năm 2015, có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất