Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn...

Tài liệu Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn

.PDF
117
4
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------ PHẠM THỊ HOÀNG OANH NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng Mã số: 60:31:12 Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012 LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của mình, cụ thể: Tôi tên là Phạm Thị Hoàng Oanh Sinh ngày 03 tháng 04 năm 1984 - Tại Quảng Nam Quê quán: Tỉnh Quảng Nam. Hiện đang công tác tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Chi nhánh Tân Bình Là học viên cao học khóa IX của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Mã số học viên: 020109070047 Cam đoan đề tài: “Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn”. Người hướng dẫn khoa học:PGS,TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM. Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2012 Tác giả Phạm Thị Hoàng Oanh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt BCT : Bộ chứng từ ĐVT : Đơn vị tính GDV : Giao dịch viên KDNT : Kinh doanh ngoại tệ KDNH : Kinh doanh ngoại hối NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHQT : Ngân hàng quốc tế NHTM : Ngân hàng thương mại NK : Nhập khẩu TCTD : Tổ chức tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần TMQT : Thương mại quốc tế TTQT : Thanh toán quốc tế XK : Xuất khẩu XNK : Xuất nhập khẩu Tiếng Anh ACB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu ABB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATM : Máy rút tiền tự động AUD : Đồng Đôla Úc Banknetvn : Công ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính Quốc gia CAD : Đồng Đôla Canada CHF : Đồng Franc Thụy Sĩ Corebanking : Hệ thống ngân hàng cốt lõi D/A : Nhờ thu chấp nhận chứng từ D/P : Nhờ thu kèm chứng từ EAB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á EU : Liên minh Châu Âu EUR : Đồng Euro Eximbank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam. EIB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam. FCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đệ Nhất GBP : Đồng bảng Anh. ISO : Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế. JPY : Đồng Yên Nhật L/C : Tín dụng thư HDB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà TP.HCM NAB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á NZD : Đồng Đôla Newzeland OCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông PNB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam Sacombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương tín. SCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn. SGD : Đồng Đôla Singapore Smartlink : Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smarlink STB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín. TNB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tín Nghĩa T/T : Điện chuyển tiền USD : Đồng đôla Mỹ Vietcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU   Trang Bảng 2.1 : Quy mô hoạt động kinh doanh của SCB giai đoạn 2007-2011 ..............30 Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB giai đoạn 2007-2011 ..............31 Bảng 2.3 : Số lượng ngân hàng đại lý của một số ngân hàng năm 2011 .................32 Bảng 2.4 : Tổng doanh số mua bán ngoại tệ SCB giai đoạn 2007-2011 .................35 Bảng 2.5 : Thu nhập, chi phí, lợi nhuận từ KDNT SCB giai đoạn 2007-2011........35 Bảng 2.6 : Cơ cấu huy động vốn của SCB theo loại tiền.........................................36 Bảng 2.7 : Tổng doanh số chi trả kiều hối SCB giai đoạn 2007-2011 ....................38 Bảng 2.8 : Doanh số chiết khấu bộ chứng từ XK SCB giai đoạn 2007-2011 .........41 Bảng 2.9 : Doanh số cho vay xuất nhập khẩu SCB giai đoạn 2007-2011 ...............43 Bảng 2.10: Doanh số thanh toán quốc tế SCB giai đoạn 2007-2011........................45 Bảng 2.11: Doanh số TTQT của SCB theo loại hình thanh toán..............................48 Bảng 2.12: Thu phí dịch vụ TTQT của SCB giai đoạn 2007-2011 ..........................49 Bảng 2.13: Phần mềm hệ thống các NHTM Việt Nam đang áp dụng......................62 Bảng 2.14: So sánh một số mức phí TTQT của các ngân hàng................................65 Bảng 2.15: So sánh lãi suất cho vay tài trợ XNK của các ngân hàng.......................66   Biểu đồ 2.1: Doanh số và số lượt chi trả kiều hối SCB từ năm 2007 đến 2011 .......39 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài trợ XK,NK của SCB từ năm 2007 đến 2011 ......................44 Biểu đồ 2.3: Doanh số TTQT của SCB từ năm 2007 đến năm 2011……..………..47 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các phương thức so với tổng doanh số thanh toán quốc tế....48 Biểu đồ 2.5: Phí dịch vụ TTQT so với tổng thu nhập phí dịch vụ tại SCB ..............50 Biểu đồ 2.6: Kim ngạch XK, NK hàng hoá và cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2001-2011.........................................................................................................53 Biểu đồ 2.7: Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam tính đến cuối năm 2011.....59   MỤC LỤC   Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Mục lục MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................1 1.1. HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................1 1.1.1. Khái niệm .........................................................................................................1 1.1.2. Đặc điểm hoạt động ngân hàng thương mại.................................................1 1.1.2.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình .......................................1 1.1.2.2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng không đồng nhất ......................1 1.1.2.3. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng.........................................................2 1.1.2.4. Các nghiệp vụ ngân hàng chứa đựng hàm lượng công nghệ cao..............2 1.2. NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....3 1.2.1. Khái niệm .........................................................................................................3 1.2.2. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế cơ bản......................................................3 1.2.2.1. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý..........................................................................3 1.2.2.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ..................................................................4 1.2.2.3. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế.......................................................................8 1.2.2.3. Nghiệp vụ tài trợ XNK ................................................................................12 1.2.2. Đặc điểm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của NHTM ..................................16 1.2.3.1. Mang tính rủi ro cao, đòi hỏi chuyên môn cao .........................................16 1.2.3.2. Gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế...............................................16 1.2.3.3. Hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế yêu cầu về vốn lớn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ .....................................................................17 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế NHTM ......................................................................................................................17 1.2.4.1. Yếu tố ngoại sinh.........................................................................................18 1.2.4.2. Yếu tố nội sinh.............................................................................................19   1.3. NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN .................................................................22 Kết luận chương 1 ...................................................................................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN................................................28 2.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN...........................................28 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ...............................................................28 2.1.2. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu của SCB............................................................28 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới phân phối SCB.................................................29 2.1.4. Khái quát kết quả kinh doanh của SCB giai đoạn 2007-2011 ..................29 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ...................................................................31 2.2.1. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý ..........................................................................31 2.2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại hối..................................................................32 2.2.3. Hoạt động tài trợ XNK .................................................................................39 2.2.4. Hoạt động thanh toán quốc tế......................................................................44 2.3. PHÂN TÍCH SWOT VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ......................50 Cơ hội........................................................................................................................56 Thách thức................................................................................................................56 Điểm mạnh ...............................................................................................................58 Điểm yếu ...................................................................................................................58 Kết luận chương 2 ...................................................................................................67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN.............................................................68 3.1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ĐẾN NĂM 2015.......................................................................................................68 3.1.1. Chiến lược kinh doanh chung ......................................................................68 3.1.2. Chiến lược đối với hoạt động ngân hàng quốc tế .......................................69 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ...........................................................................69 3.2.1. Nhóm giải pháp chung ..................................................................................70   3.2.1.1. Nâng cao chất lượng tài sản có ..................................................................70 3.2.1.2. Tăng cường khả năng thanh khoản...........................................................72 3.2.1.3. Tăng vốn điều lệ ..........................................................................................72 3.2.1.4. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng ...........................................................73 3.2.1.5. Cơ cấu lại tổ chức, nâng cao năng lực quản trị điều hành ......................74 3.2.1.6. Xây dựng chu trình kinh doanh nghiệp vụ NHQT khép kín ....................76 3.2.1.7. Tăng cường hoạt động Marketing cho các dịch vụ NHQT ......................77 3.2.1.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................................78 3.2.1.9. Mở rộng mạng lưới hoạt động....................................................................80 3.2.1.10. Chính sách giá cả......................................................................................82 3.2.2. Nhóm giải pháp riêng đối với từng hoạt động NHQT ...............................82 3.2.2.1 Đối với hoạt động ngân hàng đại lý ............................................................82 3.2.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ.......................................................83 3.2.2.3 Đối với hoạt động huy động ngoại tệ, kiều hối, phát hành và thanh toán thẻ quốc tế.................................................................................................................84 3.2.2.4 Đối với hoạt động tài trợ XNK.....................................................................86 3.2.2.4 Đối với hoạt động TTQT..............................................................................87 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .....................................................................................90 3.3.1. Đối với Chính phủ .........................................................................................90 3.3.2. Đối với NHNN................................................................................................90 3.3.2. Đối với Khách hàng.......................................................................................91 Kết luận chương 3 ...................................................................................................93 KẾT LUẬN ..............................................................................................................94 Danh mục tài liệu tham khảo Các phụ lục MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong xu hướng quốc tế hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày 11/07/2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới( WTO). Đây là một sự kiện quan trọng mở ra các cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam để ngày càng hội nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và họat động thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới đã và đang ngày càng mở rộng và phát triển hết sức phong phú, khẳng định ngày càng đầy đủ hơn vị trí và vai trò của người Việt Nam trong cộng đồng thế giới. Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi đòi hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Các NHTM đóng vai trò như là cầu nối các quan hệ kinh tế nói trên. Với các rào cản gia nhập thị trường tài chính Việt Nam ngày càng được nới lỏng theo lộ trình cam kết gia nhập WTO, cho phép các ngân hàng nước ngoài được thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, điều này đặt ra cho các NHTM Việt Nam một nguy cơ, thách thức lớn về cạnh tranh không những giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn cả với những ngân hàng nước ngoài vốn mạnh hơn rất nhiều về vốn, công nghệ và bề dày kinh nghiệm. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tề không những mang lại cho mỗi ngân hàng doanh thu, lợi nhuận, gia tăng uy tín trong nền tài chính khu vực và quốc tế, tiến đến xây dựng một ngân hàng theo hướng đa năng, hiện đại mà còn giúp cho các NHTM trong nước đối phó với áp lực cạnh tranh này. Đây là lý do mà hầu hết các NHTM hiện nay đều coi việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là một chiến lược kinh doanh quan trọng, một xu thế tất yếu và SCB cũng không phải là một ngoại lệ. Tuy nhiên, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại SCB hiện tại còn khá kém phát triển và cách biệt một khoảng khá xa so với các đối thủ, vì vậy làm thế nào để đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động này tại SCB nhằm gia tăng thu nhập cho ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh trong nước cũng như đối đầu với những thách thức từ hội nhập ở hiện tại và tương lai là thực sự cần thiết, đòi hỏi phải có sự phân tích và nhìn nhận vấn đề một cách thực tiễn. Xuất phát từ những yêu cầu nêu trên, học viên đã chọn đề tài “ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN” làm đề tài khóa luận của mình 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, sau khi nghiên cứu thực trạng hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn, luận văn đề xuất những giải pháp để phát triển mảng nghiệp vụ này tại ngân hàng. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề về lý thuyết nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và thực trạng hoạt động ngân hàng quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn bao gồm hoạt động ngân hàng đại lý, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, tài trợ ngoại thương. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động ngân hàng quốc tế tại SCB trong thời kỳ năm 2007 đến năm 2011. Tuy nhiên, trong giai đoạn nghiên cứu luận văn thì ngân hàng SCB tiến hành hợp nhất vào cuối năm 2011 theo chủ trương và lộ trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của NHNN, vì vậy toàn bộ số liệu trong luận văn tác giả xin được giới hạn trong phạm vi của ngân hàng SCB ở giai đoạn trước hợp nhất. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp. Đồng thời minh họa bằng các bảng, biểu, sơ đồ thu thập trong quá trình nghiên cứu về hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Bên cạnh phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành 03 chương cụ thể như sau: ™ Chương 1: Tổng quan về hoạt động ngân hàng quốc tế của NHTM ™ Chương 2: Thực trạng hoạt động ngân hàng quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn ™ Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn. -1- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm: Theo Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội : Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng (bao gồm: huy động vốn dưới mọi hình thức, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng khác. 1.1.2.Đặc điểm hoạt động NHTM: 1.1.2.1. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang tính vô hình Khác với các sản phẩm là những hàng hóa hữu hình có tính chất cơ, lý, hóa học nhất định, có tiêu chuẩn về kỳ thuật cụ thể, có thể sản xuất theo tiêu chuẩn, hoạt động ngân hàng không tồn tại dưới dạng vật chất bằng những vật phấm cụ thể, không nhìn thấy được, do đó không thể xác định được chất lượng trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa mà chất lượng của hoạt động ngân hàng thông thường được đánh giá bởi sự hài lòng của khách hàng đối với các dịch vụ mà họ cung cấp. Sự hài lòng đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kiến thức nghiệp vụ chắc chắn của đội ngũ nhân viên, thái độ chu đáo, tận tình khi cung cấp, mức độ cạnh tranh về giá,... Đây chính là điểm khó nhưng đồng thời cũng là cơ hội cho các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng. Để đưa ra một sản phẩm đạt hiệu quả cao, họ buộc phải nghiên cứu đánh giá, lượng hoá mức độ hài lòng của khách hàng từ những tiêu chuẩn do chính mình đặt ra mà không có một tiêu chuẩn nào để so sánh. 1.1.2.2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng không đồng nhất Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng luôn gắn chặt với người thực hiện nghiệp vụ, vì vậỵ chất lượng của nó phụ thuộc vào cá nhân thực hiện nghiệp vụ đó (trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, tâm lý…). Ví dụ, theo thời gian, kinh nghiệm cũng như -2- kỹ năng tăng lên, chất lượng dịch vụ cung cấp tăng lên hay khi tâm lý ổn định, chất lượng dịch vụ cung cấp cũng tốt hơn. Ngoài ra, với những đối tượng khách hàng khác nhau thì yêu cầu, mong muốn của họ cũng khác nhau do đó đòi hỏi người thực hiện nghiệp vụ phải có một sự linh hoạt ở một mức độ nhất định để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.Vì vậy, trong hoạt động ngân hàng, nhân tố con người chính là nhân tố quyết định đến chất lượng dịch vụ cung cấp. 1.1.2.3. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng Hiện nay, có rất nhiều dịch vụ ngân hàng khác nhau do các ngân hàng cung cấp và số lượng các dịch vụ này vẫn không ngừng gia tăng để đáp ứng ngày một nhiều hơn các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hoạt động ngân hàng truyền thống như nhận tiền gứi, cấp tín dụng và làm trung gian thanh toán, các ngân hàng hiện nay đều đang cố gắng phát triển thêm các dịch vụ ngân hàng mới như tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt, cho thuê tài chính, bảo lãnh, tài trợ thương mại…để thu hút khách hàng. Đồng thời, trong mỗi dịch vụ cung cấp, các ngân hàng cũng đang cố gắng đa dạng hoá hình thức cung cấp. Chẳng hạn, với dịch vụ thanh toán, bên cạnh kênh phân phối truyền thống trực tiếp tại quầy giao dịch, các ngân hàng đã mở rộng cung cấp các kênh phân phối mới và hiện đại như home banking, phone banking, e-banking, ATM để mang lại cho khách hàng sự tiện lợi nhất. 1.1.2.4. Các nghiệp vụ ngân hàng chứa đựng hàm lượng công nghệ cao Hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng ra đời và phát triển với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin. Không chỉ có các nghiệp vụ mới mới sử dụng công nghệ hiện đại mà ngay cả các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống cũng đang được cải tiến với hàm lượng công nghệ thông tin cao đế đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện nay, khách hàng không bắt buộc phải đến ngân hàng đế thực hiện giao dịch mà có thể thực hiện ở bất kỳ nơi đâu thông qua ebanking, phone banking, home banking,...Các nghiệp vụ mới cũng sử dụng tối đa hàm lượng công nghệ thông tin trong đó. Ví dụ, nghiệp vụ thanh toán qua thẻ. Thẻ này được sử dụng trên cơ sở hệ thống máy tính được kết nối với nhau làm việc ở trình độ tự động hóa cao. Bản thân mỗi chiếc thẻ có sức chứa hàng nghìn hoặc thậm -3- chí hàng triệu dữ liệu thông tin và thông qua hệ thống máy tính thực hiện mỗi ngày hàng trăm bút toán tăng, giảm tài khoản tại các ngân hàng tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ, đảm bảo nhanh chóng, an toàn, chính xác. Khách hàng có thể mua hàng tại chỗ, mua hàng qua điện thoại và dùng thẻ để thanh toán. Ngoài ra, hàm lượng công nghệ công nghệ thông tin cao còn thể hiện qua hệ thống core banking, hệ thống bảo mật đứng sau hỗ trợ cho việc cung cấp các dịch vụ hiện đại. Theo nhiều nghiên cứu, lĩnh vực tài chính ngân hàng chỉ đứng sau lĩnh vực công nghệ thông tin trong việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Bên cạnh yếu tố nhân lực, đây là yếu tố quyết định đến chất lượng của hoạt động ngân hàng (tổc độ, mức độ chính xác). Chính vì vậy, đòi hỏi nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, ngoài nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, nhiều kinh nghiệm còn cần phải có kiến thức về công nghệ thông tin. Với sổ lượng các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng gia tăng tính mới mẻ, các nhân viên ngân hàng luôn phải nâng cao tay nghề, nghiệp vụ, hiểu biết sâu rộng về sản phẩm và có tính hiểu biết về các ứng dụng khoa học công nghệ trong ngân hàng. 1.2.NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 1.2.1.Khái niệm: Thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia ra thế giới bên ngoài gặp ngay vấn đề thanh toán giá trị hàng hóa đã trao đổi; đó là tiền đề ra đời các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế gồm rất nhiều hình thức như thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế, bảo lãnh vay-trả nợ nước ngoài, tài trợ xuất nhập khẩu, tham gia thị trường hối đoái, ...thực chất cũng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, với phạm vi mở rộng khỏi biên giới quốc gia để hội nhập, giao dịch với ngân hàng khác trên thế giới. Như vậy, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là những hoạt động nghiệp vụ ngân hàng liên quan đến ngoại tệ, có phạm vi mở rộng khỏi biên giới của một quốc gia, và có hoạt động giao dịch với các ngân hàng nước ngoài. 1.2.2. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế cơ bản 1.2.2.1. Nghiệp vụ ngân hàng đại lý -4- Theo Thông tư 41/2011/TT-NHNN của Thống đốc NHNN về Hướng dẫn nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng trên cơ sở rủi ro phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền: “Hoạt động ngân hàng đại lý là việc cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các dịch vụ khác của một ngân hàng tại một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể cho một ngân hàng khác tại một quốc gia, vùng lãnh thổ khác” Để phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh thì việc phát triển mạng lưới, mở rộng phạm vị hoạt động để vươn tới mọi thị trường xa, gần, là thực sự cần thiết. Để đáp ứng yêu cầu này, các ngân hàng luôn tranh thủ mở chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế sầm uất và các khu dân cư đông nhằm đưa dịch vụ ngân hàng tiếp cận khách hàng, đó là chuyện trong nước. Mở chi nhánh ở nước ngoài khó hơn rất nhiều. Trước hết là khâu pháp lý, bao gồm thỏa thuận giữa hai quốc gia, giữa ngân hàng trung ương hai bên, rồi đến xây dựng, thông qua phương án và xin giấy phép. Cuối cùng là chọn địa điểm, thuê mướn bất động sản, nhân sự, chuyển vốn hoạt động, thiết lập các quan hệ…Liệu rằng vốn tự có của ngân hàng có kham nổi các tốn kém ban đầu? Rồi thời gian hoàn vốn và phát huy hiệu quả? Ngay cả với những ngân hàng lớn với nhiều chi nhánh trong và ngoài nước vẫn chưa đủ đáp ứng yêu cầu của ngoại thương là phải vươn tới mọi nơi trên thế giơi, chính vì vậy các ngân hàng sẽ liên kết lại để tận dụng hệ thống chi nhánh của nhau qua việc thiết lập quan hệ đại lý với nhau. Thông qua quan hệ đại lý, các ngân hàng sẽ cung cấp cho đối tác của mình các dịch vụ như thanh toán bù trừ, tài trợ mậu dịch, cho vay hợp vốn, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn…trong đó thanh toán bù trừ là sản phẩm trung tâm của tất cả các giao dịch giữa ngân hàng với ngân hàng, mỗi bên sẽ mở tài khoản bằng ngoại tệ của ngân hàng mình với ngân hàng đối tác trong đó Nostro account là tài khoản của mình với người ta và Vostro account là tài khoản của người ta với mình , vừa để huy động vốn vừa để cấp hạn mức tài trợ. Các ngân hàng đại lý được chọn theo các tiêu chí như uy tín cao, chất lượng đội ngũ quản lý điều hành, chất lượng và các tính ổn định của các nguồn lực tài chính, quy mô rộng lớn tại thị trường mà ta đang giao dịch, chất lượng phục vụ tốt, giá cả phải chăng, khả năng hỗ trợ về tài chính và nghiệp vụ… 1.2.2.2. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối -5- Ngoại hối là phương tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ hoặc các khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ. Theo Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam, ngoại hối bao gồm các loại sau: Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (ngoại tệ); Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế. Kinh doanh ngoại hối theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau. Theo nghĩa hẹp, kinh doanh ngoại hối chỉ đơn thuần là việc mua, bán số dư có trên tài khoản bằng ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHTM là hoạt động dịch vụ để đảm bảo chắc chắn việc thực hiện thanh toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa các quốc gia một cách trôi chảy; Tạo cho doanh nghiệp khả năng hạn chế rủi ro do thay đổi tỷ giá trong thanh toán bằng ngoại tệ; Tạo khả năng tiếp nhận tín dụng của nước ngoài bằng bản tệ tại ngân hàng trong nước; Thực hiện nghiệp vụ tiền gửi bằng ngoại tệ cho khách hàng tại ngân hàng trong nước đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối khác nhau để kinh doanh và gia tăng lợi nhuận. Theo quy định hiện hành, các NHTM được phép cung ứng các dịch vụ ngoại hối trong nước như sau: cung cấp các giao dịch mua bán ngoại tệ dưới hình thức giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn; huy động vốn, cho vay và bảo lãnh bằng ngoại tệ; nhận và chi trả ngoại tệ; phát hành, đại lý phát hành thẻ thanh toán quốc tế; cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán trong nước và quốc tế cho -6- các đối tượng được phép; cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối...Hoạt động kinh doanh ngoại hối được thực hiện ở nước ngoài bao gồm việc cung cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế, các giao dịch kinh doanh ngoại tệ trên thị trường nước ngoài, tham gia thị trường tiền tệ, thị trường phái sinh ở nước ngoài, cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư như tư vấn tài chính, đồng tài trợ, bảo lãnh trên thị trường quốc tế.... Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM thường được thực hiện trên thị trường giao ngay, thị trường tiền gửi và kết hợp giữa thị trường giao ngay và thị trường tiền gửi. Hoạt động kinh doanh trên thị trường giao ngay thông thường thực hiện dưới hình thức nghiệp vụ hối đoái giao ngay (SPOT) và nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá (Acbitrage). Nghiệp vụ hối đoái giao ngay là nghiệp vụ phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong các nghiệp vụ của thị trường hối đoái. Đây là hoạt động mua bán ngoại tệ mà theo đó việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay, theo tỷ giá đã được thỏa thuận. Thông thường nghiệp vụ này có thời gian giá trị là hai ngày làm việc kể từ ngày thỏa thuận. Nghiệp vụ Acbitrage là một loại nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ dựa trên sự chênh lệch giá giữa các thị trường khác nhau để thu lợi. Tức là mua ở nơi rẻ và và bán ở nơi mắc hơn để thu lợi từ phần chênh lệch tỷ giá. Nghiệp vụ này hiện nay cũng ít được sử dụng do những đòi hỏi cao về vốn, mạng lưới đại lý, hệ thống công nghệ, cán bộ giỏi…và hiện nay thông tin liên lạc giữa các thị trường đã được kết nối nên tỷ giá giữa các thị trường không còn chênh lệch nhiều. Hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền gửi: Thị trường tiền gửi là nơi tiến hành các hoạt động vay và cho vay bằng ngoại tệ với những thời hạn xác định kèm theo một khoản tiền lời thể hiện qua lãi suất với các lãi suất như LIBOR, PIBOR, FIBOR, SIBOR…thị trường tiền gửi có các loại giao dịch như: Giao dịch qua đêm, giao dịch ngày mai, giao dịch ngày kia, giao dịch cho kỳ hạn thứ n. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ kết hợp giữa thị trường giao ngay và thị trường tiền gửi thông qua các nghiệp vụ: nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (Forward), nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (Swap) và nghiệp vụ quyền chọn (Option). -7- - Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn: Một giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn là một giao dịch trong đó mọi dự kiến được định ra vào hiện tại nhưng việc thực hiện sẽ diễn ra trong tương lai. Tức là hai bên mua bán sẽ thỏa thuận về việc chuyển giao một số ngoại tệ nhất định sau một thời gian nhất định kể từ ngày ký kết hợp đồng theo tỷ giá được xác định trước thời điểm ký kết. Tỷ giá có kỳ hạn được hình thành từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất ngắn hạn của hai loại tiền tệ đem ra trao đổi. - Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ: Là một nghiệp vụ hối đoái kép, thực hiện đồng thời hai giao dịch giao ngay và có kỳ hạn với cùng một giá trị tiền tệ theo hai hướng ngược nhau. Nghiệp vụ này giúp các ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu về đồng tiền cần sử dụng mà không phải đi vay trên thị trường. Thực chất đây là sự trao đổi đồng tiền chứ không phải đi vay và cho vay nên các ngân hàng không bị phụ thuộc rủi ro không hoàn trả nợ. - Nghiệp vụ quyền chọn: Quyền chọn mua bán ngoại tệ là một công cụ đảm bảo tỷ giá cho các nhà kinh doanh XNK, các nhà đầu tư. Người mua quyền lựa chọn phải trả cho người bán một khoản phí. Thông qua đó, người mua dành được quyền chọn mua hoặc bán một loại ngoại tệ nào đó . Mặc khác người mua có quyền từ bỏ quyền lựa chọn của mình khi thấy bất lợi. Quyền lựa chọn bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn bán. Tham gia vào nghiệp vụ quyền chọn có hai bên là bên mua quyền chọn và bên bán quyền chọn. Mua quyền chọn mua (quyền chọn bán) cho phép người sở hữu nó có quyền nhưng không bắt buộc phải mua (phải bán) một lượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá định trước vào một ngày đã được xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó. Bên bán quyền chọn mua (quyền chọn bán) có trách nhiệm phải bán (phải mua) một lượng ngoại tệ nhất định, theo một tỷ giá định trước vào một ngày đã được xác định trong tương lai hoặc trước ngày đó khi người mua muốn thực hiện quyền mua (quyền bán) Quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán có hai hình thức lựa chọn là quyền chọn kiểu Mỹ hay kiểu châu Âu. Quyền chọn kiểu Mỹ cho phép người mua quyền có thể thực hiện quyền của mình bất cứ lúc nào trước ngày đáo hạn còn quyền chọn kiểu châu Âu chỉ cho phép người mua quyền thự hiện quyền vào ngày đáo hạn. -8- Chính vì sự khác biệt này mà quyền chọn kiểu Mỹ thường có phí cao hơn so với quyền chọn kiểu châu Âu. 1.2.2.3. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế Những quan hệ kinh tế vượt ra khỏi biên giới quốc gia làm phát sinh việc chi trả giữa các đối tác kinh tế với nhau. Các ngân hàng trong nước thực hiện về mặt kỹ thuật các hoạt động chu chuyển với nước ngoài, đảm nhận những rủi ro gắn liền với việc ấy, góp phần đáng kể vào tài trợ ngoại thương. Việc tài trợ bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính, để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán trong quan hệ kinh tế đối ngoại, cũng như đảm bảo các quá trình thanh toán mậu dịch và phi mậu dịch có liên quan. Những luồng của cải hữu hình hay vô hình đi ra, đi vào đất nước đòi hỏi phải có những luồng tài chính ngược chiều đối ứng, đó là các thanh toán mậu dịch. Ngoài ra, có những luồng dịch chuyển đơn phương một chiều như cho tặng, viện trợ không hoàn lại diễn ra dưới hình thức tiền tệ, tạo thành các thanh toán phi mậu dịch. Đây là những giao dịch làm phát sinh hoạt động TTQT. Hoạt động TTQT được thực hiện thông qua các phương thức thanh toán quốc tế (là toàn bộ quá trình, cách thức nhận-trả tiền trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và xuất khẩu). Các phương thức TTQT cơ bản gồm có: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức ghi sổ, phương thức giao chứng từ nhận tiền (CAD). - Phương thức chuyển tiền: Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, với bốn bên tham gia gồm có: khách hàng đặt lệnh, là người ra lệnh chuyển tiền; Ngân hàng đặt lệnh, thực hiện lệnh chuyển tiền; ngân hàng tiếp nhận tiếp nhận lệnh chuyển tiền để chi trả cho người hưởng và người hưởng là người nhận tiền. Giữa hai ngân hàng nơi giữ tài khoản của người trả tiền và người nhận tiền, có thể có ngân hàng trung gian, làm đại lý thanh toán cho mỗi bên. Khách hàng đặt lệnh gửi đến ngân hàng phục vụ một lệnh yêu cầu trích từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng xác định một khoản tiền. Lệnh chuyển tiền phải chứa đựng đầy đủ các yếu tố như tên và số tài khoản của người ra lệnh, loại tiền, số tiền, ngày giá trị, ghi vắn tắt đầy đủ nội dung chi trả, tên đầy đủ, địa chỉ cụ thể và số tài khoản của người hưởng, chữ ký hay mã khoá của người ra lệnh. Ngân hàng đặt lệnh sau đó có nghĩa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất