Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT....................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................9
Chương I. TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG................................................11
1.1. Giới thiệu..................................................................................................11
1.2. Khảo sát công nghệ..................................................................................12
1.3. Phân loại mạng quang..............................................................................15
1.3.1. phân loại dựa vào định tuyến.............................................................15
1.3.1.1. Optical-Link Networks (các mạng liên kết quang).....................16
1.3.1.2. Single-Hop Optical Networks (các mạng quang đơn chặng)......16
1.3.1.3. Multihop Optical Networks (các mạng quang đa chặng)............22
1.3.1.4. Các mạng quang lai ghép ( Hybrid Optical Networks)...............26
1.3.1.5. Mạng Photon...............................................................................30
1.3.2. Phân loại theo topo mạng...................................................................32
1.3.2.1. Cấu trúc mạng RING...................................................................33
1.3.2.2. Cấu trúc mạng MESH.................................................................33
1.3.2.3. Cấu trúc hình sao đơn..................................................................34
1.3.2.4. Cấu trúc hình sao kép..................................................................34
1.4. Các tham số đặc trưng của mạng quang...................................................35
1.4.1. Đặc trưng riêng của mạng quang.......................................................35
1.4.2. Các tham số liên quan đến topo mạng...............................................36
1.4.3. Các tham số liên quan đến những giới hạn vật lí...............................37
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
1
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
1.4.4. Các tham số liên quan đến nhu cầu lưu lượng mạng.........................38
1.4.5. Các tham số liên quan đến kiến trúc..................................................39
1.4.6. Các tham số liên quan đến sự giám sát..............................................40
Chương II. GIỚI THIỆU VỀ MẠNG QUANG WDM VÀ CÔNG NGHỆ.......41
2.1. Giới thiệu chương.....................................................................................41
2.2. Nguyên lí hoạt động của hệ thống WDM................................................42
2.3. Ưu điểm của hệ thống WDM...................................................................44
2.4. Vấn đề tồn tại của hệ thống WDM và hướng giải quyết trong tương lai.44
2.5. Chuyển mạch quang.................................................................................45
2.6. Các thành phần chính của hệ thống WDM..............................................46
2.6.1. Thiết bị đầu cuối OLT.......................................................................46
2.6.2. Bộ ghép kênh xen/rẽ quang OADM..................................................48
2.6.3. Bộ khuếch đại quang..........................................................................52
2.6.4. Bộ kết nối chéo quang OXC..............................................................55
2.6.4.1. Chức năng OXC..........................................................................55
2.6.4.2. Phân loại OXC.............................................................................58
2.7. Sự chuyển đổi bước sóng.........................................................................60
2.8. Kết luận chương.......................................................................................62
Chương III. ĐỊNH TUYẾN THEO BƯỚC SÓNG............................................63
3.1. Giới thiệu chương.....................................................................................63
3.2. Giới thiệu về định tuyến và gán bước sóng (Routing and Wavelength and
Assignment)....................................................................................................63
3.3. Phương pháp định tuyến và gắn bước sóng bước sóng...........................65
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
2
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
3.3.1. Phương pháp định tuyến....................................................................65
3.3.1.1. Phương pháp định tuyến trong mạng MESH..............................65
3.3.1.1.1. Định tuyến cố định................................................................65
3.3.1.1.2. Định tuyến luân phiên cố định..............................................66
3.3.1.1.3. Định tuyến thích nghi............................................................68
3.3.1.1.4. Định tuyến bảo vệ.................................................................69
3.3.1.2. Phương pháp định tuyến trong mạng cấu trúc RING..................70
3.3.2. Phương pháp gán bước sóng.............................................................78
3.3.2.1. Phương pháp gán bước sóng tĩnh...............................................78
3.3.2.1.1 Thuật toán gán bước sóng từ bậc lớn nhất (LF – Largest First)
...............................................................................................................80
3.3.2.1.2. Phương pháp gán bước sóng trong mạng Ring....................82
3.3.2.2. Phương pháp gán bước sóng động.............................................85
3.3.2.2.1. Gán bước sóng ngẫu nhiên...................................................85
3.3.2.2.2. Gán bước sóng theo phù hợp nhất........................................85
3.3.2.2.3 Gán bước sóng theo chiều dài luồng quang dài nhất (LF –
Longest – First )....................................................................................86
3.3.2.2.4. Gán bước sóng dựa trên bước sóng sử dụng ít nhất ( LULeast Used )..........................................................................................87
3.3.2.2.5. Gán bước sóng theo số bước sóng sử dụng nhiều nhất (MUMost Used)............................................................................................88
KẾT LUẬN........................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................92
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
3
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADM
Add/drop multiplexer
Bộ ghép kênh xen kẽ
AG
Auxiliary Graph
Dựng một đồ thị phụ
AN
Acces Node
Nút truy nhập
AOTF
Acousto Optic
Bộ lọc thanh quang
Turnable Filter
có điều chỉnh
APD
Avalanche Photodiode
Điốt quang thác
AWGM
Arrayed - Wavelength
Bộ ghép kênh lưới quang
Grating Multiplexer
dẫn sóng kiểu dàn
Asynchronous Transfer Mode
Phương thức truyền không
ATM
đồng bộ
AW
Available Wavelength
Bước sóng khả dụng
DCA
Distinct Channel Assignment
Gán kênh riêng biệt
DEMUX Demultiplexer
Bộ giải ghép kênh
DSF
Dispersion Shifted Fiber
Sợi dịch tán sắc
DXC
Digital Cross Connect
Nối chéo số
DLE
Dynamic Lightpath Establishment Thiết lập luồng quang
DWDM
Differential Wavelength
Ghép kênh chia bước
Division Multiplexer
sóng vi sai
FBG
Fibre Grating
Lưới sợi quang
EDFA
Erbium doped fiber amplifer
Khuếch đại sợi quang trộn
erbium
FDM
Frequency Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia tần số
FFWF
First Fit Wavelength First
Thuật toán gán bước sóng
Generalized Multiple Protocol
theo thứ tự bước sóng
Label Swithching
Chuyển mạch nhãn đa
GMPLS
giao thức tổng quát
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
4
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
GW
Gateway
Cổng
IP
Internet Protocol
Giao thức internet
ISDN
Integrated service digital network
Mạng số liên kết dịch vụ
LAN
Local Area Network
Mạng cục bộ
LC
Logical Connection
Kết nối logic
LCP
Least Congested Path
Định tuyến đường nghẽn ít nhất
LCG
Logical Connection Graph
Hướng kết nối logíc biểu đồ
LF
Largest First
Thuật toán gán bước sóng
từ bậc lớn nhất
LEC
Least Converter First
Chuyển đổi bước sóng
theo thứ tự cao nhất
LL
Least Loaded
Thuật toán gán bước
sóng dựa trên tải ít nhất
LSP
Label Swithched Path
Luồng chuyển mạch nhãn
LSR
Label Swithching Router
Bộ định tuyến chuyển
mạch nhãn
LU
Least Used
Gán bước sóng dựa trên
bước sóng sử dụng ít nhất
MΣ
Max-Sum
Thuật toán gán bước sóng dựa
trên tổng dung lượng lớn nhất
MESH
Mesh
Dạng lưới
MPLS
Multi Protocol Label Swithching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
OADM
Optical add/drop multiplexer
Bộ ghép kênh xen/rẽ quang
OC
Optical Circulator
Bộ đấu vòng quang
O/E/O
Optical/Electrical/ Optical
Quang/ Điện/ Quang
Och
Optical Channel
Kênh quang
OLA
Optical Line Amplifier
Khuếch đại đường quang
OXC
Optical Cross Connect
Nối chéo quang
OTDM
Optical Time Division Multiplex
Ghép kênh quang phân chia
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
5
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
thời gian
RWA
Routing and Wavelength
Định tuyến và gán bước sóng
Assignment
SDH
Synchronous Digital Hierarchy
Phân cấp số đồng bộ
SGC
Sequential Graph Coloring
Tô màu đồ thị tuần tự
SONET
Synchronous Optical Network
Mạng quang đồng bộ
SNCP
Sub-Network Connection
Bảo vệ kết nối mạng con
Protection
STM
Synchronous Transport Module
Modun truyền tải đồng bộ
SWR
Static Wavelength Routing
Bộ định tuyến bước sóng tĩnh
SOS
Space Optical Switch
Chuyển mạch quang không
gian
TAW
TDM
Total wavelength and Available
Tổng bước sóng của các
wavelength
bước sóng khả dụng
Time Division Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo
thời gian
Thr
Thr - Protecting Threshold
Ngưỡng bảo vệ
TSI
Time Slot Interchanger
Trao đổi khe thời gian
WADM
Wavelength Add- Drop
Bộ nhập tách bước sóng
Multiplexer
WC
Wavelegth Converter
Bộ chuyển đổi bước sóng
WDM
Wavelength Division Multiplex
Ghép kênh chia bước sóng
WGR
Waveguide Grating Router
Bộ định tuyến lưới quang
dẫn sóng
WP
Wavelength Path
Đường bước sóng
WR
Wavelength Router
Bộ định tuyến bước sóng
WRS
Wavelength Router Switch
Khoá định tuyến bước sóng
RCA
Routing And Chanel Assignment
Định tuyến và gán kênh
WRN
Wavelength Router Network
Mạng định tuyến bước sóng
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
6
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
IGRP
Interior Gateway Routing
Đồ án tốt nghiệp
2012
Giao thức định tuyến bên trong
Protocol
RIP
Routing Imformation Protocol
Giao thức thông tin định tuyến
SOA
Semiconductor Optical Amplifier
Bộ khuếch đại quang bán dẫn
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
7
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1 : Cấu trúc sợi quang.................................................................................15
Hình 2 : Single-hop optical Network..................................................................19
Hình 3 : Mạng sao chọn lọc và quảng bá............................................................20
Hình 4 : Mô hình treeNet....................................................................................21
Hình 5 : Cấu hình vật lý của mạng LLN.............................................................22
Hình 6 : Mạng quang đa chặng...........................................................................24
Hình 7 : Một cấu trúc RING 6 node....................................................................35
Hình 8 : Cấu trúc mạng MESH...........................................................................36
Hình 9 : Cấu trúc hình sao đơn............................................................................36
Hình 10 : Cấu trúc hình sao kép..........................................................................37
Hình 11 : Hệ thống TDM....................................................................................45
Hình 12 : Hệ thống WDM...................................................................................45
Hình 13 : Nguyên lí ghếp kênh phân chia theo bước sóng.................................46
Hình 14 : Hệ thốn WDM theo một hướng (a) và hai hướng (b).........................47
Hình 15 : OLT.....................................................................................................50
Hình 16 : Vai trò của OADM trong mạng...........................................................52
Hình 17 : Các kiến trúc OADM.........................................................................54
Hình 18 : EDFA..................................................................................................56
Hình 19 : Mạng WDM định tuyến bước sóng.....................................................58
Hình 20 : Các khối chức năng của OXC.............................................................59
Hình 21 : Trạng thái của OXC............................................................................61
Hình 22 : Hybrid OXC........................................................................................61
Hình 23 : OXC toàn quang WGR.......................................................................63
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
8
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
Hình 24 : Sự chuyển đổi bước sóng....................................................................64
Hình 25 : Các khả năng chuyển đổi bước sóng...................................................65
Hình 26 : Điều kiện tính liên tục của bước sóng.................................................67
Hình 27 : Đường ngắn nhất cố định...................................................................69
Hình 28 : Tuyến chính (nét liền) và tuyến thay thế (nút chấm) từ nút 0 đến.....70
Hình 29 : Định tuyến thích nghi từ nút 0 đến nút 2.............................................72
Hình 30 : Nguyên tắc định tuyến theo số chặng nhỏ nhất...................................77
Hình 31 : Nguyên tắc định tuyến chặng nhỏ nhất có sửa đổi..............................78
Hình 32 : Nguyên tắc tải tối thiểu với các lưu lượng theo thứ tự A-C,E-D,B-C 78
Hình 33 : Nguyên tắc tối thiểu : cơ chế định tuyến với thứ tự lưu lượng có thay
đổi........................................................................................................................79
Hình 34 : Mạng cấu trúc đa RING......................................................................81
hình 35 : Mạng có 8 luồng quang định tuyến......................................................84
Hình 36 : Đồ thị phụ thuộc G(V,E) cho các luồng quang...................................84
Hình 37 : Mạng với các yêu cầu luồng quang....................................................85
Hình 38 : G(V,E) cho các luồng quang trong mạng với thuật toán gán..............85
bước sóng từ bậc lớn nhất (Largest First)...........................................................85
Hình 39 : Sơ đồ minh họa mối liên hệ với bài toán tô màu nút đồ thị................87
Hình 40 : Gắn bước sóng cho RING sử dụng đồ thị đoạn..................................88
Hình 41 : Thuật toán gắn bước sóng theo First – Fit...........................................90
Hình 42 : Gán bước sóng theo chiều dài luồng quang đầu tiên dài nhất.............91
Hình 43 : Trạng thái ban đầu của mạng..............................................................92
Hình 44 : Gắn bước sóng cho LU.......................................................................92
Hình 45 : Trạng thái gán bước sóng cho kết nối mới của mạng.........................93
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
9
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hệ thống truyền tải, với sự ra đời của công nghệ mạng quang
WDM đặc biệt là công nghệ DWDM được coi như là một công nghệ tối ưu thay
thế cho công nghệ TDM truyền thống. Với sự ra đời của công nghệ WDM cho
phép các nhà thiết kế mạng lựa chọn được phương án tối ưu nhất để tăng dung
lượng đường truyền với chi phí thấp nhất. Cho đến nay hầu hết các hệ thống
thông tin quang đường trục có dung lượng cao đều sử dụng công nghệ WDM.
Ban đầu từ những tuyến WDM điểm – điểm đến nay đã xuất hiện các mạng với
nhiều cấu trúc phức tạp. Tuy nhiên, do hiện nay số lượng bước sóng sử dụng
trong hệ thống WDM là rất hạn chế, vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để có thể
sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hiệu quả nhất. Giải quyết được vấn đề
này tức là nâng cao năng lực của mạng với số tối đa tải trên một bước sóng cho
trước, đây chính là vai trò của việc định truyến các bước sóng trong mạng. Việc
định truyến tốt sẽ cho phép sử dụng tối ưu các bước sóng khi xây dựng một
mạng mới và làm giảm chi phí cho thiết bị. Do đó, vai trò của việc định tuyến và
gán bước sóng trong mạng quang WDM là rất quan trọng. Việc sử dụng công
nghệ ghép kênh theo bước sóng WDM cho phép nâng cao đáng kể băng thông
mà vẫn duy trì hiện trạng hoạt động của mạng, nó cũng đã được chứng minh là
một giải pháp hiệu quả về mặt chi phí cho các mạng đường dài.
Vì lẽ đó đề tài “Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến
quang theo bước sóng” sẽ nghiên cứu vấn đề này một cách cụ thể hơn trong
nội dung của đồ án này.
Đồ án được chia thành 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về mạng quang
Chương 2 : Giới thiệu về mạng quang WDM và công nghệ
Chương 3 : Định tuyến và gắn bước sóng trong mạng quang WDM
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
10
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian và trình độ có hạn nên đồ án này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Ths.Chu Công Cẩn
đã tạo mọi điều kiện và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đồ án.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kỹ thuật
thông tin, Khoa Điện-Điện tử, Trường Đại học giao thông vận tải Hà Nội đã
giúp đỡ em trong thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè người thân- những người
đã luôn cổ vũ động viên giúp đỡ kịp thời em trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Khoa
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
11
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
Chương I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG
1.1. Giới thiệu
Mạng truyền dẫn quang mang các bản tin được mã hóa như các tín hiệu
sóng ánh sáng – bức xạ điện từ trong quang phổ thấy được và quang phổ gần
vùng thấy được. Khả năng truyền dẫn tín hiệu sóng ánh sáng qua ống dẫn sóng
quang bằng silica với tốc độ dữ liệu và độ tin cậy cao được tăng tốc để phát triển
mạng quang. Mạng quang bao gồm các hệ thống từ các mạng sợi biến đổi đơn
giản, thay thế các đường truyền dẫn điện bằng liên kết sợi quang, đến các mạng
toàn quang được đề xuất gần đây, trong đó quá trình xử lí và truyền dẫn bản tin
nằm toàn bộ trong miền quang. Do các công nghệ tồn tại dưới mạng quang đang
phát triển rất nhanh chóng, nên các mạng quang đang xuất hiện dưới rất nhiều
dạng khác nhau. Sự tiến bộ trong công nghệ gần như luôn luôn đi theo kiến trúc
mạng mới làm thuận lợi cho nó. Khả năng xử lí tốt trong mạng quang giải thích
tại sao nhiều chiến lược chuyển mạch duy nhất được ra đời và phát triển trong
phạm vi của mạng quang. Mạng quang chia sẻ với mạng điện thông thường về
mục đích cơ bản của lưu lượng tích hợp phân phối hiệu suất cao (ví dụ: video,
voice, và dữ liệu) dưới những điều kiện thay đổi không thể đoán trước được
(như sai hỏng, tắc nghẽn, và các lỗi nguy hiểm). Vì vậy chúng ta cần chuyển
mạch gói, các dịch vụ datagram,và chuyển mạch kênh – đây là những công nghệ
không phù hợp trong các mạng quang, do không yêu cầu mạch điện – các dịch
vụ định hướng kết nối. Lưu lượng chuyển mạch gói có thể trễ, không liên tục,
mất gói. Các lớp lưu lượng không yêu cầu đảm bảo chuyển giao đầu cuối đến
đầu cuối cũng như độ tin cậy trong giao thức lớp cao để tạo ra độ đảm bảo
chuyển từ đầu cuối tới đầu cuối. Tuy nhiên, lớp lưu lượng thời gian thực đòi hỏi
độ trễ xác định và chuyển giao theo thứ tự của thông tin; nó cũng yêu cầu tỉ lệ
lỗi không được vượt quá giới hạn và kênh ảo cung cấp một thông lượng cho
trước. Nhưng chúng ta có thể hoàn toàn phân biệt được quang với mạng điện
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
12
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
thông thường. Sợi quang đơn mode là môi trường chủ yếu cho truyền dẫn tín
hiệu sóng ánh sáng có khả năng hướng sóng cao với bước sóng 0.8, 1.3 và
1.5μm, tương ứng với các vùng mà nguồn và bộ tách sóng sử dụng một cách dễ
dàng.
1.2. Khảo sát công nghệ
Trong phần này chúng ta xem xét của việc thiết lập mạng quang. Các
công nghệ sóng ánh sáng, photon, và hướng sóng quang đã tiến được những
bước dài và xu hướng sẽ còn tiếp tục. Vì vậy, để hiểu việc định tuyến trong
mạng quang, người đọc cần phải có hiểu biết về nền tảng công nghệ của họ
mạng này. Đầu tiên chúng ta mô tả thiết bị mà trở thành 1 phần kiến thức về
kiến trúc mạng quang. Loại thiết bị quang duy nhất được nghiên cứu sử dụng
trong mạng truyền thông, và chúng ta xem xét đặc điểm và chức năng cơ bản
của các thiết bị này. Thành phần mới được phát triển ổn định. Đây là các mẫu
hiện đang khả dụng và sẽ khả dụng trong tương lai.
Sợi quang: ống dẫn sóng quang bao gồm một hình trụ trung tâm - hoặc
lõi của vật liệu suy hao thấp như thủy tinh silic được bao phủ bởi lớp vỏ
bên ngoài chỉ số khúc xạ thấp. Các sợi quang đơn mode,với đường kính
lõi khoảng 10micromet, chỉ truyền dẫn 1 mode ánh sáng, bằng cách ấy
loại trừ được dần dần sự phân bố năng lượng xung tốc độ hạn chế và
khoảng cách truyền dẫn trong sợi đa mode. Những sợi quang đơn mode
như vậy làm suy giảm tổn thất khoảng 0.16dB/km. Mặc dù không có sự
tán sắc, sợi đơn mode là yếu tố tác động đến tán sắc màu, trong đó việc
truyền các bước sóng khác nhau qua sợi quang với tốc độ khác nhau sao
cho tín hiệu tạm thời trải rộng ra. Một phần bù cho các tác động có thể đạt
được bởi kĩ thuật sản xuất sợi tán sắc thay đổi và sợi dẹt, cho phép cải tiến
hoạt động tại tần số 1.3 và 1.5 micromet. Bởi vì kích cỡ vật lí nhỏ (đường
kính lớp vỏ vào khoảng 100micromet) sợi quang lớn hơn có thể được gói
bởi một cáp. Các cáp bao gồm hàng trăm sợi quang.
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
13
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
Hình 1 : Cấu trúc sợi quang
Bộ ghép quang: Một thiết bị thường gặp trong mạng quang, bộ ghép
quang được sử dụng để tách nguồn từ một đầu vào tới nhiều đầu ra. Hơn
nữa nó có thể kết hợp tín hiệu xung ánh sáng từ 2 sợi vào thành 1 sợi ra.
Đặc điểm bộ tách và kết hợp nối quang được định ra tại thời điểm chế tạo
và không thể thay đổi. Các cặp sợi quang đơn mode được ghép bởi quá
trình làm thon thành hình nón bằng phương pháp nóng chảy. Cấu trúc
hình học của cáp nhọn có thể được điều chỉnh sản xuất tỉ lệ nối phù hợp.
Với 4 cổng của bộ ghép có thể kết nối tới bộ ghép hình sao n đầu vào và
đầu ra, hoặc với bộ ghép hình sao 128 cổng có thể được cấu như các thiết
bị tích hợp. Là một thiết bị thụ động hoàn chỉnh không yêu cầu phải cấp
nguồn, bộ ghép này không đắt và có độ tin cậy cao, tổn hao thấp.
Chuyển mạch không gian quang: Các thiết bị thường được xây dựng bởi
khuyếch tán titan vào LiNbO3 nhưng chúng cũng có thể vào hợp chất bán
dẫn. Với khả năng chuyển mạch nhanh các thiết bị này được tìm thấy
trong mạng quang. Các chuyển mạch thông thường có tổn thất lớn (4 tới 5
dB).
Thiết bị phối hợp đường truyền: Thiết bị phối hợp đường truyền là sự
tổng quát hóa của chuyển mạch không gian quang có thể với cấu hình
cung cấp nguồn tùy cho bộ ghép giữa các đầu vào và đầu ra. LDC là thiết
bị với n đầu vào và ra cho qua tín hiệu xung ánh sáng tùy theo ma trận aij
truyền dẫn nguồn quang của từng người sử dụng. Cổng vào aij cho biết tỉ
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
14
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
lệ công suất gửi từ đầu vào i tới đầu ra j. Hệ số δ miêu tả sự phân chia
nguồn quang từ cổng đầu vào i phân phối tới cổng đầu ra j Hệ số ơij miêu
tả sự phân chia của nguồn quang từ cổng đầu vào i tới trực tiếp cổng đầu
ra j. Ta có aij = ơijδij Giống như bộ ghép tổng quát LDC có thể đồng thời
tách và ghép tín hiệu quang phù hợp với thiết bị của chúng. Lựa chọn
bước sóng LDC là một trong những bước sóng đặc trưng của ma trận
truyền dẫn đặc trưng. Thiết bị này cho thấy sự khác nhau giữa hệ số tách
và ghép được áp dụng cho đồng thờicác bước sóng khác nhau. Vì thế các
bước sóng khác nhau đưa vào LDC qua đầu vào và phân phối nguồn khác
nhau ở đầu ra.
Bộ ghép và tách sóng: Ghép và phân chia bước sóng được thực hiện bởi
sự nhiễu xạ có chia tách các bước sóng về không gian. Ngược lại bộ ghép
phối hợp các tín hiệu riêng lẻ từ các cổng vào và kết hợp chúng vào cổng
đầu ra .
Routers bước sóng: Một thành phần của tín hiệu đầu vào gửi tới đầu ra
đặc biệt trên cơ sở của bước sóng tín hiệu được gọi là chuyển mạch bước
sóng. Chuyển mạch bước sóng là dạng tổng quát của thiết bị tách sóng.
Trong thực tế, chuyển mạch bước sóng thường chỉ đơn thuần là chuyển
bước sóng ở cổng đầu vào tới cổng đầu ra. Router biến đổi bước sóng
không chỉ định tuyến bước sóng đi tới mà còn chuyển nó sang một bước
sóng mới, bằng cách ấy cải thiện được hiệu suất thiết lập của các bước
sóng bằng phương pháp giảm xung đột bước sóng.
Chuyển mạch cơ điện quang: Chức năng của chuyển mạch cơ điện
quang giống như chuyển mạch không gian trừ tín hiệu xung ánh sáng
được chuyển mạch cơ học. Các thiết bị này tốc độ chậm nhưng đắt, với
thiết kế cơ sở như gương, lăng trụ, selenit.
Bộ lọc quang: Bộ lọc quang cho phép chọn 1 hoặc nhiều bước sóng từ
toàn bộ tín hiệu gồm nhiều bước sóng. Sóng âm lan truyền qua một vật
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
15
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
liệu quang tương tác với sóng ánh sáng qua hiệu ứng photon đệm bao
gồm nhiễu mà có thể thay đổi đặc tính vốn có của sóng ánh sáng. Các
thiết bị này có thể điều chỉnh được độ rộng nhưng thời gian điều chỉnh
của chúng tương đối dài (có thể vài μs).
Bộ khuyêch đại quang: Mặc dù hiểu họ router trong mạng quang không
yêu cầu tất yếu với các công nghệ ứng dụng của mạng quang, phát triển
bộ khuếch đại quang dùng erbium được tăng tốc độ phát triển trong mạng
quang. Khả năng tín hiệu xung ánh sáng mở rộng tại bước sóng cửa sổ
1.5μm, EDFA tăng công suất của tín hiệu đầu vào mà không cần tái tạo
tín hiệu. Các bộ khuếch đại sợi quang được kích thích bởi các phần tử đất
hiếm khác, như các bộ khuếch đại sợi florua kích thích bởi Neođim hay
Prazeođim, có cấu tạo tương tự để khuếch đại các tín hiệu sóng ánh sáng
tại bước sóng 1.3mm.
1.3. Phân loại mạng quang
1.3.1. phân loại dựa vào định tuyến
Chúng ta trình bày một kiểu phân loại dựa trên cách mà mạng định tuyến các
bản tin từ nguồn đến đích. Phân loại tạo nên sự hợp nhất cho việc thảo luận về
định tuyến. Phân loại mạng quang có thế chia làm 5 phần sau:
Optical-Link Networks (các mạng liên kết quang).
Single-Hop Optical Networks (các mạng quang đơn chặng).
Multihop Optical Networks (các mạng quang đa chặng).
Hybrid Optical Networks (các mạng quang lai).
Photonic Networks (các mạng photon).
1.3.1.1. Optical-Link Networks (các mạng liên kết quang).
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
16
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
Optical-Link Network dùng sợi quang thay vì sợi dây kim loại. Các mạng
này bao gồm các chuyển mạch điện kết nối trong một topo mạng lưới bới các
liên kết quang. Phương pháp này đảm bảo tốc độ truyền dẫn tốc độ cao và cho
độ trễ thấp hơn các hệ thống thông thường khác nhưng không phải là tối ưu
trong công nghệ mạng quang. Optical-Link Network thì có nhiều ưu điểm hơn
so với các Electronic-Link Network : nó cho băng thông cao hơn, tỉ lệ lỗi thấp.
Mặt khác, các tuyến quang thì có độ phức tạp hơn so với các tuyến điện, và thật
khó khăn khi thực hiện chuyển mạch điện mà phù hợp với tốc độ quang.
Các ví dụ về mạng Optical-Link Networks bao gồm mạng số dịch vụ tích
hợp băng thông rộng (B-ISDN) mà dùng chuyển mạch tế bào ATM, và mạng
gigabit testbed do chính phủ Hoa Kỳ cải tiến được gọi siêu xa lộ thông tin
(Information Superhightway).
Khó khăn chính trong việc thiết kế lược đồ định tuyến cho các mạng này
là tốc độ, nó đòi hỏi xử lí phần mào đầu gói chậm nhất có thể. Cách giải quyết
điển hình bao gồm: định tuyến nguồn, định tuyến kênh ảo, và chuyển mạch liên
tục để giảm thiểu việc đệm gói tin.
Định tuyến trong Optical-Link Networks về cơ bản cũng giống như trong
các mạng điện truyền thống.
1.3.1.2. Single-Hop Optical Networks (các mạng quang đơn chặng).
Trong Single-Hop Optical Network một bản tin di chuyển từ nguồn đến
đích chỉ trong một hop, mà không có sự chuyển đổi trong miền quang và không
có xử lí thông tin điều khiển trong băng. Chú ý rằng việc định tuyến và chuyển
đổi bước sóng phải được cho phép. Bản tin truyền qua mạng trong một hop, và
định tuyến thực chất là tìm một kênh từ nguồn đến đích. Trong định tuyến trong
mạng Single Hop thì giảm được vấn đề đa truy nhập.
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
17
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
Hình 2 : Single-hop optical Network
Nhiều mạng Single-Hop Optical Netwoks bao gồm các trạm được gắn vào
“optical star coupler” (bộ ghép quang cấu trúc sao), quảng bá tín hiệu bất kỳ
được gửi đến nó đến tất cả các trạm trong mạng, như chỉ ra ở hình 3. Ví dụ bao
gồm: LAMBDANET và Rainbow. Trong LAMBDANET được dự định cung
cấp kết nối giữa các tổng đài, mỗi một trạm có truyền dẫn một bước sóng duy
nhất và nó truyền theo kiểu ghép kênh phân chia theo thời gian. Trạm này có bộ
phân kênh mà đưa đến cho phía thu. Phía thu chọn một bước sóng và một khe
thời gian từ bản tin được tách ra. Do vậy, không yêu cầu khả năng điều hướng
(tunability), nhưng mỗi trạm phải xử lí thực thi ở phía nhận. Các trạm cũng có
một bộ phát bước sóng chung, mà được dùng cho quản lý kết nối và báo hiệu.
Truy cập đến bước sóng được kiểm soát bởi ghép kênh phân chia theo thời gian
(TDM). Một trạm trong mạng Rainbow truyền một bước sóng duy nhất. Mỗi
một trạm có bộ lọc mà có thể phân biệt được bước sóng thích hợp cho phía thu.
Rainbow dùng chủ yếu trong chuyển mạch kênh, và nó hoạt động không hiệu
quả trong các mạng chuyển mạch gói. Mạng sao cơ bản không hỗ trợ các trạm
với số lượng lớn, bởi vì bộ ghép cấu trúc sao (star coupler) có số cổng hạn chế,
và các trạm không dễ dàng đạt được tốc độ bước sóng để truyền thông với các
trạm khác.
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
18
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
Hình 3 : Mạng sao chọn lọc và quảng bá
Quadro là một kiểu mạng khác của Single-Hop Network dựa trên ghép
kênh phân chia theo bước sóng (WDM) trong topo mạng hình sao. Nó giải quyết
nhiều vấn đề về phối hợp phía thu - phía phát bởi cho phép phía thu thu được
nhiều thông tin đồng thời. Các trạm Quadro có một bộ phát bước sóng cố định
và một bộ thu trang bị một loạt các giai đoạn mạch trễ quang mà được dùng
giống như bộ đệm thu. Nếu hai trạm truyền đồng thời tới một đích, thì đích này
có thể đưa hai bước sóng đã được điều chế này thông qua các mạch trễ, ban đầu
cho tín hiệu của bước sóng thứ hai đưa vào giai đoạn 1 của mạch trễ, sau đó lại
cho tín hiệu của bước sóng thứ nhất đưa vào giai đoạn 2 của mạch trễ. Thao tác
này có thể được lặp đi lặp lại nếu cần thiết, nhưng các tín hiệu bị mất ở giai đoạn
cuối cùng. Giao thức giành trước được dùng để thông báo cho phía thu kế hoạch
truyền dẫn.
Mặt khác, TreeNet cũng là một single hop network trong đó dùng topo
hình cây cho phân phối tín hiệu. Cây này được xây dựng bởi các sợi quang kết
hợp với “bộ ghép cáp hai nón- biconical taper couplers” tại các node phía trong.
Các trạm được đặt tại lá của cây, ngược lại các mạng single-hop network sao
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
19
Trần Văn Khoa – Lớp KTTT&TT K48
Đồ án tốt nghiệp
2012
đơn giản có một bộ ghép hình sao “star coupler”được đặt tại trung tâm. Về
phương diện vật lí, TreeNet phân tán các thiết bị nối để đạt được khả năng duy
trì khi gặp sự cố. Cây này làm thành một phương tiện truyền broadcast trong đó
sử dụng giao thức truy cập đa kênh, cho các trạm với bộ thu phát. Việc tạo
khuyếch đại tại node gốc cho phép hàng trăm trạm có thể được hỗ trợ. TreeNet
được mô tả trong hình 4.
Hình 4 : Mô hình treeNet
Mạng sóng ánh sáng tuyến tính (LLN-Linear lightwave network) cũng là một
kiểu mạng Single-hop Network. LLN dùng các LDC(linear divider-combiner)
như là các node trong topo hình lưới. Các trạm người dùng được gắn đến các
LDC, mà được lập trình để tạo quảng bá giữa các trạm, như chỉ ra ở hình 5.
Mạng con được định nghĩa bởi việc thiết lập các LCD và băng tần của các bước
sóng kề nhau. Việc duy trì và thay đổi LLN có thể điều khiển bởi mạng bên
ngoài và cho phép người điều khiển các LDC.
Nghiên cứu về mạng quang và phương pháp định tuyến quang theo bước sóng
20
- Xem thêm -