Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Nghiệp vụ thị trường mở

.DOC
9
44
139

Mô tả:

Nghiệp vụ thị trường mở -------A. Cơ sở pháp lý của hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam - Quy chế hoạt động thị trường mở được ban hành kèm theo Quyết định số 85/2000/QĐ NHNN14 ngày 09/3/2000 và được sửa đổi, bổ sung tại các Quyết định: Quyết định số 1439/2001/QĐ - NHNN ngày 20/11/2001 về việc sửa đổi một số điều trong Quy chế nghiệp vụ TTM, Quyết định số 877/2002/QĐ-NHNN ngày 19/8/2002 về việc sửa đổi điều 1 Quyết định 1439/2001/QĐ - NHNN ngày 20/11/2001; Quyết định số 1085/2003/QĐ-NHNN ngày 16/9/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế nghiệp vụ TTM ban hành kèm theo Quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN và Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1439/2001/QĐ-NHNN. - Quyết định số 87/2000/QĐ-NHNN9 ngày 13/3/2000 của Thống đốc NHNN về việc thành lập Ban điều hành nghiệp vụ TTM. - Quyết định số 37/2000/QĐ-NHNN1 ngày 24/01/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế quản lý vốn khả dụng. - Quyết định số 171/2000/QĐ-NHNN13 ngày 25/5/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy định về đăng ký GTCG ngắn hạn tham gia nghiệp vụ Thị trường mở và hiện nay được thay thế bằng Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại NHNN ban hành kèm theo Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004. - Quyết định số 1909/2005/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 của Thống đốc NHNN về việc các tổ chức tín dụng sử dụng một số loại trái phiếu trong các giao dịch tái cấp vốn của NHNN. - Quy trình nghiệp vụ thị trường mở số 608/2000/QT-SGD ngày 08/5/2000 của Ngân hàng Nhà nước, Công văn số 2064/CV-SGD ngày 22/10/2003 của NHNN hướng dẫn sửa đổi một số mục trong Quy trình nghiệp vụ trường mở, Công văn số 1273/NHNN-SGD ngày /02/2006 về việc hướng dẫn sử dụng một số loại trái phiếu trong giao dịch tái cấp vốn của NHNN. - Công văn 1548/CV-SGD ngày 24/10/2000 của Giám đốc Sở Giao dịch Hướng dẫn đăng ký mã số GTCG tham gia nghiệp vụ TTM, Công văn số 737/CV-SGD ngày 09/4/2003 về việc bổ sung mã số GTCG tham gia giao dịch nghiệp vụ TTM, Công văn số 2069/CV-SGD ngày 22/10/2003 bổ sung mã số giấy tờ có giá tham gia nghiệp vụ thị trường mở. - Công văn số 901/CV-THNH ngày 07/12/2004 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn vận hành phần mềm nghiệp vụ TTM qua mạng tại thành viên và chi nhánh NHNN được uỷ quyền, Công văn số 902/CV-THNH ngày 07/12/2004 Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn vận hành phần mềm nghiệp vụ TTM qua mạng tại sàn giao dịch. B. Nội dung nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán giấy tờ có giá (GTCG) giữa một bên là Ngân hàng Nhà nước với bên kia là các tổ chức tín dụng (TCTD) trong đó NHNN đóng vai trò là người điều hành hoạt động thị trường. Nghiệp vụ TTM là một trong các công cụ được NHNN sử dụng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. 