BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐÀO THỊ BẢO NGÂN
NGUY CƠ TIỀM ẨN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM
Chuyên Ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số:
60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế
TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Sau đại học đã tham gia giảng dạy
chương trình. Các Thầy, Cô đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu
giúp tôi hoàn thành luận văn và những kiến thức này sẽ là hành trang theo tôi
trong con đường phát triển năng lực và sự nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang đã tận tình hướng
dẫn, đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn. Những ý kiến của Cô
đã giúp tôi sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện thêm những điều hữu ích cho luận
văn.
Và cuối cùng xin cảm ơn những anh chị, bạn bè đã cùng tôi chia sẻ những
kinh nghiệm, kiến thức trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Đào Thị Bảo Ngân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “NGUY CƠ TIỀM ẨN KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM” là
công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và
nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Thị Ngọc Trang.
Tác giả luận văn
Đào Thị Bảo Ngân
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
1.1.Khủng hoảng tài chính và bản chất ............................................................1
1.2.Các loại khủng hoảng tài chính ..................................................................2
1.2.1.Khủng hoảng ngân hàng ..........................................................................2
1.2.2.Khủng hoảng tiền tệ.................................................................................3
1.2.2.1.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ nhất ...........................4
1.2.2.2.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ hai .............................5
1.2.2.3.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ ba ..............................6
1.2.3.Khủng hoảng nợ ......................................................................................8
1.2.4.Khủng hoảng kép .....................................................................................9
1.3.Một số cuộc khủng hoảng tài chính tiêu biểu ............................................9
1.3.1.Đại suy thoái 1929-1933 ..........................................................................9
1.3.1.1.Diễn biến khủng hoảng .......................................................................9
1.3.1.2.Nguyên nhân .....................................................................................11
1.3.2.Khủng hoảng tài chính Mexico 1994 .....................................................12
1.3.2.1.Diễn biến khủng hoảng .....................................................................12
1.3.2.2.Nguyên nhân .....................................................................................14
1.3.3.Khủng hoảng tài chính Thái Lan 1997 ...................................................15
1.3.3.1.Diễn biến khủng hoảng .....................................................................15
1.3.3.2.Nguyên nhân .....................................................................................16
1.4.Nguyên nhân của khủng hoảng tài chính ................................................17
1.5.Các dấu hiệu của khủng hoảng tài chính .................................................18
1.5.1.Về phương diện kinh tế vi mô ................................................................18
1.5.2.Về phương diện kinh tế vĩ mô ................................................................18
Kết luận chương 1 ............................................................................................19
CHƯƠNG 2
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM VÀ NHỮNG NGUY CƠ TIỀM ẨN
2.1.Nền kinh tế USD hóa ..................................................................................20
2.2.Mất cân đối trong cán cân thanh toán .....................................................21
2.2.1.Thâm hụt tài khoản vãng lai ...................................................................21
2.2.2.Nguy cơ từ thâm hụt tài khoản vãng lai .................................................24
2.3.Thâm hụt ngân sách và nợ công ...............................................................26
2.3.1.Chính sách tài khóa và tình hình thâm hụt ngân sách ............................26
2.3.2.Tài trợ thâm hụt ngân sách và tình hình nợ công ...................................27
2.3.3.Nguy cơ từ thâm hụt ngân sách và nợ công ...........................................28
2.4.Lạm phát .....................................................................................................29
2.4.1.Tình hình lạm phát và nguyên nhân .......................................................29
2.4.2.Nguy cơ tiềm ẩn từ lạm phát ..................................................................32
2.5.Chính sách tiền tệ - tỷ giá ..........................................................................34
2.5.1.Lãi suất ...................................................................................................34
2.5.2.Tỷ giá và việc điều hành tỷ giá...............................................................35
2.5.3.Nguy cơ tiền tệ .......................................................................................37
2.6.Hệ thống tài chính dễ bị tổn thương .........................................................38
2.6.1.Ngân hàng Nhà nước có mức độ độc lập thấp .......................................39
2.6.2.Hệ thống ngân hàng yếu kém .................................................................40
2.6.3.Đánh giá hệ thống tài chính Việt Nam ...................................................42
2.7.Đánh giá những nguy cơ tiềm ẩn đối với kinh tế Việt Nam ...................43
Kết luận chương 2 ............................................................................................45
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH NGĂN NGỪA KHỦNG
HOẢNG Ở VIỆT NAM
3.1.Cải thiện nền tảng vĩ mô nền kinh tế........................................................46
3.1.1.Thực hiện chính sách tiền tệ kinh hoạt và độc lập .................................47
3.1.1.1.Nâng cao tính độc lập cho NHNN ....................................................47
3.1.1.2.Cơ chế điều hành lãi suất .................................................................50
3.1.1.3.Lựa chọn chính sách tỷ giá phù hợp .................................................53
3.1.2.Chính sách tài khóa ................................................................................56
3.1.3.Xây dựng một cơ quan hoạch định chính sách kinh tế cao cấp ............................59
3.2.Bảo vệ hệ thống tài chính nội địa khỏi nguy cơ lây nhiễm từ bên ngoài .........60
3.3.Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm khủng hoảng tài chính .....................60
3.4.Hoàn thiện tổ chức bảo hiểm tiền gửi.......................................................64
Kết luận chương 3 ............................................................................................66
KẾT LUẬN .......................................................................................................67
ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
AFTA
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
NCIEC
Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
KH
Khủng hoảng
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NHTW
Ngân hàng Trung Ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
USD
Đô la Mỹ
VND
Việt Nam đồng
VNBA
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Tiến trình KH tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ nhất .............................4
Hình 1.2 Tiến trình KH tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ hai ...............................5
Hình 1.3 Tiến trình KH tài chính tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ ba .................8
Hình 2.1 Thâm hụt thương mại Việt Nam .........................................................22
Hình 2.2 Tình hình dự trữ ngoại hối Việt Nam..................................................24
Hình 2.3 Thâm hụt ngân sách Việt Nam giai đoạn 2005-2011 .........................26
Hình 2.4 Tỷ lệ dư nợ của Chính phủ qua các năm ............................................27
Hình 2.5 Diễn biến giá tiêu dùng trong năm 2010 .............................................29
Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP ...............................................31
Hình 2.7 Tỷ giá USD/VND thị trường tự do và tỷ giá quy định của NHNN ....36
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam bước vào thập niên 2011-2020 với những đặc điểm quan trọng: di
sản từ cuộc cải cách hai thập kỷ, gắn liền với những xáo trộn to lớn của nền
kinh tế thế giới sau cuộc khủng khoảng tài chính-kinh tế toàn cầu lớn nhất kể
từ sau cuộc Đại khủng hoảng 1929-1933. Điều này hàm ý rằng nền kinh tế
Việt Nam đang đứng trước một giai đoạn mà sự thay đổi từ bên trong vừa đòi
hỏi một sự biến đổi mới về chất, đồng thời lại phải diễn ra trong một môi
trường quốc tế cũng đang thay đổi quyết liệt. Vì vậy, việc hoạch định, xây
dựng một tầm nhìn cho tương lai trong thập kỷ tới vào thời điểm hiện nay có
ý nghĩa bản lề trong con đường phát triển của Việt Nam.
Từ kinh nghiệm phát triển quốc tế và các nghiên cứu lý thuyết về khủng
hoảng kinh tế và tài chính, việc nhận ra những điểm yếu căn bản của nền kinh
tế vĩ mô có thể dẫn đến khủng hoảng mà Việt Nam phải đối mặt là điều cần
thiết.
Nhằm góp phần vào mục tiêu trên, bài luận văn này hướng tới định dạng
những điểm yếu căn bản của nền kinh tế vĩ mô Việt Nam trong bối cảnh mới
của nền kinh tế toàn cầu, trên cơ sở đó phân tích những rủi ro liên quan đến
kinh tế vĩ mô và hệ thống tài chính mà Việt Nam phải đối mặt. Bài nghiên
cứu bước đầu đề xuất các giải pháp để giảm thiểu những rủi ro này, với mục
tiêu ngăn chặn khủng hoảng xảy ra tại Việt Nam, góp phần hướng đến sự tăng
trưởng bền vững của nền kinh tế trong dài hạn.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài đã tập trung nghiên cứu lý luận chung về khủng hoảng tài chính và tình
hình kinh tế tài chính Việt Nam hiện nay, tìm ra những rủi ro tiềm ẩn và phân
tích, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng. Qua đó đề xuất một số
khuyến nghị về mặt chính sách giúp Việt Nam có thể tránh khỏi các rủi ro dẫn
đến khủng hoảng đang tiềm ẩn trong nền kinh tế - tài chính.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng nền kinh tế Việt Nam với
những rủi ro tiềm ẩn
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự vận động
và những rủi ro bên trong nền kinh tế Việt Nam. Trong đó, đề tài tập trung
nghiên cứu các vấn đề thuộc kinh tế vĩ mô như lạm phát, chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ. Trên cơ sở phân tích và nhận định, tác giả đề xuất các
khuyến nghị về mặt chính sách cho việc ngăn ngừa nguy cơ khủng hoảng xảy
ra ở Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong suốt đề tài là phương pháp định
tính, phân tích thống kê và so sánh theo quan điểm biện chứng.
Kết cấu đề tài: gồm 03 chương
Chương 1: tác giả trình bày những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến khủng
hoảng tài chính.
Chương 2: tác giả trình bày thực trạng nền kinh tế Việt Nam và phân tích
những nguy cơ tiềm ẩn trong nền kinh tế có thể kích hoạt một cuộc khủng
hoảng.
Chương 3: tác giả trình bày một số khuyến nghị về mặt chính sách giúp Việt
Nam có thể tránh khỏi nguy cơ khủng hoảng.
Hạn chế của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã gặp khó khăn trong vấn đề tìm kiếm dữ
liệu thống kê. Số liệu thống kê trong bài viết có thể không thống nhất với số
liệu trích dẫn từ những nguồn khác, tuy nhiên, nó cũng không làm thay đổi
nhiều về bản chất của vấn đề nghiên cứu cũng như nhận định của tác giả. Vì
vậy mong được sự thông cảm của Quý thầy cô và độc giả.
Mặc dù bài viết được tác giả dành nhiều công sức để nghiên cứu tuy nhiên
không thể tránh khỏi những hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý
của Quý thầy cô và độc giả để bài viết được hoàn thiện hơn.
1
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
1.1.Khủng hoảng tài chính và bản chất:
Khủng hoảng trong tài chính là quá trình thông thường, tiến triển phụ thuộc
sự vận động bên trong của hệ thống tài chính. Khủng hoảng tài chính được
hiểu là sự sụp đổ của thị trường tài chính, khiến cho nó không thể thực hiện
được hai chức năng cơ bản nhất: (1) ổn định giá trị đồng tiền hoặc các tài sản
tài chính như một phương tiện giao dịch, cất trữ tài sản, và (2) là trung gian
chuyển vốn tiết kiệm vào những dự án đầu tư có hiệu quả nhất. Kéo theo là sự
xấu đi một cách rõ ràng và nhanh chóng của các nhóm chỉ tiêu tài chính trong
nền kinh tế quốc gia (lãi suất ngắn hạn, tỷ giá hối đoái…). Hệ quả là các tổ
chức tài chính hoặc các tài sản tài chính bất ngờ bị mất đi phần lớn giá trị, hệ
thống ngân hàng trục trặc, thị trường chứng khóan và các bong bóng tài chính
đổ vỡ. Vì rằng trong nền kinh tế hiện đại đầu cơ tài chính chiếm một khối
lượng giá trị cao nhất, và mọi hoạt động của các thị trường khác đều chịu sự
chi phối của thị trường tài chính nên khủng hoảng tài chính là khởi nguồn của
suy thoái kinh tế. Từ đó, nền kinh tế bị đẩy ra khỏi quỹ đạo tăng trưởng tiềm
năng, gây nên sự sụt giảm mạnh về sản lượng, việc làm, đi kèm với giảm
phát, hoặc gây nguy cơ bùng nổ lạm phát.
Như vậy, có thể thấy biểu hiện rõ ràng nhất của khủng hoảng tài chính chính
là sự mất giá nhanh với quy mô lớn của đồng nội tệ. Sự phá sản và thua lỗ với
tốc độ và quy mô bất thường của hệ thống ngân hàng, tài chính quốc gia chính
là biểu hiện bên ngoài thứ hai của khủng hoảng tài chính. Cuối cùng là sự
thua lỗ và phá sản hàng loạt của hệ thống doanh nghiệp khiến cho tỷ lệ thất
nghiệp tăng mạnh và tăng trưởng kinh tế quốc gia giảm sút.
Bản chất của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế hiện nay đó là sự đổ
vỡ, sự mất cân bằng giữa những thành phần cấu thành sự thống nhất trên tất
2
cả các thị trường hiện hữu từ thị trường tài chính, thị trường sản xuất kinh
doanh, đến thị trường lao động.
Khi làn sóng đầu tư vào các thị trường tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là làn
sóng tăng lên của các thị trường phi sản xuất, như thị trường tài chính, thị
trường địa ốc, thị trường ngoại tệ, …. tính ảo của thị trường sẽ xuất hiện.
Nghĩa là người mua ở đây không còn là người “tiêu thụ” sản phẩm mà chủ
yếu là những nhà đầu cơ, kể cả trong thị trường sản xuất. Quá trình này đã
làm cho các thị trường bành trướng mau lẹ, GDP tăng lên nhanh chóng, cho
đến lúc sự mất cân bằng tăng lên đỉnh điểm và thị trường không thể tiếp tục
chứa đựng những hàng hóa – dịch vụ mà nó phải chứa đựng, cũng như sự mất
cân đối đã đạt mức quá sức chịu đựng của thị trường và phải đi đến sự sụp đổ.
Do đó có thể nói sự khủng hoảng đã tiềm ẩn trong các nền kinh tế, ngay cả
trong nền kinh tế nhỏ và mới phát triển như Việt Nam.
1.2.Các loại khủng hoảng tài chính:
1.2.1.Khủng hoảng ngân hàng:
Khủng hoảng ngân hàng xảy ra nếu ít nhất là một các tiêu chí sau xảy ra:
- Tỷ lệ nợ xấu NPLs so với tổng vốn cho vay trong hệ thống ngân hàng vượt
quá 10%.
- Chi phí cho hoạt động cứu trợ ngân hàng tối thiểu bằng 2% GDP.
- Giai đoạn cứu trợ kéo theo hoặc là quốc hữu hóa các ngân hàng ở quy mô
lớn, hoặc là hiện tượng rút tiền gửi ồ ạt khỏi ngân hàng, hoặc các biện
pháp khẩn cấp khác như đóng băng tiền gửi, cho phép ngân hàng nghỉ giao
dịch, phát hành bảo lãnh chính phủ.
Khủng hoảng ngân hàng có thể xảy ra đối với từng ngân hàng riêng lẻ hoặc
lây lan trong hệ thống các ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng truyền thống thường dựa vào sự chênh
lệch giữa các kỳ hạn, có nghĩa là, ngân hàng huy động tiền gửi ngắn hạn và
3
cho vay dài hạn. Phần lớn lượng tiền gửi huy động sẽ được đem đi cho vay
đầu tư lấy lãi vào những dự án dài hạn, với khả năng thanh khoản thấp. Tình
trạng cho vay bất cẩn và công tác thẩm định dự án không tốt sẽ dẫn đến tình
trạng ngân hàng đổ vốn vào các dự án rủi ro cao, không hiệu quả.
Trong thời kỳ thị trường tài chính phát triển như hiện nay, các ngân hàng có
xu hướng chuyển việc đầu tư số vốn họ huy động được vào các loại chứng
khoán. Như vậy, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro khi giá trị thị trường của
các tài sản của họ có thể giảm xuống bằng hoặc thấp hơn giá trị các khoản
nợ tiền gửi của ngân hàng đối với người gửi tiền do những thay đổi không
mong đợi từ tỷ lệ lãi suất, vỡ nợ, tỷ giá hối đoái, thay đổi về quy chế, những
sai phạm…
Khi có sự cố ảnh hưởng đến niềm tin của người dân vào hệ thống ngân hàng
khiến họ rút tiền ồ ạt, khủng hoảng ngân hàng xảy ra. Bởi vì ngân hàng cho
vay hầu hết phần tiền gửi mà họ huy động được, và họ không thể lập tức đòi
lại những khoản đã cho vay, do đó sẽ vô cùng khó khăn để ngân hàng có thể
nhanh chóng hoàn trả lại tất cả tiền gửi khi có yêu cầu đột xuất. Với lượng
dự trữ hạn hẹp, các ngân hàng có thể nhanh chóng rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán và phá sản.
Khi bị phá sản, các ngân hàng buộc phải dừng việc thanh toán các cam kết
của mình, do đó, khủng hoảng ngân hàng có thể xảy ra tại một ngân hàng
hoặc lan rộng trong hệ thống.
1.2.2.Khủng hoảng tiền tệ:
Khủng hoảng tiền tệ hay khủng hoảng cán cân thanh toán liên quan đến việc
chính phủ không còn đủ dự trữ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngoại
tệ của các khu vực khác nhau trong nền kinh tế và buộc phải phá giá đồng
nội tệ.
Tiến trình diễn ra khủng hoảng tiền tệ được thể hiện tổng quát trong ba mô
hình khủng hoảng tiền tệ.
4
1.2.2.1.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ nhất:
Thâm hụt ngân sách
Tài trợ bằng phát
hành thêm tiền
Sức ép giảm
giá nội tệ
NHTW bán dự trữ ngoại
tệ để hỗ trợ tỷ giá
Dự trữ ngoại
hối suy giảm
KHỦNG HOẢNG
TIỀN TỆ
Tấn công đầu
cơ vào nội tệ
Hình 1.1 Tiến trình khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ nhất
Dựa trên mô hình tiền tệ đơn giản, lý thuyết của Paul Krugman (1979) và
sau đó là Food&Garber (1984) đã giải thích tiến trình dẫn đến khủng
hoảng tiền tệ khi chính phủ duy trì cơ chế tỷ giá cố định và theo đuổi các
chính sách kinh tế vĩ mô không mang tính bền vững như thâm hụt ngân
sách, tài trợ bằng lạm phát tiến đến mất giá kỳ vọng đồng nội tệ.
Cụ thể là để duy trì tỷ giá, chính phủ có thể can thiệp vào thị trường ngoại
hối thông qua các hoạt động thị trường mở hay can thiệp vào thị trường
ngoại hối kỳ hạn. Với tỷ lệ thâm hụt ngân sách cao và tài trợ bằng lạm
phát dẫn đến sức ép giảm giá nội tệ, chính phủ sẽ phải bán ngoại tệ liên
tục, dự trữ ngoại hối giảm. Kết quả là cuối cùng chính phủ có thể bị buộc
phải chấm dứt tỷ giá cố định và chuyển sang thả nổi tỷ giá.
Tuy nhiên lý do chính đẩy nhanh và làm trầm trọng khủng hoảng chính là
những cuộc tấn công đầu cơ vào đồng nội tệ, được thực hiện bởi các tổ
5
chức hoặc các cá nhân được hướng dẫn bởi các tín hiệu xuất phát từ sự suy
yếu trong các yếu tố kinh tế vĩ mô căn bản trước khi đồng nội tệ bị mất
giá.
1.2.2.2.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ hai:
Nếu như mô hình khủng hoảng tiền tệ của Krugman (1979) giải thích quá
trình sụp đổ của tỷ giá hối đoái cố định khi dự trữ ngoại tệ cạn kiệt thì
Obstfeld (1994) đưa ra một cách giải thích khác về khủng hoảng tiền tệ
được gọi là lý thuyết khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai.
Lý thuyết khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ hai cũng xuất phát trong một
hoàn cảnh chính phủ duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Tuy nhiên, dựa
vào thực tế là rất nhiều cuộc khủng hoảng tiền tệ (đặc biệt là xảy ra ở các
nền kinh tế phát triển) vẫn xảy ra dù các chính phủ có đủ dự trữ ngoại tệ để
bảo vệ tỷ giá, mô hình Obstfeld cho rằng khủng hoảng có thể mang tính
“tự phát sinh”.
Kỳ vọng thị trường
Chính phủ có thể rời bỏ tỷ giá cố
định để thực hiện chính sách khác
(như giảm thất nghiệp)
Các nhà đầu cơ
Tấn công đồng
nội tệ
Tấn công xảy ra tạo
kỳ vọng đồng nội tệ
có thể phá giá và
làm tăng lãi suất
Chính phủ
Lãi suất tăng lên,
ảnh hưởng xấu đến
tăng trưởng và tình
trạng thất nghiệp
nên thả nổi tỷ giá
Hình 1.2 Tiến trình khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ hai
6
Kỳ vọng đầu cơ phụ thuộc vào việc suy đoán về phản ứng của chính phủ
trong việc điều hành tỷ giá, những phản ứng của chính phủ lại phụ thuộc
vào những thay đổi về giá cả và các chỉ số kinh tế khác tác động thế nào
tới tình hình kinh tế và chính trị, nhưng những thay đổi về giá cả và các
chỉ số lại có thể xảy ra đơn giản là vì kỳ vọng của các nhà đầu cơ. Những
yếu tố và tác động xoay vòng này có thể tạo ra một cuộc khủng hoảng mà
có thể đã không xảy ra, nhưng cuối cùng lại xảy ra khi các đối tượng tham
gia trên thị trường có kỳ vọng như vậy.
Cụ thể, việc quyết định bảo vệ tỷ giá hối đoái cố định có cả lợi ích và chi
phí. Đứng trước sức ép phải thả nổi tỷ giá, nếu chính phủ quyết định bảo
vệ tỷ giá cố định thì sẽ có lợi ích là uy tín về chính sách trong dài hạn, tuy
nhiên chi phí của quyết định này có thể đến từ những tác động tiêu cực đến
nền kinh tế nội địa khi lãi suất tăng lên. Đứng trước sự cân đối giữa lợi ích
và chi phí, chính phủ có thể lựa chọn bảo vệ hay thả nổi tỷ giá hối đoái.
Ngược lại, các nhà đầu cơ cũng có hai lựa chọn: tấn công đồng nội tệ hoặc
không, tùy theo suy đoán về phản ứng của chính phủ sẽ kiên quyết bảo vệ
tỷ giá cố định hay bằng lòng thả nổi để thực hiện các mục tiêu kinh tế
khác.
Như vậy hai điểm cân bằng trong mô hình khủng hoảng tiền tệ thế hệ thứ
hai là khi nhà đầu cơ tấn công và chính phủ thả nổi tỷ giá, và khi nhà đầu
cơ không tấn công và chính phủ tiếp tục cố định tỷ giá. Khủng hoảng xảy
ra, không hẳn do yếu tố kinh tế căn bản, mà do thị trường kỳ vọng như
vậy.
1.2.2.3.Khủng hoảng tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ ba:
Mô hình khủng hoảng thế hệ thứ ba được Yoshitomi, M. và Ohno, K.
(1999) xây dựng, đặc trưng cho các cuộc khủng hoảng tài khoản vốn trong
cán cân thanh toán quốc tế. Việc tự do hóa tài khoản vốn thiếu một trình tự
thích hợp đã dẫn đến hai hệ quả là tiền đề cho cuộc khủng hoảng kép:
7
- Luồng vốn đổ vào ồ ạt vượt quá mức thâm hụt cán cân vãng lai: khiến
cán cân thanh toán thặng dư và dự trữ ngoại hối tăng. Điều này dẫn tới
sự bành trướng tín dụng, đầu tư và tiêu dùng trong nước. Điểm mấu
chốt ở đây là việc đầu tư quá mức (dư thừa năng lực sản xuất), đầu tư
kém hiệu quả (vào các lĩnh vực như bất động sản…), đã dẫn tới hậu quả
là thâm hụt cán cân vãng lai tăng, xuất hiện nền “kinh tế bong bóng” và
mức cung dư thừa. Khi các nhà đầu tư nhận thức được những yếu kém
kể trên và những dấu hiệu bất ổn khác như sự sụt giảm giá bất động sản
và cổ phiếu cũng như các hoạt động tấn công đầu cơ tiền tệ, họ đồng
loạt rút vốn ra khỏi nền kinh tế. Hậu quả là cán cân thanh toán trở nên
thâm hụt trầm trọng và dự trữ ngoại hối dần cạn kiệt, báo hiệu về một
cuộc khủng hoảng tiền tệ xảy ra.
- Vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng quá lớn: trong điều kiện tự do hóa cán cân
vốn, một lượng vốn ngắn hạn với tỷ trọng quá lớn (lớn hơn nhiều dự trữ
ngoại hối) đã đổ vào nền kinh tế. Trong điều kiện giám sát các khoản
vay nợ kém hiệu quả, một lượng lớn vốn vay ngắn hạn bằng ngoại tệ đã
được cho vay bằng nội tệ để đầu tư dài hạn vào những dự án kém hiệu
quả đã dẫn đến vấn đề “sai lệch kép” trầm trọng. Bảng cân đối tài sản
của các công ty cũng như của hệ thống ngân hàng - tài chính xấu đi một
cách trầm trọng khi đồng nội tệ mất giá và một lượng vốn lớn của các
nhà đầu tư nước ngoài bị rút ra đột ngột; đến lượt nó, tài sản ròng của
các ngân hàng bị sụt giảm, dẫn đến tín dụng càng bị thắt chặt và bảng
cân đối tài sản của các ngân hàng càng tồi tệ hơn. Quá trình tác động
vòng xoáy và cộng hưởng này gây nên khủng hoảng bùng phát trong
một thời gian rất ngắn và đẩy các nền kinh tế ngập sâu vào vòng suy
thoái.
8
Hệ thống tài chính nội
địa
-Tập trung vào ngân hàng
-Giám sát yếu kém
-Tâm lý ỷ lại
Dòng vốn nước ngoài
chảy vào
Nợ mệnh giá ngoại tệ
và kỳ hạn ngắn gia tăng
Chính sách
kinh tế vĩ mô
Tỷ giá hối đoái
cố định
Tình hình kinh tế
vĩ mô
-Tỷ giá hối đoái
thực bị nâng giá.
-Thâm hụt thương
mại gia tăng
Phân bổ vốn sai lệch
-Đầu tư quá mức
-Bong bóng giá tài
sản
-Tham nhũng
Tình hình tài chính
-Tỷ lệ nợ khó đòi cao
-Mất cân xứng về kỳ
hạn giữa tài sản nợ và
tài sản có
KHỦNG
HOẢNG
Hình 1.3 Tiến trình KH tài chính tiền tệ theo lý thuyết thế hệ thứ ba
1.2.3.Khủng hoảng nợ:
Khủng hoảng nợ xảy ra khi một quốc gia không có khả năng trả nợ nước
ngoài, bao gồm cả các khoản nợ của chính phủ hay của khu vực tư nhân.
Một cách khái quát nhất, có thể hiểu nợ chính phủ, nợ công hoặc nợ quốc
gia là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương
đến địa phương đi vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách, vì
thế, nợ chính phủ, nói cách khác, là thâm hụt ngân sách lũy kế tính đến một
thời điểm nào đó. Bên cạnh đó, nợ công còn bao gồm các khoản nợ do chính
phủ bảo lãnh.
Nợ chính phủ thường được phân thành: Nợ trong nước (các khoản vay từ
người cho vay trong nước) và nợ nước ngoài (các khoản vay từ người cho
vay ngoài nước). Việc đi vay của chính phủ có thể được thực hiện thông qua
phát hành trái phiếu chính phủ để vay từ các tổ chức, cá nhân. Trái phiếu
chính phủ phát hành bằng nội tệ được coi là không có rủi ro tín dụng vì
9
chính phủ vì có thể tăng thuế thậm chí in thêm tiền để thanh toán cả gốc lẫn
lãi khi đáo hạn. So với trái phiếu chính phủ phát hành bằng nội tệ, trái phiếu
chính phủ phát hành bằng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh có cầu lớn)
có rủi ro tín dụng cao hơn vì chính phủ có thể không có đủ ngoại tệ để thanh
toán, thêm vào đó còn có thể xảy ra rủi ro về tỷ giá hối đoái.
Ngoài việc vay bằng cách phát hành trái phiếu nói trên, chính phủ cũng có
thể vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thương mại, các thể chế tài chính
quốc tế, chẳng hạn Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)... Hình thức vay này thường
được chính phủ của các nước có độ tín cậy tín dụng thấp áp dụng vì khi đó
khả năng vay nợ bằng hình thức phát hành trái phiếu chính phủ của họ
không cao.
Có thể nói, tất cả các quốc gia trên thế giới đều đang duy trì một mức nợ
nước ngoài nhất định để đầu tư cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc
kiểm soát mức nợ phù hợp với quy mô nền kinh tế và chi tiêu đầu tư có hiệu
quả để tạo nguồn thu trả nợ là điều không phải nền kinh tế nào cũng làm
được. Việc vay nợ tràn lan, thiếu tính toán, không minh bạch và đầu tư
không hiệu quả, thiếu cơ chế giám sát sẽ khiến cho quốc gia lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả và khủng hoảng nợ xảy ra.
1.2.4.Khủng hoảng kép:
Khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng, hoặc khủng hoảng nợ và
khủng hoảng tiền tệ có thể đi liền với nhau, cái nọ dẫn đến cái kia tạo thành
khủng hoảng kép. Đây là trường hợp khủng hoảng tài chính trở nên trầm
trọng nhất và có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội.
1.3.Một số cuộc khủng hoảng tài chính tiêu biểu:
1.3.1.Đại suy thoái 1929-1933:
1.3.1.1.Diễn biến khủng hoảng:
- Xem thêm -