BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU VẤN NẠN KẸT XE
Ở QUẬN BÌNH THẠNH
VÀ HẬU QUẢ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Hoàng Hưng
Sinh viên thực hiện:
Đỗ Minh Tiến
MSSV: 09B1080072
Lớp:09HMT2
TP. Hồ Chí Minh, 2011
LÔØI CAÛM ÔN
Sau khoảng thời gian được học tập tại Trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ TP.HCM, tới nay em đã hoàn thành được Đồ án tốt nghiệp: “Nghiên
cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”, để có được
kết quả này em xin chân thành cảm ơn:
-
Quý nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để em có điều kiện học tập
và nghiên cứu.
-
Quý thầy cô Khoa Môi trường và Công nghệ sinh học đã tận tình
hướng dẫn và giảng dạy cho em những kiến thức bổ ích trong thời
gian vừa qua.
-
Ba mẹ và gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em được
học tập và làm việc.
-
Và đặc biệt, đồ án này không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TS Hoàng Hưng, Thầy đã giành rất nhiều thời gian
và công sức để hướng dẫn em hoàn thành đồ án.
Do kiến thức của em còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những sai
lầm, thiếu xót. Kính mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của
mọi người.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Đỗ Minh Tiến
LÔØI CAM ÑOAN
Sau khoảng thời gian được học tập tại Trường Đại Học Kỹ Thuật
Công Nghệ TP.HCM, tới nay em đã hoàn thành được Đồ án tốt nghiệp:
“Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
Em xin cam đoan:
- Kết quả của đồ án này là kết quả làm việc của bản thân dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Hoàng Hưng.
- Các số liệu trong đồ án là số liệu thực tế và có dẫn chứng.
- Những nội dung, số liệu sao chép và thu thập được từ các tài
liệu khác đều có dẫn chứng.
Em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tp.HCM, ngày …….. tháng 03 năm 2011
Đỗ Minh Tiến
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Đỗ Minh Tiến
Ngành: Kỹ thuật môi trường
MSSV: 09B1080072
Lớp: 09HMT2
1. Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi
trường.
2. Nhiệm vụ:
-
Tổng quan
-
Tìm hiểu các vấn đề môi trường do kẹt xe gây ra. Hiện trạng ô nhiễm không khí
và tiếng ồn tại quận Bình Thạnh TP.HCM.
-
Thống kê và đánh giá nồng độ bụi tại các nút giao thông tại quận Bình Thạnh
TP.HCM (bao gồm: Vòng xoay Hàng Xanh, ngã tư Đinh Tiên Hoàng – Điện
biên Phủ).
-
Đề xuất một số biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm không khi và tiếng
ồn tại quận Bình Thạnh TP.HCM
3. Ngày giao đồ án tốt nghiệp: 11/11/2010.
4. Ngày hoàn thành:
08/03/2011.
5. Họ và tên GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng.
Nội dung và yêu cầu đồ án tốt nghiệp đã được thông qua bộ môn
Ngày……..tháng………năm 2011
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
(ký và ghi rõ họ tên)
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm hồ sơ): ..............................................................................................
Đơn vị: ............................................................................................................................
Ngày bảo vệ: ...................................................................................................................
Điểm tổng kết:.................................................................................................................
Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp: ...........................................................................................
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
Tp.HCM, ngày ….tháng…..năm 2011
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
.. .............................................................................................