1. Các quy định chung về nghiệp vụ TTM: 1.1. Ban Điều hành nghiệp vụ TTM: Ban Điều hành nghiệp vụ TTM (gồm 1 Trưởng ban, 2 Phó trưởng ban, 3 thành viên và 2 thư ký) do một Phó Thống đốc làm Trưởng ban, có nhiệm vụ phân tích các thông tin về tình hình dự báo vốn khả dụng của TCTD, tình hình GTCG mua bán trong từng thời kỳ, chỉ số lạm phát, lãi suất cho vay của nền kinh tế... Từ đó quyết định phương thức, khối lượng, lãi suất …trong các phiên giao dịch nghiệp vụ TTM. 1.2. Thành viên tham gia nghiệp vụ TTM: - NHNN vừa là thành viên vừa là người điều hành thị trường. - Các thành viên khác là các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện: + Có tài khoản tiền gửi tại NHNN (Tại Sở Giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, TP); + Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ TTM (yêu cầu hiện nay là máy tính, máy fax và điện thoại kết nối internet); + Có Đăng ký tham gia nghiệp vụ TTM. 1.3. Các công cụ tài chính được giao dịch trên nghiệp vụ TTM: Các công cụ tài chính được phép giao dịch trên nghiệp vụ TTM bao gồm các loại GTCG phát hành bằng đồng Việt Nam như: Tín phiếu NHNN, TPCP (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành. - Điều kiện chung để các công cụ tài chính được tham gia giao dịch nghiệp vụ TTM: Có thể giao dịch đươc; Được phát hành bằng đồng VN; Lưu ký tại NHNN; Thời hạn còn lại của GTCG tối đa là 91 ngày (Đối với trường hợp mua, bán hẳn) và phải dài hơn thời hạn mua, bán (Đối với trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn). - Điều kiện cá biệt đối với trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ và trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội phát hành: + Là các trái phiếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của TCTD; TCTD phải chịu trách nhiệm thanh toán trong trường hợp trái phiếu bị rủi ro; + Các trái phiếu được bán trong trường hợp NHNN mua có kỳ hạn đồng thời bị hạn chế khối lượng giao dịch trong 1 lần (tối đa bằng 50% của giá trị giao dịch tái cấp vốn); + Số tiền TCTD được nhận khi bán trái phiếu: Tối đa bằng 80% (Đối với trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành) và tối đa bằng 70% (Đối với trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành) giá trị trái phiếu tại thời điểm định giá. 1.4. Phương thức giao dịch: - Mua hoặc bán hẳn GTCG (mua hoặc bán hết thời hạn còn lại của GTCG). - Bán và cam kết mua lại GTCG (giao dịch có kỳ hạn), bao gồm: + NHNN bán GTCG và cam kết mua lại sau một thời gian nhất định. +TCTD bán GTCG và cam kết mua lại sau một thời gian nhất định theo yêu cầu của NHNN. 1.5. Phương thức đấu thầu: a. Đấu thầu khối lượng: NHNN thông báo cho TCTD mức lãi suất đấu thầu và có thể thông báo hoặc không thông báo trước khối lượng GTCG cần mua hoặc bán trong từng phiên đấu thầu. Việc xét thầu được thực hiện nguyên tắc: - Trường hợp tổng khối lượng GTCG đặt thầu của các thành viên nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng GTCG NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lượng GTCG trúng thầu bằng tổng khối lượng dự thầu của các thành viên, khối lượng trúng thầu của từng thành viên chính bằng khối lượng đặt thầu của thành viên đó. - Trường hợp tổng khối lượng GTCG đặt thầu của các thành viên vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu bằng khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán. Khối lượng trúng thầu phân bổ cho từng thành viên tỷ lệ thuận với khối lượng đặt thầu của thành viên đó. b. Đấu thầu lãi suất: NHNN có thể thông báo hoặc không thông báo trước khối lượng GTCG cần mua hoặc cần bán trong từng phiên đấu thầu. Các TCTD đặt thầu tương ứng theo từng mức lãi suất (tối đa 5 mức lãi suất cho mỗi loại GTCG), NHNN xét thầu theo nguyên tắc: - Khối lượng GTCG trúng thầu được xét theo lãi suất đăng ký từ cao đến thấp (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán GTCG) và bằng tổng khối lượng các mức đăng ký trong phạm vi lãi suất trúng thầu mà không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua, bán. - Lãi suất trúng thầu: Phụ thuộc vào phương thức xét thầu và có hai trường hợp sau: + Trường hợp xét thầu theo lãi suất thống nhất: Lãi suất trúng thầu là lãi suất đăng ký thấp nhất (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc là lãi suất đăng ký cao nhất (trường hợp NHNN bán GTCG) trong phạm vi lãi suất chỉ đạo (nếu có) mà tại đó quyết định được khối lượng trúng thầu không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua hoặc cần bán. Lãi suất trúng thầu thống nhất áp dụng để tính giá chung cho tất cả khối lượng GTCG trúng thầu. + Trường hợp xét thầu theo lãi suất riêng lẻ: Lãi suất trúng thầu là tất cả các mức lãi suất đăng ký từ cao đến thấp (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc là tất cả các mức lãi suất từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán GTCG) trong phạm vi lãi suất chỉ đạo (nếu có) mà tại các mức lãi suất đó quyết định được khối lượng trúng thầu không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua hoặc cần bán. Lãi suất trúng thầu riêng lẻ áp dụng để tính giá cho từng khối lượng GTCG trúng thầu tưng ứng. - Phân bổ thầu: + Nếu cho đến mức lãi suất trúng thầu mà tổng khối lượng GTCG đăng ký đấu thầu của các thành viên nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán thì Khối lượng trúng thầu bằng tổng khối lượng đăng ký và từng thành viên được phân bổ thầu theo khối lượng đăng ký. + Nếu cho đến mức lãi suất trúng thầu mà tổng khối lượng GTCG đăng ký đấu thầu của các thành viên lớn hơn khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán thì tổng khối lượng trúng thầu bằng khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán và từng thành viên được phân bổ thầu bằng khối lượng đăng ký tương ứng tại các mức lãi suất cao hơn (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc thấp hơn (trường hợp NHNN bán GTCG) so với lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu tại mức lãi suất trúng thầu. Khối lượng trúng thầu của từng thành viên tại mức lãi suất trúng thầu được tính theo công thức: Khối lượng = Khối lượng trúng thầu còn x Khối lượng đặt thầu của trúng thầu tại lại thành viên tại mức lãi mức lãi suất ------------------------------suất trúng thầu trúng thầu của Tổng khối lượng đăng ký đấu mỗi thành viên thầu của các thành viên tại mức lãi suất trúng thầu Trong đó khối lượng trúng thầu còn lại bằng (=) tổng khối lượng trúng thầu trừ đi (-) tổng khối lượng trúng thầu ở tất cả các mức lãi suất cao hơn (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc thấp hơn (trường hợp NHNN bán GTCG) so với lãi suất trúng thầu. 1.6. Giá bán và mua lại GTCG tại nghiệp v ụ TTM: a. Công thức tính giá bán GTCG: Gđ = Gt ----------------1 + LxT ----------365 x 100 Trong đó: Gđ: Giá bán; Gt: Giá trị GTCG khi đến hạn thanh toán; T: Thời hạn còn lại của GTCG (số ngày); L: Lãi suất trúng thầu (lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ trong trường hợp đấu thầu lãi suất hoặc lãi suất do NHNN thông báo trong trường hợp đấu thầu khối lượng); 365: Số ngày quy ước cho 1 năm. (Công thức này chỉ phù hợp với GTCG ngắn hạn nên hiện nay, NHNN đang tạm thời dùng áp dụng Mệnh giá (MG) thay cho giá trị khi đến hạn thanh toán (Gt). Lx Gv = Gđ x (1 + Tb ------------- ) 365 x 100 b. Công thức tính giá mua lại GTCG: Trong đó: Gv: Giá mua lại; L: Lãi suất trúng thầu (lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ trong trường hợp đấu thầu lãi suất hoặc lãi suất do NHNN thông báo trong trường hợp đấu thầu khối lượng); Tb: Thời hạn bán (số ngày); 365: Số ngày quy ước cho 1 năm. 1.8 Lập Hợp đồng,Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu GTCG: - Hợp đồng bán và mua lại GTCG do bên bán lập (trường hợp mua bán kỳ hạn) và hoàn thành trước 15h của ngày đấu thầu. - Sau khi nhận được thông báo kết quả đấu thầu (trường hợp mua hoặc bán hẳn) hoặc nhận được Hợp đồng bán và mua lại GTCG (trường hợp mua hoặc bán kỳ hạn)Bên mua phải chuyển tiền cho bên bán để được bán chuyển giao quyền sở hữu GTCG. - Trường hợp TCTD trúng thầu mua GTCG mà không đủ tiền để thanh toán, Sở Giao dịch NHNN trích tài khoản của TCTD đó cho đủ với số tiền phải thanh toán; nếu không đủ số tiền phải thanh toán thì Sở Giao dịch sẽ huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán. - Vào ngày kết thúc Hợp đồng bán và mua lại, bên mua và bên bán sẽ chuyển giao quyền sở hữu và thanh toán theo cam kết của các bên tại Hợp đồng mua bán lại. 1.9. xử lý vi phạm: Các TCTD tham gia đấu thầu vi phạm 3 lần liên tiếp một trong các trường hợp sau đây, NHNN sẽ tạm đình chỉ việc tham gia mua, bán trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có thông báo vi phạm lần thứ 3: + Không đăng ký (Ký quỹ) đủ GTCG tương ứng với khối lượng đăng ký đấu thầu (trường hợp TCTD bán GTCG); + Không đủ số tiền phải thanh toán tương đương với khối lượng trúng thầu được NHNN thông báo; + TCTD cam kết mua lại GTCG Không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền phải thanh toán đã cam kết trong Hợp đồng bán và cam kết mua lại. 2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ TTM Hiện nay NHNN xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua mạng vi tính áp dụng công nghệ trang Web. Theo chương trình này, phần mềm duy nhất được cài đặt tại Sở Giao dịch NHNN, các thành viên chỉ cần trang bị 1 máy PC và 1 điện thoại kết nối internet. NHNN cấp mã số bảo mật cho thành viên gồm: Mã khoá truy cập vào hệ thống, mã khoá phê duyệt, mã khoá bảo mật để khoá mã và giải mã. Việc nhận thông báo đấu thầu, đăng ký đấu thầu, nhận kết quả đấu thầu, tạo lập hợp đồng bán và cam kết mua lại GTCG được thực hiện qua mạng (ngoài ra, Hợp đồng bán và cma kết mua lại GTCG còn được thực hiện qua Fax). cụ thể các bước thực hiện quy trình như sau: 2.1. Công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ TTM: Sở Giao dịch NHNN xem xét, cấp Giấy công nhận là thành viên thị trường và mã số bảo mật trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy đăng ký của TCTD. Ghi chú: Tổng giám đốc (Giám đốc) TCTD trong mẫu dưới đây là người quyết định ký các giấy tờ liên quan đến giao dịch nghiệp vụ TTM. Tổng giám đốc (Giám đốc) có thể uỷ quyền cho Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), giám đốc Hội sở giao dịch hoặc Giám đốc chi nhánh của TCTD thực hiện các quyết định và ký các văn bản giao dịch nghiệp vụ TTM và phải chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền đó. M ẫu Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ TTM: Tên ngân hàng Số:….. C ỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc …….. Ngày……tháng……năm…… Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở Tên ngân hàng: ………………………………………………………………………….. Địa chỉ:……………………………………………….. ……………………………………… Điện thoại:……………………………………….. ……………………………………….. Telex:……………………………………………….. ………………………………………… Tài khoản tiền gửi VND:…………………...Tại:……………………..………… Xin đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở tại NHNN và cam kết chấp hành đầy đủ các quy định tại Quy chế nghiệp vụ thị trường mở. Chúng tôi xin giới thiệu chữ ký và xin cấp mã số chữ ký cho những người có tên sau đây tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở: Người có thẩm quyền: Chức vụ Chữ ký 1 Chữ ký 2 - Người thứ nhất: - Người thứ hai: Người kiểm soát: - Người thứ nhất: - Người thứ hai: Người giao dịch: - Người thứ nhất: - Người thứ hai: Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng (ký tên, đóng dấu) (Họ và tên) 2.2. Thông báo đấu thầu: - Ban điều hành nghiệp vụ TTM họp định kỳ hàng tuần để quyết định: Phương thức giao dịch, khối lượng, loại GTCG cần mua hoặc bán, phương thức đấu thầu, phương thức xét thầu và lãi suất chỉ đạo cho từng phiên đấu thầu; Thông báo cho Sở Giao dịch thực hiện. - Căn cứ Thông báo của Ban điều hành nghiệp vụ TTM, Sở Giao dịch thông báo đấu thầu cho các thành viên qua mạng trước ngày đấu thầu 1/2 ngày làm việc. 2.3. Đăng ký đấu thầu và đăng ký ký quỹ của thành viên: - Căn cứ Thông báo đấu thầu nhận được qua mạng, thành viên gửi đăng ký đấu thầu qua mạng trước giờ mở thầu (10 giờ của ngày đấu thầu). - Trường hợp thành viên đăng ký bán GTCG: từ 8h-9h30 của ngày đấu thầu, căn cứ đăng ký khối lượng đấu thầu, thành viên đăng ký ký quỹ khối lượng GTCG (đang lưu ký tại NHNN). 2.4. Trình tự xét thầu (từ 10 giờ của ngày đấu thầu): Việc xét thầu được thực hiện tại Sở Giao dịch NHNN theo trình tự sau: - Chấm dứt nhận Đăng ký đấu thầu của thành viên; - Giải mã thông tin đặt thầu; - Điều chỉnh số liệu dự thầu để loại bỏ các mức thầu, khối lượng không hợp lệ; - Sắp xếp số liệu dự thầu theo thứ tự lãi suất từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán GTCG) hoặc từ cao đến thấp (trường hợp NHNN mua GTCG); - Duyệt khối lượng và lãi suất trúng thầu theo chỉ đạo của Ban điều hành nghiệp vụ TTM. - Phân bổ và gửi kết quả trúng thầu cho các thành viên qua mạng. - Lập Hợp đồng mua lại GTCG (trường hợp NHNN bán có kỳ hạn GTCG), tiếp nhận Hợp đồng mua lại GTCG của các thành viên trúng thầu (trường hợp NHNN mua có kỳ hạn GTCG). 2.5. Nhận kết quả đấu thầu tại thành viên: - Thành viên nhận kết quả đấu thầu qua mạng; - Thành viên trúng thầu trong giao dịch NHNN mua hoặc bán kỳ hạn: Lập hợp đồng mua lại GTCG (trường hợp thành viên bán GTCG) hoặc tiếp nhận hợp đồng mua lại GTCG của NHNN (trường hợp thành viên mua GTCG). 2.6. Thanh toán và chuyển quyền sở hữu GTCG: - Việc thanh toán và chuyển quyền sở hữu được thực hiện ngay trong ngày đấu thầu: + Trường hợp NHNN mua GTCG: NHNN trả tiền cho thành viên trúng thầu và nhận GTCG; + Trường hợp NHNN bán GTCG: Thành viên trúng thầu trả tiền cho NHNN và nhận GTCG tại tài khoản lưu ký tại NHNN. Nếu thành viên trúng thầu mua GTCG không đủ tiền thanh toán cho NHNN (sau khi đã trích hết tiền trên tài khoản tiền gửi của thành viên), NHNN sẽ huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán và lập “Thông báo kết quả đấu thầu” mới thay thế cho thông báo cũ. - Vào ngày đến hạn của Hợp đồng mua lại GTCG: + Trường hợp NHNN mua kỳ hạn GTCG: Thành viên trúng thầu trả tiền cho NHNN để nhận lại GTCG tại tài khoản lưu ký; + Trường hợp NHNN bán kỳ hạn GTCG: NHNN trả tiền cho thành viên trúng thầu để nhận lại GTCG. Trường hợp thành viên không đủ tiền thanh toán cho NHNN theo cam kết trong Hợp đồng (sau khi đã trích hết tiền trên tài khoản tiền gửi của thành viên), NHNN sẽ tạm giữ khối lượng GTCG tương ứng với số tiền còn thiếu, sau 10 ngày thành viên không thanh toán đủ, NHNN sẽ bán khối lượng GTCG đó để thu nợ. C. Một số thông tin về hoạt động nghiệp vụ TTM ở Việt Nam Ngày 12/7/2000 là ngày khai trương và triển khai phiên giao dịch đầu tiên tại nghiệp vụ TTM. Một số thông tin chi tiết về hoạt động nghiệp vụ TTM như sau: 1. Thành viên tham gia nghiệp vụ TTM: Tổng số thành viên tham gia nghiệp vụ TTM đến nay 35 thành viên gồm các TCTD sau: TT Tên thành viên 01 NH Đầu tư & PTVN 07/7/2000 02 NH TMCP Đông á 07/7/2000 03 NH TMCP Sài gòn thương tín 07/7/2000 04 NH TMCP Quân đội 07/7/2000 05 NH Chinfon Commercial, HN 07/7/2000 06 NH TMCP Quốc tế VN 07/7/2000 07 NH TMCP Phương Nam 07/7/2000 08 Công ty Tài chính bưu điện 07/7/2000 09 NH TMCP các DN ngoài QD 07/7/2000 10 ABN AMRO Bank, CN Hà Nội 07/7/2000 11 NH Ngoại thương VN 07/7/2000 12 Quỹ Tín dụng nhân dân TW 07/7/2000 13 NH Công thương VN 07/7/2000 14 NH Nông nghiệp & PTNT VN 07/7/2000 15 NH TMCP Tân Việt 11/7/2000 16 STANDARD HN 17 NH TMCP Á châu 25/7/2000 18 NH TMCP Hàng Hải VN 01/8/2000 19 Citi Bank, CN Hà Nội 16/10/2000 20 NH VID Public 27/10/2000 21 NH TMCP Sài gòn công thương 22 Ngân hàng ANZ 23 NH TMCP Kỹ thương VN 12/6/2003 24 NH PT nhà đồng bằng SCL 10/11/2003 25 NH TMCP Xuất nhập khẩu 15/6/2004 26 NH TMCP Nhà Hà Nội 30/9/2004 27 Deutsche Bank,CN Hà Nội CHARTERED, Ngày tham gia CN 24/7/2000 18/5/2001 22/01/2002 28/12/2004 28 NH TMCP Nam Á 30/9/2005 29 NH United Overseas, CN HCM 30/9/2005 30 NH TMCP An Bình 15/12/2005 31 NH BNP PARIBAR 05/5/2006 32 NH TMCP Đông Nam Á 24/5/2006 33 NH TMCP Việt Á 24/5/2006 34 NH TMCPNT Đồng Tháp Mười 12/9/2006 35 NH ANZ 12/9/2006 2. Khối lượng giao dịch nghiệp vụ TTM: Tần suất và khối lượng trúng thầu nghiệp vụ TTM tăng dần qua các năm kể từ ngày khai trương cho đến nay. Khối lượng giao dịch nghiệp vụ TTM (12/7/2000 – 31/10/2006) Năm thực hiện Số phiên thực hiện Khối lượng trúng thầu theo các phương thức giao dịch (tỷ đồng) Mua kỳ hạn 2000 17 2001 48 3.253,81 2002 85 2003 Mua hẳn Bán kỳ Bán hạn hẳn 873,50 480,00 Tổng cộng 550,00 1.903,50 570,00 3.933,81 7.245,53 1.900,00 9.145,53 107 9.844,15 11.340,00 21.184,15 2004 123 60.985,91 950,00 61.935,91 2005 159 100.679,15 1.100,00 102.479,15 10t/2006 133 26.332,77 200,00 77.102,00 103.634,77 Tổng cộng 672 950,00 93.512,00 304.216,82 60,00 209.214,82 540,00 50,00 700,00 3. Lãi suất hình thành tại nghiệp vụ TTM: Lãi suất được hình thành thông qua đấu thầu và thường giao động trong khoảng trần là lãi suất tái cấp vốn và sàn là lãi suất chiết khấu GTCG. Tuy nhiên tại thời điểm quá căng thảng về vốn khả dụng, có thể cao hơn lãi suất tái cấp vốn và vào thời điểm quá dư thừa vốn khả dụng, có thể thấp hơn lãi suất chiết khấu GTCG./.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan