Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống tàng thư ad...

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống tàng thư adn cahn trên cơ sở chữ ký số rsa

.DOC
74
139
120

Mô tả:

i MỤC LỤC MỤC LỤCi DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮTiii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH PHẦN MỞ ĐẦU iv 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN THÔNG TIN VÀ HỆ THỐNG TÀNG THƯ ADN – CAHN 4 1.1 Thông tin và an toàn thông tin...........................................................................4 1.1.1 Định nghĩa về thông tin..............................................................................4 1.1.2 Các thuộc tính của thông tin.......................................................................4 1.1.3 An toàn thông tin........................................................................................6 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn thông tin..............................................6 1.2 Ý nghĩa của việc đảm bảo an toàn thông tin.....................................................9 1.3 Các yêu cầu với đảm bảo an toàn thông tin.....................................................11 1. 3.1 Các yêu cầu với đảm bảo an ninh............................................................11 1.3.2 Một số nguy cơ gây mất an toàn thông tin khi lưu trữ hoặc trao đổi trên mạng máy tính....................................................................................................11 1.4 Một số giải pháp đảm bảo an toàn thông tin...................................................12 1.4.1 Bảo vệ nội dung thông tin trên máy tính..................................................12 1.4.2 Bảo vệ an toàn thông tin khi trao đổi qua mạng bằng mã hóa................16 1.5 Thực trạng về Hệ thống tàng thư ADN-CAHN..............................................21 1.6. Giải pháp khắc phục........................................................................................23 CHƯƠNG 2: XÁC THỰC VÀ ĐẢM BẢO TOÀN VẸN NỘI DUNG TRÊN CƠ SỞ CHỮ KÝ SỐ24 2.1 Nhận diện và xác thực......................................................................................24 2.1.1 I&A dựa trên những gì người sử dụng biết.............................................25 2.1.2 I&A dựa trên sở hữu của người sử dụng.................................................27 2.1.3 I&A dựa trên việc xác định cái gì thuộc về người sử dụng....................30 2.2 Chữ ký số.........................................................................................................34 ii 2.2.1 Khái niệm về chữ ký số............................................................................34 2.2.2 Pháp lý của chữ ký số...............................................................................34 2.2.3 Ưu điểm của chữ ký số............................................................................35 2.2.4 Sơ đồ chữ ký số........................................................................................36 2.3 Ứng dụng của chữ ký số RSA để xác thực tính toàn vẹn nội dung................42 2.3.1 Xác thực tính toàn vẹn của nội dung thông tin........................................42 2. 3.2 Sơ đồ chữ ký RSA...................................................................................43 CHƯƠNG 3: CHỮ KÝ SỐ VỚI BÀI TOÁN BẢO VỆ AN TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG TÀNG THƯ ADN - CAHN 58 3.1 Lựa chọn mô hình công nghệ cho hệ thống....................................................58 3.1.1 Mô hình cấu trúc hệ thống........................................................................58 3.1.2 Quản lý CSDL tàng thư ADN.................................................................59 3.1.3 Bảo vệ và xác thực người dùng................................................................59 3.2 Phân tích thiết kế CSDL tàng thư ADN của hệ thống.....................................60 3.3 Đảm bảo toàn vẹn nội dung thông tin tàng thư ADN trong hệ thống.............61 3.4 Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu trong hệ thống tàng thư ADN dựa trên cơ sở chữ ký số RSA......................................................................62 3.4.1 Quá trình người dùng nhập dữ liệu.........................................................62 3.4.2 Quá trình giám định viên kiểm tra thông tin đối tượng và ký.................62 3.5 Thực hiện chương trình demo chữ ký số RSA cho dữ liệu tàng thư..............64 3.5.1 Đăng nhập vào hệ thống...........................................................................64 3.5.2 Trang quản trị người dùng........................................................................64 3.5.3 Người dùng nhập thông tin đối tượng......................................................65 3.5.4 Giám định viên kiểm tra thông tin người dùng nhập và ký xác nhận nội dung thông tin đó bằng chữ ký số.....................................................................65 3.5.5 Giám định viên kiểm tra thông tin hồ sơ và chữ ký................................66 3.5.6 Trang tìm kiếm thông tin.........................................................................66 PHẦN KẾT LUẬN: 67  Tóm tắt kết quả đạt được:.............................................................................67  Hướng phát triển:..........................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 iii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ Ý nghĩa 1 ACL Access control list Danh sách kiểm soát truy cập 2 ADN Acid Deoxyribo Nucleic Phân tử mang thông tin di truyền mã hóa 3 ATM Automatic teller machine Máy rút tiền tự động 4 CAHN Công An Hà Nội Công An Thành phố Hà Nội 5 CEO Chief Executive Officer Tổng giám đốc điều hành 6 CSDL Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu 7 DES Data Encryption Standard Tiêu chuẩn mã hóa dữ liệu 8 DSA Digital Signature Algorithm Giải thuật ký số 9 DSS Digital Signature Standard Chuẩn chữ ký số 10 FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền tập tin 11 HTTP Hyper Text Transfer Protocol Giao thức truyền tải siêu văn bản 12 I&A Identification and authentication Nhận diện và xác thực 13 ISO The International Organization for Standardization Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa 14 KHHS Khoa học hình sự Khoa học hình sự 15 PIN Personal identification number Số nhận diện cá nhân 16 RSA Ron Rivest, Adi Shamir và Len Adleman Tên của thuật toán RSA lấy từ 3 chữ cái đầu của tên 3 tác giả 17 VPN Virtual Private Network Mạng riêng ảo iv DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Phân loại sơ đồ chữ ký số..........................................................................37 Hình 2.2: Mô hình về sơ đồ chữ ký số với phần phụ đính kèm................................39 Hình 2.3: Mô hình sơ đồ chữ ký khôi phục thông báo..............................................41 Hình 2.4: Mô hình biến đổi từ sơ đồ chữ ký khôi phục thông báo sang sơ đồ chữ ký có phần phụ đính kèm................................................................................................42 Hình 2.5: Sơ đồ hàm băm...........................................................................................50 Hình 2.6: Sơ đồ ký một tài liệu điện tử bằng chữ ký số............................................54 Hình 2.7: Sơ đồ đọc và xác thực một tài liệu điện tử được ký bằng chữ ký số........55 Hình 3.1: Mô hình cấu trúc Hệ thống tàng thư ADN-CAHN...................................58 Hình 3.2: trình bày mô hình tạo chữ ký.....................................................................62 Hình 3.3: Sơ đồ người dùng xác thực nội dung thông tin dữ liệu.............................63 Hình 3.4: Trang hiển thị giao diện đăng nhập hệ thống............................................64 Hình 3.5: Trang hiển thị giao diện quản trị người dùng............................................64 Hình 3.5: Giao diện quản lý hồ sơ phạm nhân..........................................................65 Hình 3.6: Giao diện hồ sơ phạm nhân đã được ký duyệt..........................................65 Hình 3.7: Giao diện kiểm tra thông tin hồ sơ và chữ ký...........................................66 Hình 3.8: Giao diện trang tìm kiếm thông tin............................................................66 1 PHẦN MỞ ĐẦU Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và mạng máy tính, việc trao đổi thông tin qua mạng ngày càng trở lên phổ biến trên các mạng công cộng thì vấn đề đảm bảo an toàn an ninh thông tin đã và đang trở thành một yêu cầu bức thiết trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị,...v.v. của các tổ chức và cá nhân. Để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin khi truyền tin trên mạng thì phương pháp mã hoá dữ liệu chứa thông tin đó tỏ ra hiệu quả hơn cả. Vì vậy, ngành mật mã tin học ra đời, phát triển và được đưa vào ứng dụng rộng rãi trên thế giới trong suốt cả thế kỷ qua cho đến hiện nay. Tuy nhiên ngành mật mã học mới được nghiên cứu rộng rãi từ các trường đại học và viện nghiên cứu chỉ trong vòng khoảng 30 năm trở lại đây. Mật mã được chia làm hai loại chính là mật mã khoá bí mật và mật mã khoá công khai. Sự ra đời của hệ mật mã khoá công khai ( nó còn được gọi là mật mã khoá bất đối xứng hoặc mật mã hai khoá ) là một cuộc cách mạng của kỹ thuật mật mã. Từ đây nhiều ứng dụng đã được ra đời và phát triển. Đề tài luận văn dựa trên cơ sở hệ thống mật mã khoá công khai. Ở đây, quan niệm an toàn, bí mật gắn liền với độ phức tạp tính toán: một giải pháp được cho là an toàn (bí mật) nếu để làm mất an toàn hoặc biết được bí mật nào đó, người ta phải thực hiện một quá trình tính toán cực kỳ phức tạp, mà trong thực hành được coi như không khả thi (infeasible). Mật mã khoá công khai ra đời là sự cống hiến hoàn toàn mới của lý thuyết mật mã học và có nhiều ứng dụng mà mật mã học cổ điển không thể có được. Tính ưu việt của hệ mật mã khoá công khai là ở chỗ: trong một mạng truyền tin bảo mật không ai phải trao đổi khoá bí mật trước với ai cả. Mỗi người giữ khoá bí mật riêng của mình để giải mã hoặc để ký xác thực mỗi khi nhận được thông tin mật từ người gửi nào đó gửi cho mình hoặc để ký số văn bản để gửi đi. Điều này rất quan trọng khi việc truyền tin được thực hiện trên các mạng diện rộng với số lượng người dùng đông tuỳ ý, chẳng hạn mạng internet. 2 Một ứng dụng quan trọng của mật mã khoá công khai là ký số và xác thực thông điệp ( xác thực người gửi thông điệp ). Chúng ta thử hình dung khi nhận được một thông điệp (qua đường internet chẳng hạn) từ ai đó gửi cho mình thì cái gì đảm bảo rằng: thông điệp đó không bị sửa chữa bất hợp pháp và tác giả thông điệp đó chính xác là của ai. Trong giao tiếp truyền thống, một thông điệp có chữ ký và con dấu đỏ là căn cứ đảm bảo cho sự trung thực của thông điệp và người ký chịu trách nhiệm trước luật pháp về chữ ký của mình. Nhưng trong truyền tin qua mạng, thực tế văn bản chỉ là một dãy bít nhị phân, nên để đảm bảo được hiệu lực như truyền thống, người ta phải sử dụng chữ ký số. Việc kiểm tra chữ ký số của ai đó là dễ dàng thực hiện và ai cũng có thể kiểm tra được, qua đó thông điệp cũng được xác thực luôn. Đề tài luận văn là: “Nghiên cứu xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống tàng thư ADN - CAHN trên cơ sở chữ ký số RSA” của tôi với mục đích tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực chữ ký số RSA và ứng dụng của nó vào Hệ thống tàng thư ADN của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của CAHN mà từ trước tới nay chúng vẫn được quản lý bằng phương pháp thủ công. Thật vậy, từ trước tới nay, cơ sở dữ liệu về các đối tượng trong đó quan trọng nhất là hệ thống tàng thư ADN thuộc phạm vi Hà Nội đều được quản lý tập trung tại sở CAHN. Khi muốn xác định một đối tượng nào đó từ các quận, huyện, phường, xã,…v.v, công an các địa phương này đều phải làm công văn đưa đến công an thành phố, yêu cầu được đối sánh ADN trong hệ thống tàng thư. Do đây là hệ thống tàng thư phải được tuyệt đối an toàn nên việc truy cập vào hệ thống cần được xác thực và có chữ ký của người có yêu cầu. Việc ứng dụng chữ ký số nhằm tự động truy cập vào CSDL tàng thư do đó có ý nghĩa lớn không chỉ trong nghiên cứu khoa học mà còn cả trong thực tiễn. Từ đó có thể mở rộng cho trường hợp công an các tỉnh thành trong cả nước có thể truy cập vào CSDL này khi cần xác minh một đối tượng nào đó. Để có thể áp dụng chữ ký số vào nhiều lĩnh vực khác trong đời sống - kinh tế xã hội, tôi chọn đề tài trên với mục đích đi sâu tìm hiểu việc ứng dụng chữ ký số vào hệ thống tàng thư ADN của CAHN. 3 Nội dung luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và ba chương với bố cục như sau: Chương 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN THÔNG TIN VÀ HỆ THỐNG TÀNG THƯ ADN – CAHN Chương này sẽ trình bày khái quát về thông tin, các thuộc tính của thông tin, an toàn thông tin và những yếu tố ảnh hưởng đến an toàn thông tin, Các yêu cầu với đảm bảo an toàn thông tin, một số giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, tổng quan về Hệ thống tàng thư ADN-CAHN. Chương 2: XÁC THỰC VÀ ĐẢM BẢO TOÀN VẸN NỘI DUNG TRÊN CƠ SỞ CHỮ KÝ SỐ Chương này nghiên cứu về nhận diện và xác thực, chữ ký số, phân loại sơ đồ chữ ký số, ứng dụng của chữ ký số RSA để xác thực tính toàn vẹn nội dung . Chương 3: CHỮ KÝ SỐ VỚI BÀI TOÁN BẢO VỆ AN TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG TÀNG THƯ ADN CỦA CAHN Chương này đi sâu nghiên cứu xây dựng giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu trong hệ thống tàng thư ADN dựa trên cơ sở chữ ký số RSA, Thực hiện chương trình demo trình diễn chữ ký số RSA cho dữ liệu tàng thư. Do điều kiện không được tiếp cận trực tiếp với hệ thống nên học viên không thể xây dựng đề mô trương trình một cách hoàn chỉnh có thể được. Rất mong được sự đóng góp trân thành của hội đồng, tôi xin chân thành cảm ơn. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN THÔNG TIN VÀ HỆ THỐNG TÀNG THƯ ADN – CAHN 1.1 Thông tin và an toàn thông tin 1.1.1 Định nghĩa về thông tin Theo định nghĩa một cách chung nhất thì thông tin là những hiểu biết trí thức của con người về một đối tượng, một thực thể trong thế giới quan. Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau (chữ viết, âm thanh, hình ảnh,...v.v). Chính vì thế thông tin cũng có thể trao đổi được dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó hình thức trao đổi thông tin bằng công nghệ thông tin là một hình thức tiện lợi và được áp dụng vào hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống ngày nay. Thông tin thường rất đa dạng, phong phú, mỗi một thông tin khác nhau sẽ có giá trị khác nhau. Giá trị của thông tin phụ thuộc vào nội dung của thông tin đó. 1.1.2 Các thuộc tính của thông tin Các thuộc tính của thông tin bao gồm: - Tính bí mật (Confidentiality): mỗi người chỉ có thể có được những loại thông tin cho phép. Thông tin khó có thể bị truy cập bởi những người không có thẩm quyền. - Tính sở hữu hay tính kiểm soát (Possession or Control): giả sử một kẻ trộm lấy được một phong bì đóng kín có chứa một thẻ tín dụng và trong đó có cả mật mã (số PIN: Personal Identification Number). Thậm chí nếu kẻ trộm không mở phong bì đó ra thì nạn nhân cũng lo lắng rằng kẻ trộm có thể mở phong bì ra bất cứ khi nào hắn ta muốn mà không cần phải có sự cho phép của người chủ sở hữu phong bì đó (nạn nhân). Điều này minh họa cho việc mất tính sở hữu hoặc kiểm soát thông tin nhưng không bao gồm sự xâm phạm tính bí mật. - Tính toàn vẹn (Integrity): tham chiếu tới khía cạnh chính xác hoặc phù hợp với trạng thái của thông tin mong muốn. Bất kỳ sự thay đổi không được phép thông tin nào dù là vô tình hay cố ý đều xâm phạm đến tính toàn vẹn của thông tin. - Tính xác thực (Authenticity): tham chiếu đến nhãn hoặc quyền hạn chính xác của thông tin. Ví dụ một tên tội phạm giả mạo phần đầu một bức thư điện tử (email 5 header) làm cho mọi người tưởng là một người vô tội khác để gửi thư đe dọa. ở đây không có sự xâm phạm tính bí mật (tên tội phạm sử dụng tài khoản email của chính hắn), tính sở hữu hay kiểm soát (không có thông tin nào vượt ra ngoài tầm điều khiển của nạn nhân), và cũng không xâm phạm tính toàn vẹn (bức thư điện tử được gửi đi đúng như tên tội phạm mong muốn). Cái bị xâm phạm ở đây là tính xác thực: thư điện tử đó được quy cho một người khác. Tương tự việc lạm dụng một trường trong cơ sở dữ liệu để lưu trữ những thông tin không đúng nhãn là xâm phạm tính xác thực. Ví dụ lưu trữ một mã số thuế trong một trường được gán nhãn là mã số PZRAR là xâm phạm tính xác thực. - Tính sẵn sàng (Availability): có nghĩa là sự truy cập tới thông tin đúng lúc. Ví dụ một sự cố về đĩa hoặc một cuộc tấn công từ chối dịch vụ đều xâm phạm đến tính sẵn sàng. Bất cứ một sự trễ nào vượt quá mức độ phục vụ mong đợi của hệ thống đều có thể được coi như sự xâm phạm tính sẵn sàng. - Tính hữu dụng (Utility): ví dụ một người nào đó mã hóa dữ liệu trên đĩa để ngăn ngừa việc truy cập trái phép hoặc thay đổi không lường trước được và sau đó làm mất khóa giải mã. Đó là sự xâm phạm tính hữu dụng. Dữ liệu vẫn còn tính bí mật, điều khiển, toàn vẹn, xác thực, sẵn sàng. Nó chỉ không hữu dụng trong dạng đó mà thôi. Tính hữu dụng thường bị nhầm lẫn với tính sẵn sàng bởi vì những sự xâm phạm đến tính hữu dụng thường phải mất thời gian để chuyển đổi định dạng dữ liệu. Tuy nhiên hai khái niệm hữu dụng và sẵn sàng là hoàn toàn khác nhau. Những thuộc tính này của thông tin là nguyên tử, tức là chúng không thể bị chia nhỏ hơn nữa. Hơn nữa chúng cũng không trùng lặp với nhau bởi mỗi thuộc tính này đều tham chiếu đên một khía cạnh duy nhất của thông tin. Bất kỳ sự xâm phạm an ninh thông tin nào cũng có thể được mô tả như sự ảnh hưởng đến một hoặc nhiều trong số những thuộc tính cơ bản này của thông tin. 6 1.1.3 An toàn thông tin An toàn thông tin là quá trình đảm bảo những thuộc tính của thông tin. Hay nói cách khác, an toàn thông tin là việc bảo vệ thông tin khỏi các truy cập trái phép, sử dụng, tiết lộ, phá hủy, sửa đổi, phá hoại không được phép. Các thuật ngữ an toàn thông tin, an toàn máy tính, bảo đảm thông tin thường xuyên được sử dụng thay thế cho nhau. Các thuật ngữ này có liên hệ với nhau và chúng cùng chia sẻ mục đích chung là bảo vệ tính bí mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng của thông tin. Tuy nhiên có sự khác biệt tinh tế giữa chúng. Những khác nhau này chủ yếu nằm trong cách tiếp cận vấn đề, phương pháp luận và trọng tâm của mỗi khái niệm. An toàn thông tin tập trung vào các thuộc tính: bí mật, toàn vẹn, sở hữu hay kiểm soát, xác thực, tính hữu dụng, tính sẵn sàng của thông tin mà không để ý đến các dạng thông tin như: dạng lưu trữ trong máy tính, dạng in trên giấy,… v.v. 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn thông tin An toàn thông tin được đảm bảo dựa trên 4 yếu tố cơ bản là: chính sách, con người, quy trình và công nghệ. Những yếu tố này cần được thiết lập để thực thi có hiệu quả mục tiêu đảm bảo an toàn đối với một tổ chức hay một quốc gia. a) Chính sách (Policy) Chính sách an ninh an toàn là một kế hoạch ở mức cao, nó cung cấp định hướng để thực hiện các quyết định nhất định. Nó là nền tảng để phát triển các hướng dẫn về an ninh an toàn và các thủ tục mà người sử dụng và quản trị hệ thống phải thực hiện. Chính sách an ninh an toàn là tài liệu có tính định hướng chiến lược. Mục đích của chính sách : + Cung cấp tổng quan các yêu cầu bảo mật của hệ thống và mô tả cách thức điều khiển hoặc mô tả các kế hoạch để thỏa mãn các yêu cầu đó. + Gán trách nhiệm và các ứng xử được phép của từng người truy cập hệ thống. b) Con người (People) Con người là yếu tố gây ảnh hưởng và cũng bị ảnh hưởng bởi sự an toàn thông tin. Con người có thể góp phần tốt hơn vào các chính sách an ninh bằng nhiều 7 cách như là nhận dạng các đoạn mã hiểm độc và thông báo những sự thay đổi của thông tin, phát hiện ra những hành động đáng ngờ nhằm chiếm quyền sử dụng, … v.v. Nhưng mặt khác, con người cũng được coi là mắt xích yếu nhất trong vấn đề đảm bảo an toàn thông tin. Việc con người không tuân thủ theo những chính sách an toàn thông tin chính là một nguyên nhân lớn nhất gây ra các lỗ hổng bảo mật bên trong nội bộ của một tổ chức, một quốc gia. Việc đảm bảo an toàn thông tin là cả một quá trình, trong đó đòi hỏi việc triển khai một chính sách an ninh tốt, phù hợp với điều kiện thực tế, và yếu tố con người là một phần chính trong quá trình đó. c) Quy trình ( Process): Quy trình đảm bảo an toàn là phương pháp mà các tổ chức dùng để thực thi và đạt được mục tiêu an toàn của chúng. Quy trình được thiết kế để xác định, giới hạn, quản lý và kiểm soát các nguy cơ đối với hệ thống và dữ liệu, đảm bảo tính sẵn sàng, tính bí mật và tính toàn vẹn của dữ liệu, đồng thời đảm bảo trách nhiệm giải trình của hệ thống. Phạm vi quy trình bao gồm 5 vấn đề sau: + Đánh giá nguy cơ đảm bảo an toàn: Là tiến trình nhằm xác định các hiểm họa, tính dễ bị tổn thương, bị tấn công, mọi khả năng xuất hiện sự cố và hậu quả xảy ra. + Chiến lược đảm bảo an toàn: Là kế hoạch nhằm làm giảm bớt các nguy cơ, trong đó kết hợp các yếu tố về công nghệ, chính sách, thủ tục và sự huấn luyện. Kế hoạch đó nên được xem trước và được sự đồng ý của ban lãnh đạo. Các chiến lược bảo đảm an toàn thông tin bao gồm:  Cấp quyền tối thiểu (Least Privilege): nguyên tắc cơ bản trong an toàn nói chung là “hạn chế sự ưu tiên”. Mỗi đối tượng sử dụng hệ thống (người quản trị mạng, người sử dụng,..v.v.) chỉ được cấp phát một số quyền hạn nhất định đủ dùng cho công việc của mình. 8  Phòng thủ theo chiều sâu (Defense in Depth): nguyên tắc tiếp theo trong an toàn nói chung là “bảo vệ theo chiều sâu”. Cụ thể là tạo lập nhiều lớp bảo vệ khác nhau cho hệ thống: Thông tin / Access rights / (Login/Password) / Data Encryption / Physical protection / Firewall + Thi hành quyền kiểm soát an ninh: thu nhận và thao tác công nghệ, ấn định những nhiệm vụ và trách nhiệm đặc biệt cho những người lãnh đạo và các nhân viên, triển khai sự kiểm soát các nguy cơ một cách thích hợp, và đảm bảo rằng người lãnh đạo cũng như nhân viên phải hiểu được trách nhiệm của họ, phải có kiến thức, kĩ năng và động lực cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của họ. + Kiểm tra sự an toàn: Việc sử dụng những phương pháp luận khác nhau để thu thập và đảm bảo những nguy cơ đó được đánh giá và giảm nhẹ. Những phương pháp luận đã kiểm tra này cần phải kiểm chứng rằng những kiểm soát quan trọng đó có hiệu quả và được thực hiện như dự định. + Sự kiểm soát và cập nhật: Quá trình liên tục tập hợp và phân tích thông tin về những lời đe dọa và tính dễ bị tổn thương mới, sự tấn công thực tế tại một cơ quan hay những tổ chức cùng hợp tác. Thông tin này được dùng để cập nhật đánh giá rủi ro, chiến lược và việc kiểm soát. Việc theo dõi và cập nhật làm quá trình được liên tục chứ không phải là một sự kiện. d) Công nghệ (Technology) : Công nghệ chính là vấn đề sử dụng các kỹ thuật cả về phần cứng và phần mềm nhằm đảm bảo an toàn thông tin, một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công trong bảo mật của một hệ thống. Công nghệ hiện nay bao gồm những sản phẩm như Firewall, IDS (hệ thống phát hiện xâm nhập), phần mềm phòng chống virus, giải pháp mật mã, chữ ký số, sản phẩm mạng, hệ điều hành và những ứng dụng như: trình duyệt Internet và phần mềm nhận Email từ máy trạm,...v.v. Qua phân tích 4 yếu tố của an toàn thông tin kể trên, có thể đưa ra một số nhận định như sau : 9 Trong thực tế, các sản phẩm công nghệ được xem là có vị trí quan trọng nhất. Bởi vì, chúng ta cần các công cụ để đánh giá tính dễ bị tấn công và xử lý các lỗ hổng bảo mật. Nếu không có các công nghệ bảo mật thì chúng ta không thể ngăn chặn được các cuộc tấn công gây mất an toàn thông tin. Nhưng với cách chúng ta thực hiện các thao tác lệnh hàng ngày, chúng lại có một tác động rất lớn đến vấn đề an toàn. Bởi vì có những thao tác chúng ta tưởng là vô hại, nhưng lại có thể gây mất an toàn cho hệ thống (như việc tải các chương trình hay phần mềm trong đó lại chứa các đoạn mã hiểm độc). Các chính sách và thủ tục chính là cái quy định chúng ta nên làm gì và làm như thế nào để đảm bảo an toàn cho hệ thống. Mặt khác, con người cũng được coi là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố khác. Nếu như có một chính sách và quy trình khá hoàn hảo, áp dụng các công nghệ tiên tiến và hiện đại, nhưng con người lại không được hướng dẫn cụ thể về kỹ năng, hay không tuân thủ theo quy tắc đã đề ra thì việc đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống là không thể thành công. Như vậy, 4 yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau. Một hệ thống muốn bảo mật thành công thì phải coi trọng cả 4 yếu tố đó. Bởi vì, thời gian, tiền bạc, và đội ngũ nhân viên là những nguồn tài nguyên có hạn. Nhưng các nguồn nguy cơ thì không bao giờ có giới hạn, chúng luôn luôn xuất hiện với những hình thức mới, và chỉ có khả năng giảm tải chứ không thể khắc phục hoàn toàn. 1.2 Ý nghĩa của việc đảm bảo an toàn thông tin. Ta phải quan tâm tới an toàn thông tin vì những lý do sau: Trên mạng máy tính, thông tin được lưu giữ trên các thiết bị vật lý như ổ đĩa, băng từ ... hoặc được truyền trên đường truyền. Những thông tin có giá trị luôn chịu những mối đe doạ của những người không được uỷ quyền, họ có thể là những kẻ tấn công bất hợp pháp hoặc những người trong nội bộ cơ quan, tổ chức có thông tin cần bảo vệ. Do đó việc bảo đảm an toàn thông tin là rất cần thiết. 10 Trong một mạng thì việc truy cập các thông tin không có quyền vô cùng dễ dàng nhưng việc phát hiện truy cập lại vô cùng khó. Sự dùng chung: Chính vì sự chia sẻ tài nguyên và các khối lượng công việc trên mạng đã làm tăng số người sử dụng có khả năng truy cập tới các hệ thống được nối mạng, việc bảo vệ tài nguyên đó tất yếu sẽ phức tạp hơn so với trường hợp một máy tính đơn lẻ. Có quá nhiều mục tiêu tấn công: Khi một tệp được lưu trữ trong một máy chủ ở xa, người sử dụng phải qua rất nhiều máy, mới có thể sử dụng được tệp đó. Mặc dù người quản trị của một host có thể thi hành các chính sách an ninh thật chặt chẽ nhưng người đó lại không thể làm gì khác với các host khác trong mạng. Người sử dụng phải phụ thuộc vào cơ chế điều khiển truy cập của tất cả các hệ thống này. Ngay cả khi người sử dụng không lưu trữ bất kỳ một thông tin có giá trị nào thì máy tính của họ cũng có thể là một mắt xích yếu giúp kẻ xâm nhập có thể truy cập các thông tin không có quyền. Các thông tin thường bị khai thác: + Phần cứng và phần mềm mà hệ thống sử dụng + Cấu hình hệ thống + Kiểu kết nối mạng + Số điện thoại + Các thủ tục xác thực và truy cập + Các thông tin liên quan đến bảo mật của một hệ thống: password, các khóa và file điều khiển truy cập, các thông tin cá nhân và các thuật toán mã hóa. Có thể thấy hầu hết các thông tin đều có thể bị lợi dụng để xâm phạm an ninh an toàn trong quá trình bảo mật lưu trữ. Hậu quả gây ra rất lớn: + Mất nhiều thời gian để khôi phục. + Giảm năng suất sản phẩm. + Tiêu tốn rất nhiều tiền của. + Phá hoại việc trao đổi thương mại trên mạng. 11 + Làm ngừng trệ các hoạt động kinh doanh. 1.3 Các yêu cầu với đảm bảo an toàn thông tin 1. 3.1 Các yêu cầu với đảm bảo an ninh Mục tiêu của bảo đảm an toàn thông tin trong công nghệ thông tin là đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Đảm bảo tính tin cậy (Confidentiality): Thông tin không thể bị truy nhập trái phép bởi những người không có thẩm quyền. 2. Đảm bảo tính toàn vẹn (Integrity): Thông tin không thể bị sửa đổi, bị làm giả bởi những người không có thẩm quyền. 3. Đảm bảo tính sẵn sàng (Availability): Thông tin luôn sẵn sàng để đáp ứng sử dụng cho người có thẩm quyền. 4. Đảm bảo tính không thể chối bỏ (Undeniable ): Thông tin được cam kết về mặt pháp luật của người cung cấp. Để bảo đảm được những yêu cầu trên, cần phải hiểu được các nguy cơ bị xâm hại đối với thông tin và dữ liệu, từ đó lựa chọn đưa ra các biện pháp thích hợp nhất để ngăn chặn một cách có hiệu quả đối với các nguy cơ này. 1.3.2 Một số nguy cơ gây mất an toàn thông tin khi lưu trữ hoặc trao đổi trên mạng máy tính. a) Nghe lén Khi dữ liệu được truyền qua mạng nó có thể bị một người khác nghe lén. Nguy cơ này xâm phạm đến tính bí mật của thông tin. Một chương trình nghe trộm gói tin là chương trình bắt tất cả các gói tin trên mạng và phân tích nó. Dữ liệu trong gói tin sẽ bị chương trình nhìn thấy hết nếu như dữ liệu đó ở dạng bản rõ không được mã hóa. Nguy hiểm hơn nữa là có rất nhiều giao thức khi truyền dữ liệu qua mạng lại truyền thông tin dưới dạng không mã hóa ngay cả những thông tin nhạy cảm như tên đăng nhập/mật khẩu. Hơn nữa để cài đặt một chương trinh nghe trộm gói tin là rất dễ dàng vì nó miễn phí trên internet và rất dễ để có thể lấy về. 12 b) Giả mạo. Nguy cơ giả mạo xâm phạm đến tính xác thực của thông tin. Có rất nhiều cách thức giả mạo khác nhau. Ví dụ giả mạo địa chỉ IP (Internet Protocol): Khi host 1 trao đổi với host 2 thì chúng cần phải biết được IP của nhau. Vì vậy nếu một host 3 muốn trao đổi với host 1 mà không muốn bị lộ IP thì nó có thể giả mạo địa chỉ IP của host 2 để trao đổi với host 1. Có rất nhiều kĩ thuật để giả mạo địa chỉ IP tùy thuộc vào host 3 nằm ở đâu so với host 2 (là host nó giả mạo). Một khi chúng đã giả mạo thành công, thì chúng có thể truy nhập vào cơ sở dữ liệu của ta để thực hiện các mưu đồ của chúng. c) Tráo đổi, phá hủy thông tin. Đây là nguy cơ xâm phạm đến tính toàn vẹn của thông tin. Tráo đổi, phá hủy thông tin là kỹ thuật mà kẻ tấn công đứng ở giữa cuộc trao đổi hoặc truy nhập bất hợp pháp để thay đổi phá hủy thông tin trên đường truyền hoặc đang lưu trữ. Ngoài các nguy cơ kể trên thì còn rất nhiều những nguy cơ khác gây mất an toàn thông tin khi trao đổi qua mạng. 1.4 Một số giải pháp đảm bảo an toàn thông tin 1.4.1 Bảo vệ nội dung thông tin trên máy tính Các máy tính (thông thường là các PC) phải được bảo vệ nhằm chống lại các đe doạ xuất phát từ phần mềm hoặc dữ liệu được tải xuống máy tính từ Internet. Như chúng ta đã biết, active content bao gồm nhiều chương trình được nhúng vào các trang Web, tạo nên sự sống động cho các trang Web. Tuy nhiên, một active content giả có vẻ vô hại nhưng lại gây ra các thiệt hại khi chúng chạy trên máy tính. Các chương trình được viết bằng Java, JavaScript mang lại sự sống động cho các trang Web. Một số các công cụ active content phổ biến khác là các ActiveX control. Bên cạnh các mối đe doạ xuất phát từ các chương trình bên trong các trang Web, thì các trình đồ hoạ, các trình duyệt gài sẵn (trình duyệt plug-ins) và các phần đính kèm thư điện tử cũng là các mối đe doạ có thể gây hại cho các thông tin trên máy tính khi các chương trình ẩn này được thực hiện. 13 a) Giám sát Active content Các trình duyệt Navigator của Netscape và Internet Explorer của Microsoft được trang bị để nhận biết các trang Web có chứa active content chuẩn bị được tải xuống. Khi bạn tải về và chạy các chương trình được nhúng vào các trang Web, bạn muốn đảm bảo rằng các chương trình này đến từ một nguồn bạn biết và tin cậy, và kiểm soát được nội dung thông tin khi tải về không bị thêm bớt trên đường truyền. b) Đối phó với các cookie Cookie được lưu giữ trong máy trạm, hoặc được tạo ra, sử dụng và huỷ bỏ trong một lần duyệt Web. Ta có thể cho phép đặt ra thời gian tồn tại từ 10, 20 hoặc 30 ngày. Một cookie có chứa nhiều thông tin, chẳng hạn như tên của Website phát hành nó, các trang mà ta đã truy cập vào, tên người sử dụng và mật khẩu, các thông tin về thẻ tín dụng và địa chỉ. Chỉ có site tạo ra các cookie mới có thể lấy lại các cookie này, các cookie thu thập và lưu giữ các thông tin không nhìn thấy được. Chính vì thế ta không phải nhập lại tên người sử dụng, mật khẩu cho lần truy cập tiếp theo. Các phiên bản trình duyệt ban đầu cho phép các site lưu giữ các cookie không có chú thích. Ngày nay, các trình duyệt cho phép lưu giữ các cookie mà không cần sự cho phép, hoặc cảnh báo cho biết một cookie chuẩn bị được lưu giữ, hoặc không cho phép vô điều kiện tất cả các cookie. Internet Explorer 5 có các tuỳ chọn để thiết lập sự kiểm soát các cookie. c) Sử dụng phần mềm chống virus Không một máy khách nào có thể phòng thủ tốt nếu thiếu phần mềm chống virus. Các phần mềm chống virus bảo vệ máy tính khỏi bị các virus đã được tải xuống tấn công. Vì vậy, chống virus là một chiến lược phòng thủ. Nó chỉ hiệu quả khi tiếp tục lưu giữ các file dữ liệu chống virus hiện hành. Các file chứa thông tin nhận dạng virus được sử dụng để phát hiện các virus trên máy tính. Do các virus mới được sinh ra rất nhiều, cần đề phòng và cập nhật các file dữ liệu chống virus một cách định kỳ, mới có thể phát hiện và loại trừ các virus mới nhất. 14 d) Kiểm soát truy nhập và xác thực Kiểm soát truy nhập và xác thực nhằm kiểm soát ai và cái gì truy nhập vào máy chủ chứa thông tin. Xác thực là kiểm tra nhận dạng thực thể muốn truy nhập vào máy tính thông qua các chứng chỉ số. Khi máy chủ yêu cầu nhận dạng rõ ràng một máy khách và người sử dụng của nó, máy chủ yêu cầu máy khách gửi cho nó một chứng chỉ. Máy chủ có thể xác thực người sử dụng theo nhiều cách. - Thứ nhất: Nếu máy chủ không thể kiểm tra được chữ ký số (có trong chứng chỉ) bằng cách sử dụng khoá công khai, điều này chứng tỏ rằng chứng chỉ không có nguồn gốc từ người sở hữu tin cậy. Thủ tục này ngăn chặn, không cho phép các chứng chỉ gian lận chui vào một máy chủ an toàn. - Thứ hai: Máy chủ kiểm tra tem thời gian (có trên chứng chỉ) để đảm bảo rằng chứng chỉ chưa quá hạn. Máy chủ sẽ loại bỏ các chứng chỉ đã hết hạn và không cung cấp thêm dịch vụ. - Thứ ba: Máy chủ có thể sử dụng một hệ thống gọi lại, trong đó địa chỉ máy khách và tên người sử dụng được kiểm tra, dựa vào danh sách tên người dùng và địa chỉ máy khách được gán trước. Tên người sử dụng và mật khẩu là một yếu tố bảo vệ cho các máy chủ. Bạn sử dụng mật khẩu hàng ngày khi muốn truy nhập vào máy chủ lưu giữ hộp thư điện tử của bạn, truy nhập vào mạng của một trường đại học hoặc một công ty, đăng nhập vào các dịch vụ thuê bao, chẳng hạn như E*Trade, trên Internet. Để xác thực người dùng bằng sử dụng tên và mật khẩu, máy chủ phải lưu giữ một cơ sở dữ liệu (có chứa các thông tin liên quan đến người sử dụng hợp pháp, gồm tên người sử dụng và mật khẩu). Hệ thống cho phép người sử dụng bổ sung, xoá, thay đổi mật khẩu. Các hệ thống hiện đại nhất giúp người sử dụng nhớ lại mật khẩu trong trường hợp họ quên. Bạn có thể lấy lại một mật khẩu đã quên bằng cách gửi yêu cầu cho máy chủ thư tín. Nhiều hệ thống máy chủ Web lưu giữ tên người sử dụng và mật khẩu trong một file. Không quan tâm đến việc thông tin đăng nhập được lưu giữ ở đâu, cách nhanh nhất và phổ biến nhất để lưu giữ các mật khẩu (một biện pháp được sử dụng 15 trong các hệ thống UNIX) là lưu giữ tên người sử dụng ở dạng rõ và mã hoá mật khẩu. Khi bạn hoặc một hệ thống tạo ra một tên mới, mật khẩu được mã hoá nhờ thuật toán mã hoá một chiều. Do tên người sử dụng được lưu ở dạng rõ, hệ thống có thể phê chuẩn những người sử dụng khi họ đăng nhập, bằng cách kiểm tra tên của anh ta qua danh sách tên (được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu). Sau đó mã hoá mật khẩu mà người sử dụng gõ vào khi đăng nhập hệ thống và so sánh nó với mật khẩu trong cơ sở dữ liệu (mật khẩu này được mã hoá, trước khi lưu vào cơ sở dữ liệu). Nếu trùng khớp, đăng nhập được chấp nhận. Thông thường, máy chủ Web đưa ra danh sách kiểm soát truy nhập an toàn. ACL(Access Control List) là một danh sách hoặc cơ sở dữ liệu, các nguồn tài nguyên, tên của người có thể truy nhập vào các file hoặc các nguồn tài nguyên khác. Mỗi file có một danh sách kiểm soát truy nhập riêng. Bất cứ khi nào, máy phía máy khách yêu cầu máy chủ Web truy nhập vào một file hoặc một tài liệu (có định trước cấu hình yêu cầu kiểm tra truy nhập), máy chủ Web sẽ kiểm tra ACL của nguồn tài nguyên và sẽ quyết định người sử dụng có được phép truy nhập hay không. e) Kiểm soát của hệ điều hành Hầu hết các hệ điều hành (trừ các hệ điều hành chạy trên các máy tính nhỏ) sử dụng tên người dùng và mật khẩu cho hệ thống xác thực. Hệ thống này cung cấp một cơ sở hạ tầng an toàn cho máy chủ Web (chạy trên máy tính host). Hiện nay, hệ điều hành UNIX (và các biến thể của nó) là hệ điều hành nền chủ đạo cho các máy chủ Web. UNIX có một số cơ chế bảo vệ nhằm ngăn chặn khám phá trái phép và đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu. f) Bức tường lửa Bức tường lửa được sử dụng như một hàng rào giữa một mạng (cần được bảo vệ) và Internet hoặc mạng khác (có khả năng gây ra mối đe doạ). Mạng và các máy tính cần được bảo vệ nằm bên trong bức tường lửa, các mạng khác nằm ở bên ngoài. Các bức tường lửa có các đặc điểm sau đây: - Tất cả các luồng thông tin từ trong ra ngoài, từ ngoài vào trong đều phải chịu sự quản lý của nó. 16 - Chỉ có các luồng thông tin được phép (do chính sách an toàn cục bộ xác định) đi qua nó. - Bức tường lửa tự bảo vệ mình. Các mạng bên trong bức tường lửa được gọi là các mạng tin cậy, các mạng bên ngoài được gọi là các mạng không tin cậy. Đóng vai trò như một bộ lọc, bức tường lửa cho phép các thông báo (có chọn lọc) đi vào, hoặc ra khỏi các mạng được bảo vệ. Ví dụ, một chính sách an toàn cho phép tất cả các luồng thông tin HTTP (Web) vào ra, nhưng không cho phép các yêu cầu FTP hoặc Telnet vào, hoặc ra khỏi các mạng được bảo vệ. Bức tường lửa ngăn chặn, không cho phép truy nhập trái phép vào các mạng bên trong bức tường lửa. 1.4.2 Bảo vệ an toàn thông tin khi trao đổi qua mạng bằng mã hóa. a) Mật mã hóa. Mã hóa là gì? Bản rõ (cleartext, plaintext) là thông tin ban đầu cần mã hóa để giữ bí mật. Bản mã (ciphertext) là kết quả sau khi đã mã hóa bản rõ. Mã hóa (encryption hay ciphering) là quá trình biến đổi bản rõ thành bản mã thông qua một cách thức nào đó. Giải mã (decryption hay deciphering) ngược lại với mã hóa là biến đổi bản mã trở về trạng thái bản rõ ban đầu. Quá trình mã hóa Khoá C = EK(P)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan