LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Được sự phân công của khoa Công nghệ Môi trường thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp lọc sinh học sử dụng lõi ngô làm vật liệu lọc” là một trải nghiệm thú vị. Tuy nhiên, do những hạn chế về mặt kinh nghiệm cũng như mặt kiến thức nên tôi cũng gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể quý thầy cô trường Đại học công nghiệp Việt Trì, khoa Công nghệ Môi trường đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy ThS. Nguyễn Đức Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã tiếp thêm niềm tin, nghị lực và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Vũ Tiến Dũng
MỞ ĐẦU
Nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và đảm bảo sự sống của Trái Đất. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu nước sạch ngày càng tăng và kèm theo đó là một lượng lớn nguồn nước thải bị ô nhiễm. Như chúng ta đã biết, ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt từ khu dân cư, từ các xí nghiệp công nghiệp, thương mại và dịch vụ, từ khu vui chơi giải trí, trường học, do nước chảy tràn trên mặt đất và nước tưới tiêu thủy lợi kéo theo các chất màu mỡ của đất, thuốc trừ sâu, phân bón...vào các nguồn nước ao hồ, sông, ngòi, biển...kể cả nước ngầm. Lượng nước này nếu không được xử lý đúng mức sẽ ảnh hưởng xấu tới con người và môi trường. Chính vì thế, việc xử lý nước thải sinh hoạt trở nên rất cấp thiết.
Với đặc trưng của nước thải sinh hoạt chứa các hợp chất hữu cơ và hàm lượng Nito, Phospho lớn, do đó việc lựa chọn phương pháp sinh học để xử lý nước thải sinh hoạt đã và đang được nghiên cứu nhằm tăng hiệu quả xử lý nguồn nước thải này. Dựa trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp lọc sinh học sử dụng lõi ngô làm vật liệu lọc” được thực hiện với mong muốn sử dụng các phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu lọc sinh học. Thiết bị lọc sinh học sử dụng lõi ngô làm vật liệu lọc có hiệu quả xử lý cao, thời gian xử lý nhanh, chi phí vận hành không quá lớn.
* Mục tiêu đề tài:
- Xử lý thành phần chất hữu cơ, Amoni và Phosphat trong nước thải sinh hoạt.
- Đánh giá việc sử dụng lõi ngô làm giá thể lọc sinh học.
* Đối tượng nghiên cứu:
Nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình ở khu 10 - xã Tiên Kiên - huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
* Địa điểm nghiên cứu:
Trung tâm Công nghệ Sinh học và Môi trường - trường Đại học Công nghiệp Việt Trì - cơ sở 1: Khu 10 - Tiên Kiên - Lâm Thao - Phú Thọ.
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Được sự phân công của khoa Công nghệ Môi trường thực hiện khóa luận tốt
nghiệp “Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp lọc sinh
học sử dụng lõi ngô làm vật liệu lọc” là một trải nghiệm thú vị. Tuy nhiên,
do những hạn chế về mặt kinh nghiệm cũng như mặt kiến thức nên tôi cũng
gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới toàn thể quý thầy cô trường Đại học công nghiệp Việt Trì,
khoa Công nghệ Môi trường đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức quý báu trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy ThS. Nguyễn Đức Anh
đã tận tình hướng dẫn và giúp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè đã tiếp thêm niềm tin,
nghị lực và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Vũ Tiến Dũng
MỞ ĐẦU
Nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và đảm bảo
sự sống của Trái Đất. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu nước sạch
ngày càng tăng và kèm theo đó là một lượng lớn nguồn nước thải bị ô nhiễm.
Như chúng ta đã biết, ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt từ khu dân
cư, từ các xí nghiệp công nghiệp, thương mại và dịch vụ, từ khu vui chơi giải
trí, trường học, do nước chảy tràn trên mặt đất và nước tưới tiêu thủy lợi kéo
theo các chất màu mỡ của đất, thuốc trừ sâu, phân bón...vào các nguồn nước
ao hồ, sông, ngòi, biển...kể cả nước ngầm. Lượng nước này nếu không được
xử lý đúng mức sẽ ảnh hưởng xấu tới con người và môi trường. Chính vì thế,
việc xử lý nước thải sinh hoạt trở nên rất cấp thiết.
Với đặc trưng của nước thải sinh hoạt chứa các hợp chất hữu cơ và hàm
lượng Nito, Phospho lớn, do đó việc lựa chọn phương pháp sinh học để xử lý
nước thải sinh hoạt đã và đang được nghiên cứu nhằm tăng hiệu quả xử lý
nguồn nước thải này. Dựa trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu xử lý nước thải
sinh hoạt bằng phương pháp lọc sinh học sử dụng lõi ngô làm vật liệu lọc”
được thực hiện với mong muốn sử dụng các phế phẩm nông nghiệp làm vật
liệu lọc sinh học. Thiết bị lọc sinh học sử dụng lõi ngô làm vật liệu lọc có
hiệu quả xử lý cao, thời gian xử lý nhanh, chi phí vận hành không quá lớn.
* Mục tiêu đề tài:
- Xử lý thành phần chất hữu cơ, Amoni và Phosphat trong nước thải sinh hoạt.
- Đánh giá việc sử dụng lõi ngô làm giá thể lọc sinh học.
* Đối tượng nghiên cứu:
Nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình ở khu 10 - xã Tiên Kiên - huyện
Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ.
* Địa điểm nghiên cứu:
Trung tâm Công nghệ Sinh học và Môi trường - trường Đại học Công
nghiệp Việt Trì - cơ sở 1: Khu 10 - Tiên Kiên - Lâm Thao - Phú Thọ.
1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về nước thải sinh hoạt
1.1.1 Nguồn gốc phát sinh
Nước sinh hoạt là một nhu cầu thường xuyên hàng ngày và không thể
thiếu được của con người. Theo TCXDVN 33:2006 về cấp nước - mạng lưới
đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế thì nhu cầu nước cấp sinh hoạt
cần thiết cho con người là 80-200 l/người/ngày.
Nước thải sinh hoạt là nước thải được loại bỏ sau khi sử dụng cho các
mục đích sinh hoạt của cộng đồng: Tắm, giặt, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân...
Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, vào
tiêu chuẩn cấp nước và hệ thống thoát nước. Nước thải sinh hoạt gồm các
nguồn thải sau [6]:
- Khu dân cư: Mức độ ô nhiễm của nước thải cũng tùy thuộc vào điều
kiện sống của từng khu vực (các loại nước vệ sinh có qua các bể phốt hay xả
thẳng ra cống rãnh) cũng như hệ thống thải nước của từng khu vực.
- Khu thương mại: Gồm có chợ (chợ tập trung, chợ cóc...), các cửa hàng,
bến xe, trụ sở kinh doanh, trung tâm mua bán của khu vực. Lượng nước thải
của khu vực này được tính bằng m3/ngày dựa trên số lượng nước cấp đầu vào.
- Khu vui chơi giải trí: Gồm các quán cà phê, câu lạc bộ, bể bơi...Ở đây
lượng nước thải thay đổi rõ rệt theo mùa trong năm.
- Khu vực cơ quan: Gồm cơ quan, công sở, trường học, bệnh viện, nhà
nghỉ...
Dựa vào tính chất của nước thải và nguồn phát thải, có thể nhận thấy
NTSH được hình thành từ các hoạt động khác nhau của con người phát sinh
ra dòng nước thải, đó là nước thải từ nhà vệ sinh, chứa phần lớn các chất ô
nhiễm, chủ yếu là chất hữu cơ, các vi sinh vật gây bệnh và cặn lơ lửng, nước
thải phát sinh từ quá trình rửa, tắm, giặt với thành phần các chất ô nhiễm
không đáng kể.
NƯỚC THẢI SINH HOẠT
NƯỚC THẢI PHẦN NƯỚC TIỂUNƯỚC TẮM, GIẶT,
NƯỚC THẢI NHÀ
CÁC
BẾP
LOẠI NƯỚC THẢI KHÁC
2 RỬA
Hình 1.1. Nguồn phát sinh nước thải sinh hoạt [2]
1.1.2 Thành phần, tính chất, các thông số đặc trưng
1.1.2.1 Thành phần
NTSH chứa nhiều các chất hữu cơ, vô cơ. Nồng độ các ion vô cơ trong
nước thải có thể biến động từ 300 – 3000 mg/l, trung bình 500 mg/l. Theo
Mackyinney Ross E, tỷ lệ về trọng lượng các ion vô cơ trong nước thải như
sau:
NƯỚC THẢI SINH HOẠT
99,9%
0,1%
NƯỚC
CÁC CHẤT TAN
50 – 70%
30 – 50%
CÁC CHẤT HỮU CƠ
65%
25%
CÁC CHẤT VÔ CƠ
10%
PROTEIN CACBON HYDRAT CÁC CHẤT BÉO
CÁT
MUỐI
KIM LOẠI
Hình 1.2. Thành phần nước thải sinh hoạt [2]
Các chất hữu cơ trong nước thải có thể chia thành 3 nhóm chính: Protein,
hydrocacbon và chất béo. Trong 300 mg/l chất hữu cơ thì 60 – 65 % là
protein, 20 – 25% là hydrocacbon và 5 – 10 % là chất béo. Protein là phức
hợp các axit amin là nguồn dinh dưỡng chính của các vi sinh vật.
Hydrocacbon có thể chia thành 2 nhóm chính tinh bột đường và xenluloza.
Tinh bột và đường rất dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật còn xeluloza bị phân hủy
3
chậm hơn nhiều. Chất béo ít tan và sinh vật phân giải với tốc độ rất chậm.
Trong nước thải khoảng 20 – 40 % lượng chất hữu cơ không bị phân hủy bởi
vi sinh vật.
Bảng 1.1. Thành phần đặc trưng của nước thải sinh hoạt
Chất ô nhiễm
Nồng độ
Đơn vị
1. Chất rắn tổng cộng
- Hòa tan (DS)
mg/l
- Lơ lửng (SS)
Yếu
Trung bình
Mạnh
350
720
1200
250
500
850
100
220
350
2. Chất rắn lắng được
mg/l
5
10
20
3. BOD5
mg/l
110
220
400
4. Tổng cộng cacbon hữu
cơ
mg/l
80
160
290
5. COD
mg/l
250
500
1000
20
40
85
8
15
35
12
25
50
- Nitrit
-
-
-
- Nitrat
-
-
-
4
8
15
1
3
5
3
5
10
106 107
107 - 108
107 - 109
6. Nitơ tổng (tính theo N)
- Hữu cơ
mg/l
- Amoni tự do
7. Phospho tổng (tính theo
P)
mg/l
- Hữu cơ
- Vô cơ
8. Tổng Coliform
MPN/100
ml
4
Nước thải sinh hoạt có thành phần với các giá trị điển hình như sau:
COD = 500 mg/l, BOD5 = 250 mg/l, SS = 220 mg/l, Phospho = 8 mg/l, Nitơ
và Nitơ hữu cơ = 40 mg/l, pH = 6,8, TS = 720 mg/l [13].
Như vậy, NTSH có hàm lượng các chất dinh dưỡng khá cao, đôi khi
vượt cả yêu cầu cho quá trình xử lý sinh học. Thông thường các quá trình xử
lý sinh học cần các chất dinh dưỡng theo tỷ lệ BOD : N : P = 100 : 5 : 1[4].
1.1.2.2 Tính chất [10]
Nước thải sinh hoạt có nguồn gốc khác nhau sẽ có thành phần khác nhau
và tính chất khác nhau. Tuy nhiên có thể chia làm 3 loại chính sau:
- Nước thải không có chứa phân, nước tiểu và các loại thực phẩm từ các
thiết bị vệ sinh như bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa: Loại nước thải này chứa chủ
yếu chất rắn lơ lửng, chất tẩy rửa và thường gọi là nước “xám”. Nồng độ các
chất hữu cơ trong loại nước thải này thấp và thường khó phân hủy sinh học,
trong nước thải chứa nhiều tạp chất vô cơ.
- Nước thải chứa phân, nước tiểu từ các khu vệ sinh (toilet) còn được gọi
là “nước đen”. Trong nước thải thường tồn tại các vi khuẩn gây bệnh và dễ
lây mùi hôi thối. Hàm lượng chất hữu cơ (BOD) và các chất dinh dưỡng như:
Nitơ (N), Phospho (P) cao. Loại nước thải này thường gây nguy hại đến sức
khỏe và dễ làm nhiễm bẩn đến nguồn nước tiếp nhận. Tuy nhiên, loại nước
thải này dễ phân hủy sinh học.
- Nước thải nhà bếp chứa dầu mỡ và phế thải thực phẩm từ nhà bếp, khu
vực rửa chén bát: Loại nước thải này chứa nhiều chất hữu cơ (BOD, COD) và
các nguyên tố dinh dưỡng khác (N, P). Các chất bẩn trong nước thải loại này
dễ tạo mùi do phân hủy sinh học. Lượng nước thải này chiếm 40% (5-6
m3/ngày.đêm) tổng lượng nước thải sinh hoạt.
Nước thải sinh hoạt chứa chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, chất hữu
cơ khó bị phân hủy, chất hữu cơ có tính độc, chất vô cơ, các kim loại nặng,
các chất rắn, chất màu, mùi và sinh vật trong nước thải.
- Chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học bao gồm các hợp chất hydrat
cacbon, protein, chất béo, lignin, pectin...có từ tế bào và các tổ chức của động
vật và thực vật. Các chất này tiêu thụ Oxy hòa tan trong nước, chúng làm suy
giảm lượng Oxy hòa tan trong nước, làm ảnh hưởng xấu đến tài nguyên nước
5
như động vật thủy sinh, kể cả thủy sản và làm giảm chất lượng nước sinh
hoạt. Các chất hữu cơ khó bị phân hủy gồm các hợp chất hữu cơ vòng thơm,
các hợp chất đa vòng ngưng tụ, các Clo hữu cơ, trong đó có thuốc trừ sâu, các
dạng polymer, các dạng polyancol... Các chất hữu cơ chiếm 55% tổng số chất
rắn, 75% trong huyền phù và khoảng 45% trong chất rắn hòa tan. Các chất
hữu cơ có tính độc có thể nhiễm vào nước thường rất bền và khó bị phân hủy.
Chúng có thể là các hợp chất dị vòng của Oxy, các hydrocacbon đa vòng
ngưng tụ, các hợp chất phenol như polyclobiphenyl, chất bảo vệ thực vật, các
chất tanin và lignin...
- Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 - 42% chủ yếu gồm cát, đất
sét, các axit bazơ, bazơ vô cơ, dầu khoáng. Bình thường trong nước có các ion
kim loại và đặc biệt các muối của hai ion Ca 2+ và Mg2+ tạo cho nước độ cứng.
Trong nước thải sinh hoạt, nồng độ các ion Cl-, S042-, P043-, Na+, K+ luôn luôn
cao.
- Các kim loại nặng: Trong nước thải gây ô nhiễm nguồn nước có chứa
các ion kim loại nặng như: Chì, thủy ngân, Asen...
- Các chất rắn bao gồm các hợp chất vô cơ và hữu cơ, cùng các sinh vật
(xác động vật, thực vật hoặc các mảnh mẫu cơ thể của chúng). Chất rắn có thể
ở dạng keo hoặc ở dạng huyền phù. Chất rắn trong nước thải từ các nguồn
trên và do con người thải bỏ trực tiếp vào nước.
- Các chất màu: Màu nâu đen do các chất amin, lignin cùng các chất hữu
cơ có trong nước bị phân giải, màu vàng do sắt hoặc mangan dạng keo hoặc
hòa tan tạo thành.
- Mùi của nước do chất hữu cơ bị phân hủy và do các hóa chất, dầu mỡ
có trong nước gây ra.
- Sinh vật trong nước thải gồm: Vi khuẩn, virus, nấm, rong tảo, trứng
giun sán. Trong các dạng vi sinh vật đó có cả các vi trùng gây bệnh .
1.1.2.3 Các thông số đặc trưng [3]
Các thông số vật lý:
* Hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS) : Các chất rắn lơ lửng trong nước có
thể có bản chất là:
- Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (phù sa, gỉ sét, bùn, hạt
6
sét).
- Các chất hữu cơ không tan.
- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).
- Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa
chất trong quá trình xử lý.
* Mùi: Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S mùi trứng thối. Các hợp
chất khác, chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành
dưới điều kiện yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
* Độ màu: Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp,
thuốc nhuộm hoặc do các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các
chất hữu cơ. Đơn vị đo độ màu thông dụng là mgPt/l. Độ màu là một thông số
thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử dụng để đánh giá trạng thái
chung của nước thải.
Thông số hóa học:
* Độ pH của nước: pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ có trong
dung dịch, thường được dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước. Độ
pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong nước,
pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh
hưởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do
vậy rất có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường.
* Nhu cầu Oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand – COD): COD là
một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói chung
và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh
học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
* Nhu cầu Oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand – BOD): BOD là
chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng phân huỷ sinh
học trong nước và nước thải. Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng các dòng
thải chảy vào các thuỷ vực thiên nhiên. Là thông số bắt buộc để tính toán mức
độ tự làm sạch của nguồn nước phục vụ công tác quản lý môi trường.
* Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen – DO): Là lượng Oxy hòa tan trong
nước cần thiết cho sự hô hấp của các thủy sinh. Oxy hòa tan cần thiết cho sinh
vật thủy sinh phát triển, nó là điều kiện không thể thiếu của quá trình phân
7
hủy hiếu khí của vi sinh vật.
* Nitơ và các hợp chất chứa nitơ: Các hợp chất chứa Nitơ ở dạng hòa
tan bao gồm cả Nitơ hữu cơ và Nitơ vô cơ (NH4+,NO3–,NO2–).
Thuật ngữ “Nitơ tổng” là tổng Nitơ tồn tại ở tất cả các dạng trên. Nitơ là
một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật.
* Phospho và các hợp chất chứa Phospho: Phospho hiện diện chủ yếu
dưới các dạng Phosphat. Các hợp chất Phosphat được chia thành Phosphat vô
cơ và Phosphat hữu cơ. Việc xác định Phospho tổng là một thông số đóng vai
trò quan trọng để đảm bảo quá trình phát triển bình thường của các vi sinh vật
trong các hệ thống xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học (tỉ lệ BOD:N:P
= 100:5:1).
* Chất hoạt động bề mặt: Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu
cơ gồm 2 phần: Kị nước và ưa nước tạo nên sự phân tán của các chất đó trong
dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng
các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong một số ngành công nghiệp.
Thông số vi sinh học [5]:
Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài trong
nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, vi rút, giun sán.
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân người
và động vật. Hai chỉ tiêu vi sinh Coliform tổng số và Ecoli được sử dụng để
đánh giá chất lượng nước.
1.1.3 Ảnh hưởng tới môi trường
Tác hại đến môi trường của nước thải sinh hoạt do các thành phần ô
nhiễm tồn tại trong nước thải gây ra:
- COD, BOD : Sự khoáng hoá, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng
lớn và gây thiếu hụt Oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh
thái môi trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình
thành. Trong quá trình phân huỷ yếm khí sinh ra các sản phẩm như H 2S, NH3,
CH4... làm cho nước có mùi hôi thối và làm giảm pH của môi trường.
- SS: Lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
8
- Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng
đến đời sống của thuỷ sinh vật nước.
- Vi trùng gây bệnh: Gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như
tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, …
- Nitơ, Phospho : Đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu
nồng độ trong nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng (sự phát triển
bùng phát của các loại tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban
đêm gây ngạt thở và diệt vong các sinh vật).
- Màu: Gây mất mỹ quan.
- Dầu mỡ: Gây mùi, ngăn cản sự khuếch tán Oxy trên bề mặt.
1.2 Các phương pháp cơ bản trong xử lý nước thải sinh hoạt
1.2.1 Phương pháp cơ học
Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học thực chất là áp dụng các
phương pháp vật lí để loại bỏ tạp chất cơ học không tan ra khỏi nước thải
bằng cách gạn, lọc, lắng.
Các công trình xử lý trong phương pháp cơ học bao gồm : Song chắn
rác, bể lắng cát, bể lắng, bể lọc…và mỗi công trình có nhiệm vụ khác nhau và
hỗ trợ nhau để loại bỏ các tạp chất tương ứng trong nước thải.
Bảng 1.2. Ứng dụng các công trình cơ học trong xử lý nước thải [2]
Các công trình
Ứng dụng
Lưới chắn rác
Tách các chất rắn thô và có thể lắng.
Nghiền rác
Nghiền các chất rắn thô đến kích thước nhỏ hơn
đồng nhất.
Bể điều hòa
Điều hòa lưu lượng và tải trọng BOD và SS.
Lắng
Tách các cặn lắng và nén bùn.
Lọc
Tách các hạt cặn lơ lửng còn lại sau xử lí sinh học
hoặc hóa học.
1.2.2 Phương pháp hóa lý
9
Phương pháp hóa lý là đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây
tác động với các chất bẩn, biển đổi hóa học, tạo thành các chất khác dưới
dạng cặn hoặc chất hòa tan nhưng không độc hại hay gây ô nhiễm môi
trường.
Các phương pháp hóa lý thường sử dụng để xử lý nước thải: Keo tụ, hấp
phụ, trích li, bay hơi, tuyển nổi….
1.2.3 Phương pháp hóa học
Phương pháp hoá học sử dụng các phản ứng hoá học để xử lý nước thải.
Các công trình xử lý hoá học thường kết hợp với các công trình xử lý lý học.
Các phương pháp hóa học thường được áp dụng là: Trung hòa, khử trùng,
Oxy hóa bậc cao…Tất cả các phương pháp này đều dùng tác nhân hóa học
nên chi phí hóa chất cao. Phương pháp này thường được dùng để xử lý sơ bộ
trước khi xử lý sinh học hay sau công đoạn này như là một phương pháp xử lý
nước thải lần cuối để thải vào nguồn.
1.2.4 Phương pháp sinh học [7]
Bản chất của xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học là phân huỷ các
chất ô nhiễm hữu cơ nhờ vi sinh vật. Tuỳ thuộc vào bản chất cung cấp không
khí, các phương pháp phân huỷ sinh học có thể phân loại xử lý hiếu khí, kị
khí hoặc tuỳ tiện. Phương pháp xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học được
ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hoà tan có trong nước thải cũng như một
số chất ô nhiễm vô cơ khác như: H 2S, Sunfit, Amonia, Nitơ… dựa trên cơ sở
hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ chất hữu cơ gây ô nhiễm. Vi sinh vật sử
dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để sinh trưởng và phát
triển.
Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể chia làm 2 loại:
- Phương pháp hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động
trong điều kiện cung cấp Oxy liên tục. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ
nhờ vi sinh vật gọi là quá trình Oxy hoá sinh hoá.
- Phương pháp kị khí sử dụng nhóm vi sinh vật kị khí, hoạt động trong
điều kiện không có Oxy.
Bảng 1.3. Phương pháp và công trình xử lý sinh học
10
Phương pháp
Hô hấp hiếu khí
Nguyên tắc
Công trình
Hấp thụ và Oxy hóa - Các Aerotank truyền thống.
(môi trường có Oxy chất hữu cơ trong các - Aerotank thổi khí theo bậc.
bông bùn hoạt tính.
tự do)
- Aerotank trộn.
(sinh trưởng lơ lửng) - Mương oxi hóa.
- Aerotank kết hợp Nitrat hóa và
khử Nitrat .
Hấp thụ và oxy hóa - Bể lọc sinh học Biofilm.
chất hữu cơ trên - Đĩa lọc sinh học RBC.
màng sinh vật.
- Công trình thổi khí tiếp xúc.
(sinh trưởng dính
bám )
Hô hấp hiếu khí Quá trình chuyển hóa - Hồ vi sinh vật hiếu khí .
và hô hấp kị khí chất hữu cơ nhờ hệ - Hồ sinh vật tùy tiện.
vi khuẩn và tảo.
(môi trường có
- Hồ sinh vật kị khí.
hoặc không có Oxy Quá trình chuyển hóa - Bãi lọc ngầm.
tự do)
chất bẩn trong đất - Cánh đồng lọc.
ướt.
Hô hấp kị khí và Quá trình hô hấp và - Bể mêtan.
lên men
lên men kị khí.
- Bể lọc kị khí.
(môi trường không
có Oxy tự do)
Quá trình lọc ngược - Bể UASB.
qua tầng bùn kị khí.
1.3 Tổng quan về công nghệ lọc sinh học
1.3.1 Nguyên tắc
Sử dụng lớp màng sinh học Biofilm để xử lý các chất ô nhiễm, chất dinh
dưỡng có trong nước thải. Tùy vào chất lượng của lớp màng vi sinh vật mà
hiệu quả xử lý tại các thời điểm là khác nhau.
11
Hình 1.3. Sự phát triển của lớp màng Biofilm
Lớp màng Biofilm: Lớp màng Biofim là quần thể các vi sinh vật phát
triển trên bề mặt giá thể. Chủng loại VSV trong màng Biofilm tương tự như
đối với hệ thống xử lý bùn hoạt tính lơ lửng. Hầu hết các VSV trên màng
Biofilm thuộc loại dị dưỡng (chúng sử dụng cacbon hữu cơ để tạo ra sinh khối
mới) với vi sinh vật tùy tiện chiếm ưu thế. Các VSV hô hấp tùy tiện có thể sử
dụng oxy hòa tan trong hỗn hợp nước thải, nếu Oxy hòa tan không có sẵn thì
những VSV này sử dụng Nitrit/Nitrat như là chất nhận điện tử. Khi các VSV
phát triển, sinh khối phát triển và ngày càng dày đặc. Bề dày của sinh khối
ảnh hưởng đến hiệu quả hòa tan Oxy và chất bề mặt trong bể phản ứng đến
các quần thể VSV [12].
Các VSV ở lớp ngoài cùng của lớp màng Biofilm là lối vào đầu tiên để
Oxy hòa tan và chất bề mặt khuếch tán qua màng Biofilm. Khi Oxy hòa tan
và chất bề mặt khuếch tán qua mỗi lớp nằm phía sau so với lớp ngoài cùng
của màng Biofilm thì sẽ được các VSV tiêu thụ nhiều hơn so với ở lớp
Biofilm phía trước. Sự giảm nồng độ Oxy hòa tan qua lớp màng Biofilm đã
tạo ra các lớp hiếu khí, tùy tiện, thiếu khí trên màng Biofilm [8].
Dưới đây là hình ảnh mô phỏng quá trình trao đổi chất qua màng vi sinh
vật, hiệu quả xử lý chất hữu cơ, xử lý Amoni và Phosphat.
12
Hình 1.4. Cơ chế trao đổi chất của màng vi sinh vật
Những hoạt động VSV khác nhau xảy ra trong mỗi lớp màng này vì
những VSV đặc trưng phát triển trong những môi trường khác nhau trên
Biofilm. Ví dụ như các VSV trong mỗi lớp màng Biofilm sẽ có một mật độ
thích hợp nhất đối với môi trường Oxy hoặc cơ chất trong lớp màng này. Ở
lớp màng phía trên của màng Biofilm khi nồng độ Oxy hòa tan và nồng độ cơ
chất cao thì số lượng VSV hiếu khí sẽ chiếm ưu thế. Ở lớp Biofilm ở sâu hơn
khi nồng độ Oxy và cơ chất giảm thì những VSV hô hấp tùy tiện chiếm ưu thế
hơn những VSV khác. Vì vậy, những VSV ở lớp màng Biofilm hay dính bám
trên bề mặt giá thể sẽ bị ảnh hưởng bởi sự khuếch tán Oxy và cơ chất giảm
dần qua lớp màng. Khi những VSV dính bám trên lớp màng Biofilm ban đầu
yếu thì hoạt động xáo trộn những giá thể đó sẽ bị rửa trôi lớp màng Biofilm ra
khỏi giá thể.
1.3.2 Phân loại
1.3.2.1 Công nghệ lọc sinh học nhỏ giọt
Cấu tạo:
- Lọc nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập
nước. Bể bao gồm vật liệu lọc, hệ thống phân phối nước, sàn đỡ và thu nước.
13
Hình 1.5. Cấu tạo bể lọc sinh học nhỏ giọt
- Vật liệu lọc: Vật liệu lọc khá phong phú như đá cuội, đá ong, than đá…
Các loại nên chọn có kích thước trung bình 60 – 100mm. Nếu kích thước của
vật liệu nhỏ sẽ làm giảm độ hở giữa các vật liệu gây tắc nghẽn cục bộ, nếu
kích thước quá lớn thì diện tích tiếp xúc sẽ giảm dẫn tới hiệu suất xử lý giảm.
- Hệ thống phân phối nước: Nước thải được phân phối trên bề mặt lớp
vật liệu lọc nhờ một hệ thống giàn quay phun nước thành tia hoặc nhỏ giọt.
Khoảng cách từ vòi phun đến bề mặt vật liệu khoảng 0,2 – 0,3m.
Cơ chế hoạt động:
- Các vật liệu lọc có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong một đơn vị
diện tích là lớn nhất trong điều kiện có thể. Nước từ hệ thống phân phối nước
đến vật liệu lọc chia thành các dòng hoặc hạt nhỏ chảy thành lớp mỏng qua
khe hở của vật liệu lọc. Các chất hữu cơ phân hủy hiếu khí sinh ra CO 2 và
H2O, phân hủy kị khí sinh ra CH 4 và CO2 làm tróc màng ra khỏi vật mang và
bị nước cuốn theo. Trên mặt giá thể màng vi sinh lại hình thành mới. Hiện
tượng này lặp đi lặp lại nhiều lần. Kết quả là BOD của nước thải bị vi sinh vật
sử dụng làm chất dinh dưỡng và bị phân hủy kị khí cũng như hiếu khí làm
nước thải được xử lý sạch.
- Nước thải trước khi đưa vào xử lý cần phải qua xử lý sơ bộ để tránh tắc
nghẽn các khe trong vật liệu. Nước sau khi xử lý ở lọc sinh học thường chứa
nhiều chất lơ lửng do các mảnh vỡ của màng sinh học cuốn theo. Vì vậy cần
đưa vào lắng và lưu ở đây thời gian thích hợp để lắng cặn.
14
Ưu điểm và nhược điểm:
Bảng 1.4. Ưu, nhược điểm của hệ thống lọc sinh học nhỏ giọt
Ưu điểm
Nhược điểm
Quá trình oxy hóa rất nhanh nên rút Không khí khi ra khỏi bể thường có
ngắn được thời gian xử lý.
mùi hôi thối.
Điều chỉnh được thời gian lưu nước Khu vực xung quanh bể thường có
và tốc độ dòng chảy.
nhiều ruồi muỗi.
Xử lý hiệu quả nước cần có quá trình
Nitrat hoặc phản Nitrat hóa.
Nước ra khỏi bể lọc thường ít bùn
hơn bể Aeroten.
1.3.2.2 Công nghệ lọc sinh học ngập nước
Được sử dụng ở Pháp, Mỹ, Úc trong những năm 90 của thế kỷ XX, dùng
để xử lý nước thải sinh hoạt và công nghệ thực phẩm. Hiện nay trên thế giới
đã có nhiều loại bể lọc với vật liệu ngập trong nước được sử dụng. Vật liệu
lọc thường là các vật liệu nhẹ, dễ nổi.
Ở Việt Nam áp dụng thành công loại bể lọc vật liệu lọc nổi để xử lý
nước cấp đến quy mô 10.000 m3 /ngày. Với nước thải loại bể này đã áp dụng
để xử lý nước thải của một số bệnh viện.
Cấu tạo:
- Lọc sinh học ngập nước là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc
ngập nước.
Hình 1.6. Cấu tạo bể lọc sinh học có vật liệu ngập nước
1.Máng phân phối nước sau khi qua 9.Hạt vật liệu nổi polystyrene đường
15
lắng 1
2.Giàn ống khoan lỗ phân phối vào
và thu nước xả rửa
3.Ống xả nước lọc
4.Máng thu nước lọc
5.Ống dẫn nước đã lọc sang bể lọc
đợt 2
6.Ống dẫn và giàn ống phân phối khí
7.Hộp ngăn nước trở lại máng gió
8.Ống dẫn gió từ máy nén tới
kính 2 – 5 mm, diện tích bề mặt 700 –
800 m2/m3 vật liệu lọc.
10.Lưới chắn inox, mắt lưới 1,5 x 1,5
mm
11.Khoảng trống để lớp vật liệu lọc
giãn nở khi rửa thường lấy bằng ½
chiều dày lớp lọc.
12.Chiều cao lớp nước để rửa lọc
thường lấy từ 1,2 – 1,4m.
Cơ chế hoạt động:
Nước sau khi bể lắng 1 được bơm lên máng phân phối (1) theo ống dẫn
(2) phân phối đều trên diện tích đáy bể, nước được trộn đều với không khí cấp
từ dưới lên qua lớp vật liệu lọc. Trong lớp vật liệu lọc xảy ra quá trình khử
BOD và chuyển hóa NH4+ thành NO3-, lớp vật liệu lọc có khả năng giữ lại cặn
lơ lửng. Nước trong được thu vào máng (4) theo ống (5) đi ra ngoài.
Nếu muốn khử BOD, Nitơ và Phospho thì nên sử dụng loại bể lọc sinh
học có từ hai lớp trở lên. Ở bậc lọc cuối, giàn phân phối khí đặt ở giữa lớp vật
liệu lọc sao cho lớp vật liệu lọc nằm dưới dàn ống phân phối khí có đủ thể
tích vùng kị khí để khử NO3- và Phospho, độ chênh mực nước giữa các bể lọc
sinh học làm việc nối tiếp khoảng 0,5 m.
Ưu điểm và nhược điểm:
Bảng 1.5. Ưu, nhược điểm của hệ thống lọc sinh học ngập nước
Ưu điểm
Nhược điểm
Quy trình xử lý dễ kiểm soát hơn vì Khả năng hòa tan khí vào nước tốt
pH, nhiệt độ, cân bằng dinh dưỡng (chất ô nhiễm dạng khí với hệ số tỉ lệ
và sự loại bỏ các sản phẩm chuyển khí/nước nhỏ hơn 0,01)
hóa có thể được điều chỉnh trong
nước của thiết bị.
Loại trừ sản phẩm của quá trình Sự sinh trưởng của sinh khối cần
phân hủy ra khỏi thiết bị, tránh xảy được kiểm soát nhằm giảm chất thải
ra trường hợp tắc nghẽn gây ức chế rắn đầu ra và tăng hiệu quả xử lý.
sinh khối.
16
Thành phần trung gian của pha lỏng Kiểm soát Phospho và Kali đầu vào
có thể được kiểm soát .
là cần thiết, nhưng không phù hợp
với dòng khí thải có nồng độ các
chất ô nhiễm thấp.
Sinh khối có khả năng phân hủy chất
ô nhiễm hiệu quả.
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1 Nguyên liệu, thiết bị, dụng cụ, hóa chất
2.1.1 Nguyên liệu
2.1.1.1 Nước thải đầu vào
Nước thải sinh hoạt được lấy từ hồ chứa tại Khu 10 – xã Tiên Kiên huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ (mẫu được lấy vào can nhựa PE 20 lít, sau đó
được chuyển về phòng thí nghiệm).
2.1.1.2 Lõi ngô
Ngô là cây nông nghiệp một lá mầm thuộc chi Zea, họ hòa thảo. Các bộ
phận của cây bao gồm: rễ, thân, lá, hoa và hạt...[9]
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, được
trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ
canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho người, vật nuôi mà còn
là nguyên liệu của ngành công nghiệp lương thực - thực phẩm và công nghiệp
nhẹ để sản xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu... Sản xuất ngô của nước ta qua các
năm không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng. Chính vì sản xuất
của ngô lớn như vậy nên lượng lõi ngô sau khi tuốt hạt ngô là rất lớn. Lõi ngô
sau khi loại ra một phần làm chất đốt, một phần nhỏ làm bột sản xuất nấm còn
phần lớn thải ra ngoài môi trường gây ô nhiễm, mất mĩ quan sinh thái. Do
17
vậy, đây chính là nguyên liệu tốt cho chúng ta nghiên cứu và sử dụng nó
trong đời sống .
Hình 2.1. Hình ảnh lõi ngô
Lõi ngô về mặt hình thái thì ở phía ngoài lớp mày ngô (beeswing), lớp
trấu ngô (chafl), phần lõi (pith) ở trung tâm xốp mềm và vòng gỗ (woody
ring) cứng được hình thành ở giữa. Lõi ngô được nghiên cứu nhờ vào cấu
trúc nhiều lỗ xốp nên ứng dụng hiệu quả trong việc trong việc chế tạo vật liệu
hấp thụ trong quá trình xử lý môi trường với giá thành rẻ, quy trình chế tạo
vật liệu đơn giản [1].
2.1.2 Thiết bị
Máy đo quang phổ Humas ThinkEn UV3300
Bếp điện
Cân phân tích Explorer Pro
Máy đo pH
Tủ sấy Ketong
Bơm hút chân không
2.1.3 Dụng cụ
Sử dụng các dụng cụ cần thiết phục vụ cho việc phân tích, xác định các
thông số của nước thải COD, BOD5, SS, Amoni, Phosphat...
- Pipet 0,1ml, 0,5ml, 1,0ml, 2,0ml, 5,0ml, 10,0ml.
- Buret, bình tam giác 100,0ml, bình tam giác 250,0ml.
- Bình định mức 25,0ml, 50,0ml, 100,0ml, 250,0ml, 500,0ml, 1000,0ml.
- Ống phá mẫu phân tích COD.
- Cốc thủy tinh 100,0ml, 250,0ml.
18
- Giấy lọc, quả bóp.
2.1.4 Hóa chất
Hóa chất phân tích COD:
+ Dung dịch tiêu chuẩn: Kaliphtalat (KC8H5O40,5101g) pha vào
500,0ml nước cất được dung dịch tiêu chuẩn có nồng độ 400 mg/l.
+ Dung dịch oxy hóa: K2Cr2O7 24,515g; (NH4)6Mo7O24.4H2O 2,654g;
KAl(SO4)2 5,0000g; H2SO4đ 100ml; nước cất 398,7ml.
+ Dung dịch xúc tác: Ag2SO4 10,8g; H2SO4đ 1000ml.
+ Dung dịch Maskingagent: HgSO4 20g; H2SO4đ 10ml; thêm nước cất
cho đến vạch 100,0ml.
Hóa chất phân tích BOD5:
+ Dung dịch đệm Phosphat: Hòa tan 8,5g KH 2PO4; 21,75g K2HPO4;
33,4g Na2HPO4.7H2O và 1,7 g NH4Cl trong 500 ml nước cất và định mức
thành 1000ml.
+ Dung dịch MgSO4: Hòa tan 22,5g MgSO4.7H2O trong nước cất, định
mức thành 1000 ml.
+ Dung dịch CaCl2: Hòa tan 27,5 g CaCl2 trong nước cất, định mức
thành 1000 ml.
+ Dung dịch FeCl3: Hòa tan 0,225 g FeCl3.6H2O trong nước cất, định
mức thành 1000 ml.
+ Dung dịch H2SO4 1N hoặc NaOH 1N để trung hòa mẫu có tính kiềm
hoặc có tính acid.
+ Dung dịch MnSO4: Hòa tan 364 g MnSO4.H2O (hoặc 400g
MnSO4.2H2O hoặc 480g MnSO4.4H2O) trong nước cất pha loãng thành
1000ml. Dung dịch này không được phản ứng với chỉ thị hồ tinh bột khi thêm
vào để axit hóa KI.
+ Dung dịch Na2S2O3 0,025M: Hòa tan 6,205 Na2S2O3.5H2O trong nước
cất, thêm 1,5 ml NaOH 6N (hoặc 0,1 g Na2CO3) pha loãng thành 1000 ml.
19
- Xem thêm -