Nghiệp vụ thị trường mở
-------A. Cơ sở pháp lý của hoạt động nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam
- Quy chế hoạt động thị trường mở được ban hành kèm theo Quyết định số 85/2000/QĐ NHNN14 ngày 09/3/2000 và được sửa đổi, bổ sung tại các Quyết định: Quyết định số
1439/2001/QĐ - NHNN ngày 20/11/2001 về việc sửa đổi một số điều trong Quy chế nghiệp vụ
TTM, Quyết định số 877/2002/QĐ-NHNN ngày 19/8/2002 về việc sửa đổi điều 1 Quyết định
1439/2001/QĐ - NHNN ngày 20/11/2001; Quyết định số 1085/2003/QĐ-NHNN ngày 16/9/2003 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế nghiệp vụ TTM ban hành kèm theo Quyết định số
85/2000/QĐ-NHNN và Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 1439/2001/QĐ-NHNN.
- Quyết định số 87/2000/QĐ-NHNN9 ngày 13/3/2000 của Thống đốc NHNN về việc thành
lập Ban điều hành nghiệp vụ TTM.
- Quyết định số 37/2000/QĐ-NHNN1 ngày 24/01/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban
hành Quy chế quản lý vốn khả dụng.
- Quyết định số 171/2000/QĐ-NHNN13 ngày 25/5/2000 của Thống đốc NHNN về việc
ban hành Quy định về đăng ký GTCG ngắn hạn tham gia nghiệp vụ Thị trường mở và hiện
nay được thay thế bằng Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại NHNN ban hành kèm theo Quyết định
số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004.
- Quyết định số 1909/2005/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 của Thống đốc NHNN về việc các
tổ chức tín dụng sử dụng một số loại trái phiếu trong các giao dịch tái cấp vốn của NHNN.
- Quy trình nghiệp vụ thị trường mở số 608/2000/QT-SGD ngày 08/5/2000 của Ngân hàng
Nhà nước, Công văn số 2064/CV-SGD ngày 22/10/2003 của NHNN hướng dẫn sửa đổi một số mục
trong Quy trình nghiệp vụ trường mở, Công văn số 1273/NHNN-SGD ngày /02/2006 về việc
hướng dẫn sử dụng một số loại trái phiếu trong giao dịch tái cấp vốn của NHNN.
- Công văn 1548/CV-SGD ngày 24/10/2000 của Giám đốc Sở Giao dịch Hướng dẫn đăng ký
mã số GTCG tham gia nghiệp vụ TTM, Công văn số 737/CV-SGD ngày 09/4/2003 về việc bổ sung
mã số GTCG tham gia giao dịch nghiệp vụ TTM, Công văn số 2069/CV-SGD ngày 22/10/2003 bổ
sung mã số giấy tờ có giá tham gia nghiệp vụ thị trường mở.
- Công văn số 901/CV-THNH ngày 07/12/2004 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn vận
hành phần mềm nghiệp vụ TTM qua mạng tại thành viên và chi nhánh NHNN được uỷ
quyền, Công văn số 902/CV-THNH ngày 07/12/2004 Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn vận hành
phần mềm nghiệp vụ TTM qua mạng tại sàn giao dịch.
B. Nội dung nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán giấy tờ có giá (GTCG) giữa một bên là
Ngân hàng Nhà nước với bên kia là các tổ chức tín dụng (TCTD) trong đó NHNN đóng vai trò là
người điều hành hoạt động thị trường. Nghiệp vụ TTM là một trong các công cụ được NHNN sử
dụng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
1. Các quy định chung về nghiệp vụ TTM:
1.1. Ban Điều hành nghiệp vụ TTM:
Ban Điều hành nghiệp vụ TTM (gồm 1 Trưởng ban, 2 Phó trưởng ban, 3 thành viên và 2 thư
ký) do một Phó Thống đốc làm Trưởng ban, có nhiệm vụ phân tích các thông tin về tình hình dự
báo vốn khả dụng của TCTD, tình hình GTCG mua bán trong từng thời kỳ, chỉ số lạm phát, lãi suất
cho vay của nền kinh tế... Từ đó quyết định phương thức, khối lượng, lãi suất …trong các phiên
giao dịch nghiệp vụ TTM.
1.2. Thành viên tham gia nghiệp vụ TTM:
- NHNN vừa là thành viên vừa là người điều hành thị trường.
- Các thành viên khác là các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng
có đủ các điều kiện:
+ Có tài khoản tiền gửi tại NHNN (Tại Sở Giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, TP);
+ Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ TTM (yêu cầu hiện nay là máy tính,
máy fax và điện thoại kết nối internet);
+ Có Đăng ký tham gia nghiệp vụ TTM.
1.3. Các công cụ tài chính được giao dịch trên nghiệp vụ TTM:
Các công cụ tài chính được phép giao dịch trên nghiệp vụ TTM bao gồm các loại GTCG
phát hành bằng đồng Việt Nam như: Tín phiếu NHNN, TPCP (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc,
trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu
chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành.
- Điều kiện chung để các công cụ tài chính được tham gia giao dịch nghiệp vụ TTM:
Có thể giao dịch đươc; Được phát hành bằng đồng VN; Lưu ký tại NHNN; Thời hạn còn lại
của GTCG tối đa là 91 ngày (Đối với trường hợp mua, bán hẳn) và phải dài hơn thời hạn mua, bán
(Đối với trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn).
- Điều kiện cá biệt đối với trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ và trái phiếu chính quyền địa
phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội phát hành:
+ Là các trái phiếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của TCTD; TCTD phải chịu trách nhiệm
thanh toán trong trường hợp trái phiếu bị rủi ro;
+ Các trái phiếu được bán trong trường hợp NHNN mua có kỳ hạn đồng thời bị hạn chế
khối lượng giao dịch trong 1 lần (tối đa bằng 50% của giá trị giao dịch tái cấp vốn);
+ Số tiền TCTD được nhận khi bán trái phiếu: Tối đa bằng 80% (Đối với trái phiếu đầu tư
do Quỹ Hỗ trợ phát hành) và tối đa bằng 70% (Đối với trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ
ban nhân dân TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành) giá trị trái phiếu tại thời điểm định giá.
1.4. Phương thức giao dịch:
- Mua hoặc bán hẳn GTCG (mua hoặc bán hết thời hạn còn lại của GTCG).
- Bán và cam kết mua lại GTCG (giao dịch có kỳ hạn), bao gồm:
+ NHNN bán GTCG và cam kết mua lại sau một thời gian nhất định.
+TCTD bán GTCG và cam kết mua lại sau một thời gian nhất định theo yêu cầu của
NHNN.
1.5. Phương thức đấu thầu:
a. Đấu thầu khối lượng:
NHNN thông báo cho TCTD mức lãi suất đấu thầu và có thể thông báo hoặc không thông
báo trước khối lượng GTCG cần mua hoặc bán trong từng phiên đấu thầu. Việc xét thầu được thực
hiện nguyên tắc:
- Trường hợp tổng khối lượng GTCG đặt thầu của các thành viên nhỏ hơn hoặc bằng khối
lượng GTCG NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lượng GTCG trúng thầu bằng tổng khối lượng
dự thầu của các thành viên, khối lượng trúng thầu của từng thành viên chính bằng khối lượng đặt
thầu của thành viên đó.
- Trường hợp tổng khối lượng GTCG đặt thầu của các thành viên vượt quá khối lượng
GTCG NHNN cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu bằng khối lượng NHNN cần mua
hoặc cần bán. Khối lượng trúng thầu phân bổ cho từng thành viên tỷ lệ thuận với khối lượng đặt
thầu của thành viên đó.
b. Đấu thầu lãi suất:
NHNN có thể thông báo hoặc không thông báo trước khối lượng GTCG cần mua hoặc cần
bán trong từng phiên đấu thầu. Các TCTD đặt thầu tương ứng theo từng mức lãi suất (tối đa 5 mức
lãi suất cho mỗi loại GTCG), NHNN xét thầu theo nguyên tắc:
- Khối lượng GTCG trúng thầu được xét theo lãi suất đăng ký từ cao đến thấp (trường hợp
NHNN mua GTCG) hoặc từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán GTCG) và bằng tổng khối lượng
các mức đăng ký trong phạm vi lãi suất trúng thầu mà không vượt quá khối lượng GTCG NHNN
cần mua, bán.
- Lãi suất trúng thầu: Phụ thuộc vào phương thức xét thầu và có hai trường hợp sau:
+ Trường hợp xét thầu theo lãi suất thống nhất:
Lãi suất trúng thầu là lãi suất đăng ký thấp nhất (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc là lãi
suất đăng ký cao nhất (trường hợp NHNN bán GTCG) trong phạm vi lãi suất chỉ đạo (nếu có) mà
tại đó quyết định được khối lượng trúng thầu không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua
hoặc cần bán.
Lãi suất trúng thầu thống nhất áp dụng để tính giá chung cho tất cả khối lượng GTCG trúng
thầu.
+ Trường hợp xét thầu theo lãi suất riêng lẻ:
Lãi suất trúng thầu là tất cả các mức lãi suất đăng ký từ cao đến thấp (trường hợp NHNN
mua GTCG) hoặc là tất cả các mức lãi suất từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán GTCG) trong
phạm vi lãi suất chỉ đạo (nếu có) mà tại các mức lãi suất đó quyết định được khối lượng trúng thầu
không vượt quá khối lượng GTCG NHNN cần mua hoặc cần bán. Lãi suất trúng thầu riêng lẻ áp
dụng để tính giá cho từng khối lượng GTCG trúng thầu tưng ứng.
- Phân bổ thầu:
+ Nếu cho đến mức lãi suất trúng thầu mà tổng khối lượng GTCG đăng ký đấu thầu của các
thành viên nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán thì Khối lượng trúng thầu
bằng tổng khối lượng đăng ký và từng thành viên được phân bổ thầu theo khối lượng đăng ký.
+ Nếu cho đến mức lãi suất trúng thầu mà tổng khối lượng GTCG đăng ký đấu thầu của các
thành viên lớn hơn khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán thì tổng khối lượng trúng thầu bằng
khối lượng NHNN cần mua hoặc cần bán và từng thành viên được phân bổ thầu bằng khối lượng
đăng ký tương ứng tại các mức lãi suất cao hơn (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc thấp hơn
(trường hợp NHNN bán GTCG) so với lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu tại mức lãi suất
trúng thầu.
Khối lượng trúng thầu của từng thành viên tại mức lãi suất trúng thầu được tính theo công
thức:
Khối lượng
=
Khối lượng trúng thầu còn x Khối lượng đặt thầu của
trúng thầu tại
lại
thành viên tại mức lãi
mức lãi suất
------------------------------suất trúng thầu
trúng thầu của
Tổng khối lượng đăng ký đấu
mỗi thành viên
thầu của các thành viên tại mức
lãi suất trúng thầu
Trong đó khối lượng trúng thầu còn lại bằng (=) tổng khối lượng trúng thầu trừ đi (-) tổng
khối lượng trúng thầu ở tất cả các mức lãi suất cao hơn (trường hợp NHNN mua GTCG) hoặc thấp
hơn (trường hợp NHNN bán GTCG) so với lãi suất trúng thầu.
1.6. Giá bán và mua lại GTCG tại nghiệp v ụ TTM:
a. Công thức tính giá bán GTCG:
Gđ
=
Gt
----------------1 +
LxT
----------365
x 100
Trong đó:
Gđ: Giá bán;
Gt: Giá trị GTCG khi đến hạn thanh toán;
T: Thời hạn còn lại của GTCG (số ngày);
L: Lãi suất trúng thầu (lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ trong trường hợp đấu thầu lãi
suất hoặc lãi suất do NHNN thông báo trong trường hợp đấu thầu khối lượng);
365: Số ngày quy ước cho 1 năm.
(Công thức này chỉ phù hợp với GTCG ngắn hạn nên hiện nay, NHNN đang tạm thời dùng áp dụng
Mệnh giá (MG) thay cho giá trị khi đến hạn thanh toán (Gt).
Lx
Gv = Gđ
x (1 +
Tb
------------- )
365 x 100
b. Công thức tính giá mua lại GTCG:
Trong đó:
Gv: Giá mua lại;
L: Lãi suất trúng thầu (lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ trong trường hợp đấu thầu lãi
suất hoặc lãi suất do NHNN thông báo trong trường hợp đấu thầu khối lượng);
Tb: Thời hạn bán (số ngày);
365: Số ngày quy ước cho 1 năm.
1.8 Lập Hợp đồng,Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu GTCG:
- Hợp đồng bán và mua lại GTCG do bên bán lập (trường hợp mua bán kỳ hạn) và hoàn
thành trước 15h của ngày đấu thầu.
- Sau khi nhận được thông báo kết quả đấu thầu (trường hợp mua hoặc bán hẳn) hoặc nhận
được Hợp đồng bán và mua lại GTCG (trường hợp mua hoặc bán kỳ hạn)Bên mua phải chuyển tiền
cho bên bán để được bán chuyển giao quyền sở hữu GTCG.
- Trường hợp TCTD trúng thầu mua GTCG mà không đủ tiền để thanh toán, Sở Giao dịch
NHNN trích tài khoản của TCTD đó cho đủ với số tiền phải thanh toán; nếu không đủ số tiền phải
thanh toán thì Sở Giao dịch sẽ huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán.
- Vào ngày kết thúc Hợp đồng bán và mua lại, bên mua và bên bán sẽ chuyển giao quyền sở
hữu và thanh toán theo cam kết của các bên tại Hợp đồng mua bán lại.
1.9. xử lý vi phạm:
Các TCTD tham gia đấu thầu vi phạm 3 lần liên tiếp một trong các trường hợp sau đây,
NHNN sẽ tạm đình chỉ việc tham gia mua, bán trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có thông báo vi
phạm lần thứ 3:
+ Không đăng ký (Ký quỹ) đủ GTCG tương ứng với khối lượng đăng ký đấu thầu (trường
hợp TCTD bán GTCG);
+ Không đủ số tiền phải thanh toán tương đương với khối lượng trúng thầu được NHNN
thông báo;
+ TCTD cam kết mua lại GTCG Không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền phải
thanh toán đã cam kết trong Hợp đồng bán và cam kết mua lại.
2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ TTM
Hiện nay NHNN xây dựng chương trình phần mềm ứng dụng giao dịch nghiệp vụ thị trường
mở qua mạng vi tính áp dụng công nghệ trang Web. Theo chương trình này, phần mềm duy nhất
được cài đặt tại Sở Giao dịch NHNN, các thành viên chỉ cần trang bị 1 máy PC và 1 điện thoại kết
nối internet. NHNN cấp mã số bảo mật cho thành viên gồm: Mã khoá truy cập vào hệ thống, mã
khoá phê duyệt, mã khoá bảo mật để khoá mã và giải mã. Việc nhận thông báo đấu thầu, đăng ký
đấu thầu, nhận kết quả đấu thầu, tạo lập hợp đồng bán và cam kết mua lại GTCG được thực hiện
qua mạng (ngoài ra, Hợp đồng bán và cma kết mua lại GTCG còn được thực hiện qua Fax). cụ thể
các bước thực hiện quy trình như sau:
2.1. Công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ TTM:
Sở Giao dịch NHNN xem xét, cấp Giấy công nhận là thành viên thị trường và mã số bảo
mật trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy đăng ký của TCTD.
Ghi chú: Tổng giám đốc (Giám đốc) TCTD trong mẫu dưới đây là người quyết định ký các
giấy tờ liên quan đến giao dịch nghiệp vụ TTM. Tổng giám đốc (Giám đốc) có thể uỷ quyền cho
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), giám đốc Hội sở giao dịch hoặc Giám đốc chi nhánh của
TCTD thực hiện các quyết định và ký các văn bản giao dịch nghiệp vụ TTM và phải chịu trách
nhiệm về sự uỷ quyền đó.
M ẫu Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ TTM:
Tên ngân hàng
Số:…..
C ỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
…….. Ngày……tháng……năm……
Giấy đăng ký tham gia
nghiệp vụ thị trường mở
Tên
ngân
hàng:
…………………………………………………………………………..
Địa
chỉ:………………………………………………..
………………………………………
Điện
thoại:………………………………………..
………………………………………..
Telex:………………………………………………..
…………………………………………
Tài khoản tiền gửi VND:…………………...Tại:……………………..…………
Xin đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở tại NHNN và cam kết chấp hành đầy
đủ các quy định tại Quy chế nghiệp vụ thị trường mở.
Chúng tôi xin giới thiệu chữ ký và xin cấp mã số chữ ký cho những người có tên sau
đây tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở:
Người có thẩm quyền:
Chức vụ
Chữ ký 1 Chữ ký 2
- Người thứ nhất:
- Người thứ hai:
Người kiểm soát:
- Người thứ nhất:
- Người thứ hai:
Người giao dịch:
- Người thứ nhất:
- Người thứ hai:
Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng
(ký tên, đóng dấu)
(Họ và tên)
2.2. Thông báo đấu thầu:
- Ban điều hành nghiệp vụ TTM họp định kỳ hàng tuần để quyết định: Phương thức giao
dịch, khối lượng, loại GTCG cần mua hoặc bán, phương thức đấu thầu, phương thức xét thầu và lãi
suất chỉ đạo cho từng phiên đấu thầu; Thông báo cho Sở Giao dịch thực hiện.
- Căn cứ Thông báo của Ban điều hành nghiệp vụ TTM, Sở Giao dịch thông báo đấu thầu
cho các thành viên qua mạng trước ngày đấu thầu 1/2 ngày làm việc.
2.3. Đăng ký đấu thầu và đăng ký ký quỹ của thành viên:
- Căn cứ Thông báo đấu thầu nhận được qua mạng, thành viên gửi đăng ký đấu thầu qua
mạng trước giờ mở thầu (10 giờ của ngày đấu thầu).
- Trường hợp thành viên đăng ký bán GTCG: từ 8h-9h30 của ngày đấu thầu, căn cứ đăng ký
khối lượng đấu thầu, thành viên đăng ký ký quỹ khối lượng GTCG (đang lưu ký tại NHNN).
2.4. Trình tự xét thầu (từ 10 giờ của ngày đấu thầu):
Việc xét thầu được thực hiện tại Sở Giao dịch NHNN theo trình tự sau:
- Chấm dứt nhận Đăng ký đấu thầu của thành viên;
- Giải mã thông tin đặt thầu;
- Điều chỉnh số liệu dự thầu để loại bỏ các mức thầu, khối lượng không hợp lệ;
- Sắp xếp số liệu dự thầu theo thứ tự lãi suất từ thấp đến cao (trường hợp NHNN bán
GTCG) hoặc từ cao đến thấp (trường hợp NHNN mua GTCG);
- Duyệt khối lượng và lãi suất trúng thầu theo chỉ đạo của Ban điều hành nghiệp vụ TTM.
- Phân bổ và gửi kết quả trúng thầu cho các thành viên qua mạng.
- Lập Hợp đồng mua lại GTCG (trường hợp NHNN bán có kỳ hạn GTCG), tiếp nhận Hợp
đồng mua lại GTCG của các thành viên trúng thầu (trường hợp NHNN mua có kỳ hạn GTCG).
2.5. Nhận kết quả đấu thầu tại thành viên:
- Thành viên nhận kết quả đấu thầu qua mạng;
- Thành viên trúng thầu trong giao dịch NHNN mua hoặc bán kỳ hạn: Lập hợp đồng mua lại
GTCG (trường hợp thành viên bán GTCG) hoặc tiếp nhận hợp đồng mua lại GTCG của NHNN
(trường hợp thành viên mua GTCG).
2.6. Thanh toán và chuyển quyền sở hữu GTCG:
- Việc thanh toán và chuyển quyền sở hữu được thực hiện ngay trong ngày đấu thầu:
+ Trường hợp NHNN mua GTCG: NHNN trả tiền cho thành viên trúng thầu và nhận
GTCG;
+ Trường hợp NHNN bán GTCG: Thành viên trúng thầu trả tiền cho NHNN và nhận GTCG
tại tài khoản lưu ký tại NHNN.
Nếu thành viên trúng thầu mua GTCG không đủ tiền thanh toán cho NHNN (sau khi đã trích
hết tiền trên tài khoản tiền gửi của thành viên), NHNN sẽ huỷ bỏ phần kết quả trúng thầu chưa được
thanh toán và lập “Thông báo kết quả đấu thầu” mới thay thế cho thông báo cũ.
- Vào ngày đến hạn của Hợp đồng mua lại GTCG:
+ Trường hợp NHNN mua kỳ hạn GTCG: Thành viên trúng thầu trả tiền cho NHNN để
nhận lại GTCG tại tài khoản lưu ký;
+ Trường hợp NHNN bán kỳ hạn GTCG: NHNN trả tiền cho thành viên trúng thầu để nhận
lại GTCG.
Trường hợp thành viên không đủ tiền thanh toán cho NHNN theo cam kết trong Hợp đồng
(sau khi đã trích hết tiền trên tài khoản tiền gửi của thành viên), NHNN sẽ tạm giữ khối lượng
GTCG tương ứng với số tiền còn thiếu, sau 10 ngày thành viên không thanh toán đủ, NHNN sẽ bán
khối lượng GTCG đó để thu nợ.
C. Một số thông tin về hoạt động nghiệp vụ TTM ở Việt Nam
Ngày 12/7/2000 là ngày khai trương và triển khai phiên giao dịch đầu tiên tại nghiệp vụ
TTM. Một số thông tin chi tiết về hoạt động nghiệp vụ TTM như sau:
1. Thành viên tham gia nghiệp vụ TTM:
Tổng số thành viên tham gia nghiệp vụ TTM đến nay 35 thành viên gồm các TCTD sau:
TT
Tên thành viên
01
NH Đầu tư & PTVN
07/7/2000
02
NH TMCP Đông á
07/7/2000
03
NH TMCP Sài gòn thương tín
07/7/2000
04
NH TMCP Quân đội
07/7/2000
05
NH Chinfon Commercial, HN
07/7/2000
06
NH TMCP Quốc tế VN
07/7/2000
07
NH TMCP Phương Nam
07/7/2000
08
Công ty Tài chính bưu điện
07/7/2000
09
NH TMCP các DN ngoài QD
07/7/2000
10
ABN AMRO Bank, CN Hà Nội
07/7/2000
11
NH Ngoại thương VN
07/7/2000
12
Quỹ Tín dụng nhân dân TW
07/7/2000
13
NH Công thương VN
07/7/2000
14
NH Nông nghiệp & PTNT VN
07/7/2000
15
NH TMCP Tân Việt
11/7/2000
16
STANDARD
HN
17
NH TMCP Á châu
25/7/2000
18
NH TMCP Hàng Hải VN
01/8/2000
19
Citi Bank, CN Hà Nội
16/10/2000
20
NH VID Public
27/10/2000
21
NH TMCP Sài gòn công thương
22
Ngân hàng ANZ
23
NH TMCP Kỹ thương VN
12/6/2003
24
NH PT nhà đồng bằng SCL
10/11/2003
25
NH TMCP Xuất nhập khẩu
15/6/2004
26
NH TMCP Nhà Hà Nội
30/9/2004
27
Deutsche Bank,CN Hà Nội
CHARTERED,
Ngày tham gia
CN
24/7/2000
18/5/2001
22/01/2002
28/12/2004
28
NH TMCP Nam Á
30/9/2005
29
NH United Overseas, CN HCM
30/9/2005
30
NH TMCP An Bình
15/12/2005
31
NH BNP PARIBAR
05/5/2006
32
NH TMCP Đông Nam Á
24/5/2006
33
NH TMCP Việt Á
24/5/2006
34
NH TMCPNT Đồng Tháp Mười
12/9/2006
35
NH ANZ
12/9/2006
2. Khối lượng giao dịch nghiệp vụ TTM:
Tần suất và khối lượng trúng thầu nghiệp vụ TTM tăng dần qua các năm kể từ ngày khai
trương cho đến nay.
Khối lượng giao dịch nghiệp vụ TTM
(12/7/2000 – 31/10/2006)
Năm thực
hiện
Số phiên
thực hiện
Khối lượng trúng thầu
theo các phương thức giao dịch (tỷ đồng)
Mua kỳ
hạn
2000
17
2001
48
3.253,81
2002
85
2003
Mua hẳn Bán kỳ
Bán
hạn
hẳn
873,50 480,00
Tổng cộng
550,00
1.903,50
570,00
3.933,81
7.245,53
1.900,00
9.145,53
107
9.844,15
11.340,00
21.184,15
2004
123
60.985,91
950,00
61.935,91
2005
159
100.679,15
1.100,00
102.479,15
10t/2006
133
26.332,77
200,00 77.102,00
103.634,77
Tổng cộng
672
950,00 93.512,00
304.216,82
60,00
209.214,82 540,00
50,00
700,00
3. Lãi suất hình thành tại nghiệp vụ TTM:
Lãi suất được hình thành thông qua đấu thầu và thường giao động trong khoảng trần là lãi
suất tái cấp vốn và sàn là lãi suất chiết khấu GTCG. Tuy nhiên tại thời điểm quá căng thảng về vốn
khả dụng, có thể cao hơn lãi suất tái cấp vốn và vào thời điểm quá dư thừa vốn khả dụng, có thể
thấp hơn lãi suất chiết khấu GTCG./.
- Xem thêm -