NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Câu 1: Đảng lãnh đạo trong hoạt động của Nhà nước VN
1
Câu 2: Pháp chế XHCN? Hãy trình bày phương hướng tăng cường pháp chế ở nước
ta hiện nay
Câu 3: Vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đối với Nhà nước CHXHCNVN, nêu cơ sở
lý luận và hình thức thể hiện cụ thể trong thực tế, liên hệ với cơ quan mình
Câu 4: Làm rõ những nguyên tắc chung trong tổ chức hoạt động của nhà nước XHCN
Câu 5: Trình bày mô hình tổng thể cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước ta và các giải
pháp hoàn thiện Nhà nước
m
Câu 6: Trình bày quyền lực Nhà nước và quyền hành pháp trong hệ thống quyền lực
6
13
14
15
co
nhà nước
5
h.
Câu 7: Phân tích quan điểm “ Nhà nước là trung tâm quyền lực trong hệ thống chính
18
in
trị” ở nước ta
ch
Câu 8: Nội dung kiểm soát của các chủ thể ( bên ngoài và bên trong) đối với HCNN.
en
Các hình thức
22
vi
Câu 9: Phân biệt hành chính điều hành và xét xử hành chính
19
en
Câu 10: Phân tích và minh họa đặc trưng của NN pháp quyền XHCN là NN chịu
23
uy
trách nhiệm trước công dân về mọi mặt hoạt động của mình và đảm bảo công
dân thực hiện các nghĩa vụ của NN và XH?
ch
Câu 11: Hãy giải thích và làm rõ nguyên tắc:” Quyền lực NN là tập trung thống
Th
i
nhất nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan NN trong việc thực
26
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp?” ( Theo chính tập Hiến pháp, tr 19)
Câu 12: Khái quát về tổ chức bộ máy NN và những phương hướng cải cách?
Câu 13: Các yếu tố cấu thành nền hành chính? Những đặc tính ( đặc điểm) chủ yếu
của nền hành chính NN VN?
Câu 14: Cải cách nền HCNN?
Câu 15: Mối quan hệ giữa TW và ĐP; quan hệ giữa cơ quan HCNN cấp trên và cấp
dưới? Nguyên tắc phân cấp?
Câu 16: Kiểm soát đối với quản lý hành chính NN? Hệ thống HCNN chịu sự kiểm
soát ntn?
29
36
40
46
51
Câu 17: Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định:" Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân" anh chị hãy lý giải:
- Nhà nước pháp quyền là gì? so sánh các đặc trưng của nhà nước pháp
quyền nói chung và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng.
54
- Tại sao nước ta phải xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN? Phương
hướng hoàn thiện bộ máy nhà nước ta theo hướng pháp quyền.
( Câu này chỉ có thể tham khảo, vì nó rất dài và nhiều ý. Các ý cụ thể xem ở phần
Hiến Pháp)
m
Câu 18: Nhận xét về pháp luật tư sản, C. mác viết “Pháp luật của các ông chẳng
co
qua cũng là ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành luật, mà nội dung ý chí đó
86
h.
là do điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết định”
93
ch
pháp nhằm hoàn thiện cơ quan hành chính NN.
in
Câu 19: Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan nhà nước. Các giải
en
Câu 20: Trình bày quan niệm về pháp luật và phân tích vai trò của pháp luật với
99
vi
hoạt động quản lý nhà nước. Để tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý NN, hệ
en
thống pháp luật nước ta được hoàn thiện theo hướng nào? Tại sao?
Câu 21: Hoạt động XD pháp luật ở nước ta?
uy
Câu 22: Thế nào là thực hiện pháp luật, các hình thức và nghiên cứu về thực hiện
125
ch
pháp luật trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam
119
Th
i
Câu 23: Thế nào là áp dụng pháp luật? Tại sao hoạt động áp dụng PL cần phải có
tính sáng tạo?
Câu 24: Pháp chế, tăng cường và hoàn thiện pháp chế XHCN?
Câu 25: Tại sao NN phải quản lý xã hội bằng Pháp luật? Tại sao phải tăng cường
pháp chế XHCN?
128
138
154
Câu 26: Phân tích và minh họa đặc trưng của NN pháp quyền XHCN Việt Nam là
“Nhà nước tôn trọng, thực hiện và bảo vệ quyền con người, tất cả vì hạnh
phúc của con người”
167
Câu 27: Phân tích và minh họa đặc trưng của NN pháp quyền XHCN Việt Nam là
“Nhà nước chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình và
170
bảo đảm cho công dân được thực hiện các nghĩa vụ trước NN và XH”
Câu 28: Phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của NN pháp quyền XHCN
Việt Nam là :” Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với NN”
171
Câu 29: Phân tích đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN VN là :”Nhà
nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với Nhân dân, tôn trọng và bảo vệ
quyền con người, quyền công dân”. Từ đó, luận giải nguyên tắc “ Công dân có
176
thể làm tất cả những gì pháp luật không cấm, còn cán bộ, công chức nhà nước
m
và các cơ quan NN chỉ được làm những gì luật pháp quy định”
co
Câu 30: Phân tích đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN VN là “ Nhà
h.
nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm
178
in
tính tối cao của Hiến Pháp và Luật trong đời sống xã hội”
ch
Câu 31: Hiểu thế nào về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của NN pháp quyền
180
en
XHCN VN là “ bảo đảm tính tối cao của Pháp luật trong tổ chức, hoạt động
vi
của NN”
en
Câu 32: Phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của NN pháp quyền XHCN VN
là “bảo đảm mọi quyền lực NN thuộc về nhân dân”
uy
Câu 33: Phân tích đặc trưng cơ bản của NN pháp quyền XHCN VN là :” tổ chức
186
ch
và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp”
182
Th
i
Câu 34: Phân tích đặc trưng cơ bản của NN pháp quyền XHCN VN là :” Quản lý
Xã hội bằng Pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của Pháp luật trong đời sống
xã hội”
190
Câu 35: Phân tích đặc trưng cơ bản của NN pháp quyền XHCN VN là :” Quyền
lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
193
pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền lực Nhà nước”
Câu 36: Phân tích đặc trưng cơ bản của NN pháp quyền XHCN VN là :” Tôn
trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững
mối liên hệ giữa Nhà nước”
199
PHỤ LỤC
Câu 5: Phân tích và minh họa nguyên tắc “ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
trong các cơ quan, tổ chức Nhà nước trong giai đoạn hiện nay”, nêu những tồn tại
Chính
và giải pháp khắc phục
Câu 10: nêu và phân tích những kinh nghiệm trong kỹ thuật tổ chức và điều
hành công sở. Liên hệ trực tiếp
Câu 12: Khái niệm, đặc điểm của công sở. Các nguyên tắc quản lý công sở. Liên
hệ
Câu 14: Phân tích và liên hệ việc thực hiện nhiệm vụ của công sở hành chính ở
Chính
Chính
m
nước ta hiện nay.
Chính
co
Câu 32: Phân tích và minh họa đặc trưng của NN pháp quyền XHCN VN hiện nay
h.
là :” Nhà nước chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình và
in
bảo đảm cho công dân thực hiện các nghĩa vụ trước NN và XH”
ch
Câu 33: Phân tích và minh họa nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước
en
Pháp quyền XHCN VN là “ Bảo đảm công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt
vi
động của NN”
en
Câu 34: Hiểu thế nào về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của NN pháp quyền
của Nhà nước”
uy
XHCN VN là “ Bảo đảm tính tối cao của Pháp luật trong tổ chức, hoạt động
ch
Câu 35: Trình bày các căn cứ, quan điểm, phương pháp và giải pháp để cải
Th
i
cách, đổi mới và hoàn thiện nhà nước ta trong tình hình hiện nay?. Vai trò của
Chính
Pháp luật trong công cuộc đổi mới và hội nhập ở nước ta hiện nay?
Câu 36: Khái niệm quyền hành pháp. Phân tích các yếu tố cấu thành quyền hành
pháp. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức, hoàn thiện của hệ thống Hành pháp. Liên
Chính
hệ thực tiễn.
Câu 37: Phân tích nguyên tắc và các biện pháp tăng cường pháp chế XHCN (Tham
khảo câu 2,24,25)
Câu 41: Phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước Pháp quyền
XHCN Việt Nam “ Nhân dân tham gia xây dựng nhà nước, quản lý Nhà nước và
giám sát hoạt động của cơ quan, CBCC nhà nước”
Chính
Câu 42: Tổng quan về tổ chức hệ thống các cơ quan của Nhà nước ta? Phân tích
làm sáng tổ phương hướng và giải pháp đổi mới hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
Chính
của VN trong tình hình hiện nay
Câu 43: Vai trò của Pháp luật ở nước ta hiện nay? Liên hệ thực tế ( tham khảo Sách
giáo khoa quyển I, trang 40)
Chính
Câu 44: Phân tích và minh họa đặc trưng cơ bản của Nhà nước Pháp quyền XHCN
là:” NN do ĐCSVN lãnh đạo”
Câu 47: Phân tích và minh họa nguyên tắc tổ chưc và hoạt động của NN pháp
quyền XHCN VN :” Bảo đảm tập trung, dân chủ trong tổ chức, hoạt động của
Th
i
ch
uy
en
vi
en
ch
in
h.
co
m
NN”
Chính
Câu 1: Sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động của Nhà nước VN?
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với hoạt động của nhà nước nói
chung, hoạt động quản lý hành chính nhà nước nói riêng được ghi nhận là một trong
những nguyên tắc cơ bản và được đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà
nước.
Đảng Cộng Sản Việt Nam là lực lượng xã hội tiên tiến với đội ngũ đảng viên
có trình độ, có năng lực, được vũ trang bằng những quan điểm-khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Với tri thức này, Đảng có thể vạch ra các đường lối, chủ trương,
chính sách phù hợp với hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đồng thời có thể biến
m
những đường lối, chủ trương, chính sách đó thành hiện thực. Bằng thực tiễn đấu tranh
co
của mình, bằng sự sinh, cống hiến lớn lao cho dân tộc từ quá khứ đến hiện tại (mà
h.
minh chứng rõ nhất là nhờ có sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta mới giành được hết
in
thắng lợi này đến thắng lợi khác, từ công cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc đến công cuộc
ch
đổi mới hiện nay), Đảng đã chiếm được lòng tin của đại đa số quần chúng nhân dân.
en
Chính vì thế, sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước
vi
được thừa nhận là một tất yếu khách quan, mang tinh lịch sử. Tuy nhiên sự lãnh đạo
en
đã không đồng nghĩa với việc Đảng can thiệp vào các hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của
uy
nhà nước nói chung và đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước nói riêng chỉ
ch
mang tính chất định hướng, được thực hiện dưới nhiều hình thức, phương pháp khác
Th
i
nhau. Vai trò lãnh đạo của Đảng được ghi nhận trong Điều 4, Hiến pháp 1992 như
sau: “Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhất Việt Nam, đại
biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật”. Trên cơ đó, sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
được thể hiện ở những mặt cơ bản sau:
Thứ nhất: Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra
những đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác
nhau của quản lý hành chính nhà nước
1
Các vấn đề quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý
hành chính nhà trước nổi tiếng đều cần phải có đường lối, chủ trương của các tổ chức
Đảng có trách nhiệm. Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng được ghi nhận
trong nghị quyết của các cấp ủy Đảng, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có
thẩm quyền thể chế hóa thành các văn bản pháp luật thực hiện trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, khi quyết định những vấn đề cụ thể khác nhau của
hoạt động quản lý hành chính nhà nước như ban hành quyết định quản lý, xây dựng
các biện pháp thuộc về tổ chức, các biện pháp kinh tế…, đường lối, chủ trương chính
sách của Đảng về những vấn đề có liên quan bao giờ cũng được coi là cơ sở rất quan
m
trọng để các chủ thi quản lý hành chính nhà nước xem xét và đưa ra các quyết định
co
quản lý của mình. Ví dụ, sau khi Đảng đề ra chủ trương thiết lập lại trật tự giao thông,
h.
Chính phủ ban hành ngay Nghị định 36/2001/NĐ-CP về việc đảng bảo an toàn giao
in
thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Tóm lại, có thể khẳng định đây là
ch
hình thức thể hiện rõ nhất vai trò lãnh đạo của Đảng, uy tín của Đảng phụ thuộc rất
en
nhiều vào hình thức này.
vi
Thứ hai, vai trò lãnh đạo của đảng trong quản lý hành chính nhà nước còn thể
en
hiện ở việc Đảng luôn lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về giới thiệu vào
làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước. Đây là công việc quan trọng, ảnh hưởng
uy
trực tiếp tới hiệu quả của Hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Do đó, Điều 4 Pháp
ch
lệnh cán bộ, công chức đã quy định: “Công tác cán bộ, công chức đặt dưới sự lãnh
Th
i
đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam...”. Tuy nhiên, việc giới thiệu cán bộ
của Đảng vào vị trí như vậy còn phải dựa vào sự tín nhiệm của cơ quan nhà nước,
của quần chúng. Tổ chức Đảng đưa ra ý kiến về việc bố trí những cán bộ phụ trách
vào những vị trí lãnh đạo của các cơ quan hành chính nhà nước. Những ý kiến này là
cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước xem xét và đưa ra quyết định cuối cùng.
Bên cạnh đó, bản thân Đảng cũng luôn chăm lo về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đảng viên để nâng cao chất lượng đội ngũ của
mình, giúp họ hiểu sâu sắc và thể hiện trong suốt quá trình hoạt động những phẩm
chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Chỉ có như vậy thì khi giới thiệu những
Đảng viên ưu tú vào nắm giữ các vị trí trong bộ máy hành chính Nhà nước, Đảng mới
2
có được sự đồng tình nhất trí của nhân dân từ đó củng cố thêm vai trò lãnh đạo của
mình.
Thứ ba, đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước không chỉ bằng
đường lối, chủ trương, chính sách, bằng công tác tổ chức cán bộ mà còn bằng hình
thức kiểm tra.
Kiểm tra của các tổ chức Đảng là kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đảng
kiểm tra thông qua các cơ quan của Đảng được tổ chức và hoạt động song song với
các cơ quan hành chính nhà nước. Đảng kiểm tra và hoàn thiện các chủ trương, chính
m
sách của mình thông qua các hệ thống và phương tiện khác nhau. Công tác kiểm tra
co
của Đảng cũng được ghi nhận trong văn kiện Đại hội Đảng khóa X: “Công tác kiểm
h.
tra, giám sát phải góp phần khắc phục những khuyết điểm, thiếu sót mới manh nha;
in
bên cạnh việc tiếp tục thực hiện kiểm tra tổ chức và cá nhân Đảng viên có dấu hiệu vi
ch
phạm phải tăng cường chủ động giám sát, kiểm tra về phẩm chất đạo đức và kết quả
en
thực hiện nhiệm vụ của tổ chức Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và việc
vi
chấp hành điều lệ Đảng. Coi trọng kiểm tra, phát hiện nhân tố tích cực”. Tóm lại,
en
việc kiểm tra của tổ chức Đảng nhằm đánh giá tính hiệu quả, tính thực tế của các
chính sách mà Đảng đề ra, trên cơ sở đó khắc phục những khuyết điểm, phát huy
uy
những mặt tích cực trong công tác lãnh đạo. Điều này đảm bảo cho các tổ chức Đảng
ch
có tính thông tin hai chiều. Cũng chính thông qua công tác kiểm tra Đảng các tổ chức
Th
i
Đảng biết được tình hình thực hiện các chủ, trương chính sách do mình đề ra, trên cơ
sở đó có các biện pháp uốn nắn kịp thời làm cho hoạt động quản lý nhà nước đi theo
đúng định hướng phù hợp với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích chung của cả
cộng đồng.
Công tác kiểm tra của Đảng phải được tiến hành theo nguyên tắc của tổ chức
Đảng. Điều 30 Điều lệ ĐCS Việt Nam có viết:
- Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, Đảng phải tiến
hành công tác kiểm tra. Tổ chức Đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra của Đảng
- Các cấp ủy Đảng lãnh đạo công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra các tổ chức Đảng và Đảng viên chấp hành cương tính chỉnh trị, Điều lệ Đảng
và nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
3
Thứ tư, Đảng lãnh đạo thông qua vai trò tiên phong gương mẫu của các Đảng
viên làm việc trong bộ máy hành chính và nước.
Phương pháp lãnh đạo của Đảng không phải là phương pháp hành chính mà là
giáo dục, thuyết phục, nêu gương. Việc quy định về đạo đức, tác phong của mỗi cán
bộ được quy định trong Điều 1 của Điều lệ ĐCS Việt Nam: “Đảng viên ĐCS Việt
Nam ta chiến sĩ cách mạng trong độ tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam,
suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm
chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của
m
nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có đạo đức và lối sống
co
lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục từng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ
h.
gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”. Từ đó, Đảng cho thấy đội ngũ Đảng viên tiên
in
phong, gương mẫu, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tạo cơ sở quan trọng để nâng
ch
cao uy tỉa của Đảng đối với nhân dân, với cơ quan nhà nước, làm cho các tổ chức
en
Đảng trở thành hạt nhân lãnh đạo của các cơ quan hành chính nhà nước.
vi
Trong những năm vừa qua, mặc dù tình hình kinh tế, chính trị có nhiều biến
en
động nhưng Đảng vẫn kịp thời đối phó đối với những khó ăn, thử thách đó, phương
thức lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước đã có nhiều đổi mới, từ
uy
nguyên tắc lãnh đạo đến quan điểm, chính sách, tạo điều kiện cho việc kiện toàn, phát
ch
huy vai trò và hiệu lực quản lý hành chính của các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, nếu
Th
i
xét một cách tổng thể, sự lãnh đạo của Đảng, trong quản lý hành chính nhà nước vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế tình trạng Đảng bao biện, làm thay, lấn sân sang công việc
của các cơ quan hành chính nhà nước còn tồn tại, chính vì vậy, các cơ quan này hoạt
động rất thụ động, ỷ lại vào cấp ủy, né tránh không dám chịu trách nhiệm. Thực tế này
đòi hỏi phải có sự đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước cũng như
đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nước theo tinh thần của Nghị quyết trung
ương 9 (khóa IX): “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nhằm tránh cả
hai khuynh hướng: hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng, hoặc bao biện, làm thay”.
Tóm lại, việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà
nước là hoàn toàn phù hợp, đáp ứng được đòi hỏi tất yếu của sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước thời đại ngày nay. Nhận thức được điều đó, theo tinh thần của
4
Nghị quyết trung ương Đảng khóa IX, trong những năm vừa qua, Đảng không ngừng
đổi mới phương thức lãnh đạo của mình từ nguyên tắc lãnh đạo đến quan điểm, chính
sách tạo tiền đề cho việc kiện toàn, phát huy vai trò và hiệu lực quản lý của nhà nước
để xứng đáng với vai trò tiền phong ưu tú, là niềm: tự hào của dân tộc Việt Nam.
Câu 2: Pháp chế XHCN? Hãy trình bày phương hướng tăng cường pháp
chế ở nước ta hiện nay?
- KN: Pháp chế XHCN là chế độ thực hiện pháp luật nghiêm minh, thống nhất
và tự giác của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị kinh tế, lực
m
lượng vũ trang, các cán bộ, công chức nhà nước và mọi công dân.
co
- Các nguyên tắc của pháp chế XHCN:
h.
+ Bảo đảm sự thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc
vi
- Sự cần thiết phải tăng cường:
en
+ Trách nhiệm pháp lý bắt buộc
ch
+ Bắt buộc chung đối với mọi người
in
+ Bảo đảm hiệu lực pháp lý của thất của hiến pháp
en
+ Do yêu cầu cải cách bộ máy NN và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
+ Do xây dựng và mở rộng nền dân chủ XHCN
uy
+ Do XD và phát triển nền KT thị trường
ch
+ Do yêu cầu Đấu tranh và phòng ngừa vi phạm pháp luật
Th
i
+ Do yêu cầu Đòi hỏi khách quan của đời sống nhà nước và XH
- Phương hướng tăng cường pháp chế XHCN
+Tăng cường sự linh đạo của Đảng
+ Đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
+Tổ chức thực hiện pháp luật
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát, đấu tranh kiên quyết, kịp thời và xử lý 1
nghiêm minh, kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm
- Liên hệ đơn vị, cơ quan trong việc góp phần tăng cường pháp chế XHCN
5
Câu số 3: Vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đối với Nhà nước
CHXHCNVN, nêu cơ sở lý luận và hình thức thể hiện cụ thể trong thực tế, liên
hệ với cơ quan mình
1- Vai trò linh đạo, cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ sở lịch sử,
chính trị - tư tưởng và pháp lý rõ ràng, vững chắc.
Về mặt lịch sử, hơn 80 năm qua, kể từ khi thành lập đến nay, Đảng Cộng sản
Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là lực lượng duy nhất tổ
chức vận động, lãnh đạo, đồng thời là người đi tiên phong, không sợ hy sinh gian khổ
m
trong sự nghiệp cách mạng đấu tranh giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống thực
co
dân, đế quốc xâm lược. Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng khởi xướng, lãnh đạo
h.
hơn 20 năm qua tạo nên vị thế mới của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế. Vì lẽ đó,
in
Đảng Cộng sản Việt Nam xác lập được vị trí lãnh đạo Nhà nước và xã hội thông qua
ch
uy tín của Đảng và niềm tin của nhân dân.
en
Về chính trị - tư tưởng, Đảng Cộng sản Việt Nam lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin
vi
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng; mục tiêu của Đảng là xây dựng một
en
xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Mục tiêu đó phản ánh
xu thế phát triển lịch sử.
uy
chân thực và khách quan khát vọng của đại đa số quần chúng nhân dân và phù hợp với
ch
Về pháp lý, vai trò lãnh đạo của Đảng được quy định tại Điều 4 của Hiến pháp
Th
i
năm 1992 được các đại biểu Quốc hội, đại diện cho nhân dân biểu quyết thông qua.
Việc Hiến pháp quy định vai trò linh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà
nước và xã hội là điều hoàn toàn phù hợp quyền dân tộc tự quyết, được ghi nhận trong
Hiến chương Liên hợp quốc.
Như vậy, vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng là đương nhiên và hợp
pháp. Điều 4 Hiến pháp chính là sự hợp thức vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong suốt chiều dài trên một phần hai thế kỷ qua.
2- Hiến pháp là đạo luật cơ bản, là căn cứ xây dựng toàn bộ hệ thống pháp luật,
điều chỉnh các mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội và
công dân. Do đó, việc Hiến pháp khẳng định về mặt nguyên tắc Đảng “là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến
6
pháp và pháp luật không phải do Đảng tự đề sướng, mà là có tính chất bắt buộc đối
với chính Đảng duy nhất lãnh đạo và cảm quyền, thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiến
pháp và pháp luật. Vi phạm nguyệt tắc này là vi phạm pháp luật, phải bị xem xét, xử
lý theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội không chỉ
được quy định trong Hiến pháp, mà còn được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật
về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế
hoặc điều lệ của các cơ quan, tổ chức tùy theo mối quan hệ cụ thể. Như vậy, có thể
nói, vai trò lãnh đạo của Đảng được xây dựng trên cơ sở pháp lý đồng bộ (hệ thống
m
các văn bản pháp luật) và đồng thuận (điều lệ, quy định) của các tổ chức có liên quan,
co
không phải do Điều lệ Đăng "đơn phương" quy định. Đây là một yếu tố quan trọng
h.
bảo đảm tính chính danh đầy đủ của quy định tại Điều 4 Hiến pháp và Điều lệ Đảng,
in
điều lệ các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội về mối quan hệ của Đảng với
ch
các tổ chức khác.
en
3- Với vai trò là hạt nhân chính trị trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng sản
vi
Việt Nam thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ
en
thống chính trị, trong đó có Nhà nước. Sự lãnh đạo chính trị của Đảng được thể hiện
thông qua quyền quyết định và quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối
uy
chính trị.
ch
- Đảng quyết định và chịu trách nhiệm về đường lối chính trị trong tất cả các
Th
i
lĩnh vực hoạt động và phát triển của đất nước. Quyền lực chính trị của Đảng được kết
tinh trong cương lĩnh chính trị, đường lối chính trị, chủ trương tạo lập khung chính trị
cho sự phát triển của đất nước, của từng lĩnh vực, từng ngành, từng cấp trong mỗi giai
đoạn phát triển.
Lý luận và thực tiễn phát triển của các quốc gia trên thế giới ngày nay cho thấy,
bản chất của một nền dân chủ không phụ thuộc vào chế độ đa đảng hay chế độ một
đảng, mà phụ thuộc ở chỗ, Đảng cầm quyền đại diện cho lợi ích của ai, sử dụng quyền
lực nhà nước vào những mục đích gì trên thực tế. Về sự phát triển kinh tế - xã hội của
một quốc gia không phụ thuộc vào chế độ một đảng hay nhiều đóng, mà phụ thuộc
vào tính khoa học, sáng tạo của đường lối phát triển đất nước và năng lực lãnh đạo của
Đảng cầm quyền. Vì vậy điều kiện để xây dựng nhà nước pháp quyền và phát triển
7
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải là chế độ đa đảng hay chế
độ một đảng và không thể xem là căn cứ để đánh giá tính chất, trình độ của một nền
dân chủ vì sự năng động của nền kinh tế. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản duy nhất
cầm quyền đối với xã hội và Nhà nước không những không mâu thuẫn với bản chất
của nhà nước pháp quyền nói chung mà còn là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với
quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân ở nước ta.
Do vậy, nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
là một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN.
4- Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, tuy nhiên, trong mối quan hệ với quyền
m
lực nhà nước, quyền lực của Đảng luôn là quyền lực chính trị. Việc Đảng cầm quyền,
co
không có nghĩa là quyền lực chính trị của Đảng trở thành quyền lực nhà nước. Quyền
h.
lực chính trị của Đảng cầm quyền và quyền lực nhà nước là hai phạm trù khác nhau,
in
mặc dù liên quan mật thiết với nhau. Quyền lực chính trị của Đảng cầm quyền trong
ch
mối quan hệ với Nhà nước được thể hiện trên hai phương diện: quyền định hướng
en
chính trị cho tổ chức và hoạt động của nhà nước và quyền sử dụng bộ máy nhà nước
vi
để thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Đảng cầm quyền không thực hiện quyền
en
lực nhà nước và phải thông qua bộ máy nhà nước để thực hiện cương lĩnh chính trị,
chủ trương, đường lối của mình. Đảng không làm thay công việc của Nhà nước. Do
ch
nhà nước, bảo
uy
vậy để đảm đương sử mệnh cầm quyền, Đảng phải chăm lo xây dựng, củng cố bộ máy
Th
i
đảm cho bộ máy nhà nước thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ theo luật
định của mình.
Nghệ thuật cầm quyền của Đảng chính là nghệ thuật sử dụng bộ máy nhà nước,
nghệ thuật phát huy các thế mạnh ưu việt của bộ máy nhà nước để tham mưu cho
Đảng, để trực tiếp tổ chức việc thực hiện các mục tiêu chính trị của Đảng.
Để thực hiện sự lãnh đạo chính trị của mình, Đảng cầm quyền còn thực hiện
chức năng kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của Nhà nước trong việc quán triệt
thực hiện đường lối chính trị của Đảng trong quá trình thực hiện của hoạt động lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
Để thực hiện các chức năng cơ bản của Đảng cầm quyền, Đảng thông qua bộ
máy nhà nước và bộ máy Tổ chức của các tổ chức thành viên của hệ thống chính trị.
8
Do vậy, bộ máy của Đảng thường được tổ chức gọn nhẹ, không trùng lặp với tổ chức
bộ máy của nhà nước, chủ yếu để thực hiện các công việc của Đảng trên hai phương
diện:
+ Thực hiện quyền lãnh đạo chính trị của Đảng đối với Nhà nước và xã hội
trong tư cách là Đảng cầm quyền.
+ Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Đảng về chính trị tư tưởng, về tổ chức và
cán bộ.
Vị trí, vai trò cầm quyền của Đảng còn được đảm bảo bởi các tổ chức của Đảng
hoạt động trong bộ máy nhà nước thông qua các Đảng viên của Đảng đang đảm nhận
m
các vị trí lãnh đạo, quản lý khác nhau trong các tổ chức này. Do vậy, một mặt Đảng
co
chăm lo nâng cao năng lực hoạt động và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng, đặc biệt
h.
là cấp ủy Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu và khả năng sống tạo của đội ngũ cán
in
bộ, Đảng viên của Đảng. Mặt khác, Đảng chú trọng việc phát hiện đào tạo, rèn luyện
ch
những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất để giới thiệu cho nhân dân bầu
en
vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, để các cơ quan nhà nước bầu hoặc bổ
vi
nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành theo quy định của pháp luật.
en
Như vậy, trong vai trò là Đảng cầm quyền thực hiện sự ủy quyền của nhân dân
trên ba lĩnh vực chủ yếu:
uy
để thực hiện quyền lực chính trị, nội dung cầm quyền của Đảng có thể được xác định
ch
- Quyết định đường lối chính trị cho sự phát triển đất nước trong tất cả các lĩnh
Th
i
vực của đời sống xã hội. Quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia.
- Giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực, phẩm chất để nhân dân bầu
vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; giới thiệu để các cơ quan nhà nước, bầu
hoặc bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý theo luật định.
- Thực hiện sự kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động của Đảng và các cơ
quan nhà nước trong quá trình thực hiện quyền lực do nhân dân ủy quyền (thông qua
kiểm tra tổ chức Đảng và đảng viên).
Năng lực cầm quyền của Đảng được xác định bởi năng lực xây dựng và quyết
định đường lối chính trị; năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên được Đảng giới thiệu
để bầu cử (bổ nhiệm) vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong bộ máy nhà nước và bởi
năng lực kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối chính trị của Đảng trong hoạt
9
động nhà nước. Vì vậy, để thực hiện được vai trò của g quyền của mình mà không làm
thay công việc Nhà nước, Đảng cần tập trung trí tuệ và bộ máy của mình vào thực
hiện tốt ba công tác cơ bản: Xây dựng và quyết định đường lối chính trị; đào tạo, rèn
luyện một đội ngũ cán bộ đủ năng lực, trình độ và uy tín để thực hiện có hiệu quả
đường lối chính trị của Đảng thông qua các hoạt động của nhà nước; kiểm soát được
quá trình thực hiện đường lối chính trị trong thực tiễn. Có thể khái quát rằng, ba nhóm
công tác cơ bản này về thực chất hợp thành nội dung cầm quyền của Đảng trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân.
5- Trong lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam xác lập được vị trí cầm quyền của
m
mình thông qua uy tín của Đảng, niềm tin của nhân dân và hiệu quả lãnh đạo của
co
Đảng đối với xã hội. Trong bối cảnh mới, Đảng chỉ có thể tiếp tục giữ vững được vị
h.
trí cầm quyền của mình khi uy tín của Đảng trong xã hội tiếp tục được khẳng định và
in
không ngừng nâng cao, khi niềm tin của nhân dân đối với Đảng tiếp tục được củng cố,
ch
hiệu quả lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội được tăng cường.
en
Mọi sự lạm dụng vốn uy tín và niềm tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng
vi
được xây đắp trong các thời kỳ cách mạng sẽ dẫn đến nguy cơ làm suy giảm uy tín
en
của Đảng, xói mòn niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Để khắc phục nguy cơ này,
công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải đáp ứng được lời dạy của các lãnh tụ cách
ch
minh" (Hồ Chí Minh).
uy
mạng “Đảng là trí tuệ, là lương tâm của thời đại” (Lênin); "Đúng là đạo đức, là văn
Th
i
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) đã xác định rõ một số nhiệm vụ trọng tâm đối với công tác
xây dựng Đảng. Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính
trị tư tưởng và tổ chức, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao
trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo, Giữ vững
truyền thống đoàn kết, thống nhất trong Đằng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong
hoạt động của Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ
nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành chia rẽ,
bè phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phần chất,
năng lực, có sức chiến đấu cao theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, quan tâm bồi
dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc...
10
- Xem thêm -