Tp.HCM, ngày ….tháng…..năm 2011
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các nguồn phát thải chất ô nhiễm từ phương tiện giao thông đường bộ…… 17
Bảng 1.2: Mức cường độ âm (dB) của một số tiếng ồn thường thấy……………………. 19
Bảng 1.3. Mức ồn một số phương tiện giao thông ........................................................ 20
Bảng 1.4: Mức tiếng ồn của các dụng cụ (dB) .............................................................. 21
Bảng 1.5. Mức độ ồn của một số công nghệ sản xuất Công nghiệp……………………. 22
Bảng 1.6. Mức ồn trong sinh hoạt của con người…………………….…………………. 22
Baûng
2.1:
Nhieät
ñoä
trung
bình
thaùng
vaø
naêm………………………………………………………………………………..31
Baûng
2.2:
Phaân
boá
löôïng
möa
vaø
ngaøy
möa
trong
naêm………………………………………………………………31
Baûng
2.3:
Ñoä
aåm
trung
bình
qua
caùc
thaùng……………………………………………………………………………………..32
Baûng
2.4:
Löôïng
nöôùc
boác
hôi………………………………………………………………………………………………
………………32
Baûng
2.5:
Phaân
boá
taàn
suaát
gioù
(%)……………………………………………………..33
ii
theo
höôùng
thònh
haønh
Baûng
2.6:
Thuûy
vaên………………………………………………………………………………………………
……………………………………34
Baûng
2.7:
Giaù
trò
saûn
xuaát
CN
–
TTCN
trong nhöõng naêm
gaàn
ñaây…………………………………………35
Baûng 2.8: Doanh soá thöông maïi vaø dòch vuï trong caùc naêm gaàn
ñaây………………………………………35
Baûng
2.9:
Dieän
tích
vaø
saûn
löôïng
noâng
nghieäp
naêm
trong
naêm
2005…………………………………………………………36
Baûng
2.10:
Saûn
löôïng
ngaønh
chaên
nuoâi
2005……………………………………………………………36
Bảng 3.1: Các tiêu chuẩn…………………………………………………………………...49
Bảng 4.1: Kết quả đo bụi tại nút giao thông vòng xoay Hàng Xanh……………………….52
Bảng 4.2: Diễn biến tiếng ồn tại 6 trạm quan trắc không khí bán tự động……………….55
Bảng 5.1: Thành phần độc hại trong khí xả………………………………………………..65
Bảng 5.2: Hệ số phát thải các chất ô nhiễm từ các phương tiện giao thông đô thị……….66
Bảng 5.3: Tác hại của tiếng ồn cao đối với sức khoẻ của con người………………………74
Bảng 5.4: Giới hạn tối đa cho phép của khí thải phương tiện ……………………………..78
Bảng 5.5: Hiệu quả lọc bụi của cây xanh………………………………………………...…80
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1- 1. Kẹt xe do xe bus và sự tập trung vào TP.HCM làm việc .......................................... 5
Hình 1-2. Ý thức giao thông của người lưu thông và người điều khiển giao thông ................... 6
Hình 1-3. Các điểm thường kẹt xe ở TP.HCM ....................................................................... 8
Hình 2-1. Bản đồ quận Bình Thạnh ........................................................................................ 28
Hình 2-2. Kẹt xe tại Quận Bình Thạnh .................................................................................. 42
Hình 3-1. Phương pháp đo bụi trực tiếp………………………………………………………..43
Hình 3-2. Cân điện tử và thiết bị đo lưu lượng…………………………………………………44
Hình 3-3. Thiết bị thu mẫu khí DESAGA……………………………...……………………….44
Hình 3-4: Bản đồ vị trí các trạm Quan trắc chất lượng không khí………………………47
Hình 5-1. Mô hình dự kiến cầu vượt nút giao Hàng Xanh ……………………………………76
Hình 5-2. Giáo dục ý thức tôn trọng luật Giao thông…………………………………………...77
Hình 5-3. Lực lượng tình nguyện viên tuyên truyền Giao Thông………………………………78
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu ................................................................................... 01
1. Đặt vấn đề ................................................................................ 01
2. Mục tiêu đề tài .......................................................................... 02
3. Nội dung đề tài………………………………………………. 02
4. Giới hạn của đề tài…………………………………………… 02
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………… 03
Chương 1: Tổng Quan Các Vấn Đề Môi Trường Liên Quan
Đến Kẹt Xe
1.1
Tổng quan về kẹt xe………………………………………………. 04
1.1.1 Kẹt xe là gì? ………………………………………………. 04
1.1.2 Nguyên nhân gây kẹt xe…………………………………… 04
1.1.3 Các khu vực thường kẹt xe ở TP HCM……………………… 07
1.2
Tổng quan về ô nhiễm không khí…………………………………
08
1.2.1 Ô nhiễm không khí (ÔNKK) là gì? ………………………… 08
1.2.2 Phân loại nguồn ô nhiễm không khí ………………………… 09
1.2.3 Hiện trạng ô nhiễm không khí ở một số đô thị tại Việt Nam
10
1.2.3.1 Thực trạng ô nhiễm không khí ở Hà Nội…………………… 11
1.2.3.2 Thực trạng ô nhiễm không khí ở TP HCM………………… 14
1.3
Tổng quan về ô nhiễm tiếng ồn…………………………………...
18
1.3.1 Khái niệm cơ bản về âm thanh và tiếng ồn…………………
18
1.3.2 Các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn…………………………… 20
1.3.2.1 Tiếng ồn giao thông………………………………………. 20
1.3.2.2 Tiếng ồn từ các công trình giao thông……………………
21
1.3.2.3 Tiếng ồn công nghiệp và sản xuất………………………..
21
1.3.2.4 Tiếng ồn trong sinh hoạt…………………………………
22
1.3.3 Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn do giao thông ở Việt Nam…….
23
1.3.3.4. Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn giao thông ở một số …………
24
thành phố lớn
1.3.4.1. Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Hà Nội………………….
24
1.3.4..2 Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở TP HCM…………………
25
Chương 2: Tổng Quan Về Quận Bình Thạnh Và Các Vấn Đề
Về Giao Thông
2.1
Đặc điểm chung về quận Bình Thạnh……………………………… 27
2.1.1 Vị trí địa lí…………………………………………………. 27
2.2
2.1.2 Địa hình và địa chất………………………………………..
29
2.1.2.1 Địa hình………………………………………………….
29
2.1.2.2 Địa chất………………………………………………….
29
2.1.3 Khí hậu thủy văn ………………………………………….
30
2.1.4 Điều kiện kinh tế xã hội……………………………………
34
2.1.4.1 Điều kiện kinh tế ………………………………………..
34
2.1.4.2 Điều kiện xã hội…………………………………………
37
Hiện trạng giao thông……………………………………………
38
2.2.1.Hiện trạng giao thông TP HCM……………………………
38
2.2.2 Hiện trạng giao thông quận Bình Thạnh ………………….
41
Chương 3: Một Số Phương Pháp Đo Đạc Chất Lượng Không Khí
3.1.
Một số phương pháp đo …………………………………………. 43
3.1.1 Phương pháp đo nồng độ bụi………………………………… 43
3.2
3.1.2 Phương pháp đo nồng độ SO2………………………………
44
3.1.3 Phương pháp đo nồng độ NO2……………………………
44
Thu thập số liệu diễn biến chất lượng không khí ven đường và …
44
kết quả quan trắc
3.2.1 Số liệu về ô nhiễm không khí………………………………
44
3.2.1.1.Hệ thống quan trắc không khí tự động………………..
45
3.3
3.2.1.2. Hệ thống quan trắc Benzene – Toluene – Xylen………
45
3.2.1.3.Hệ thống quan trắc bán tự động……………………….
46
3.2.2 Khảo sát chất lượng không khí tại quận Bình Thạnh………...
47
3.2.3 Lấy mẫu phân tích………………………………………….
48
Những cơ sở để áp dụng biện pháp……………………………….
48
Chương 4: Kết Quả Đo Đạc Và Nhận Xét
4.1
Hiện trạng ô nhiễm không khí từ các phương tiện ………………… 50
giao thông tại TP HCM
4.2
Hiện trạng ô nhiễm không khí tại quận Bình Thạnh……………….
52
4.2.1 Hiện trạng chung…………………………………………… 52
4.2.1.1 Đo bụi…………………………………………………….. 52
4.2.1.2 Tiếng ồn…………………………………………………… 54
4.2.1.3 Kết quả đo đạc các chỉ tiêu không khí ven đường tại ngã tư …. 55
Hàng Xanh so với các ngã tư khác
a.
Khí SO2……………………………………………… 55
b.
Khí NO2 …………………………………………….. 56
c.
Khí CO………………………………………………. 57
4.2.1.4 Nhận xét chung về tình hình ô nhiễm không khí…………….. 58
tại quận Bình Thạnh
4.2.1.5 Nhận xét chung về tình hình ô nhiễm tiếng ồn ………………. 59
tại quận Bình Thạnh
Chương 5: Hậu quả môi trường của kẹt xe và đề xuất một số
Biện pháp giảm thiểu
5.1
Hậu quả môi trường của vấn nạn kẹt xe…………………………… 61
5.1.1 Hậu quả ô nhiễm không khí………………………………… 61
5.1.1.1 Các chất ô nhiễm chính phát thải từ các phương tiện……….. 61
cơ giới và tác hại
5.1.1.2 Ảnh hưởng của hoạt động giao thông TP HCM tới ………… 65
ô nhiễm không khí
5.1.1.3 Hậu quả của ô nhiễm không khí …………………………… 68
a.
Ảnh hưởng tới sức khỏe con người…………………… 68
b.
Gây thiệt hại kinh tế………………………………….
c.
Ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu……………………… 70
69
5.1.2 Hậu quả ô nhiễm tiếng ồn…………………………………… 70
5.1.2.1 Tạo sự căng thẳng………………………………………… 71
5.1.2.2 Ảnh hưởng tới tai………………………………………… 71
5.1.2.3 Rối loạn giấc ngủ…………………………………………
72
5.1.2.4 Với bệnh tim mạch………………………………………
73
5.1.2.5 Với sự học hỏi ở trẻ em…………………………………… 73
5.1.2.6 Với sự tiêu hóa…………………………………………… 73
5.1.2.7 Với khả năng làm việc ……………………………………
73
5.1.2.8 Với hành vi của con người………………………………… 73
5.1.2.9 Ảnh hưởng tới trao đổi thông tin…………………………… 74
5.2
Một số biện pháp giảm thiểu kẹt xe………………………………
74
5.2.1 Biện pháp chính sách phát triển đô thị………………………
75
5.2.2 Biện pháp phát triển hạ tầng………………………………… 76
5.2.3 Nâng cao ý thức người tham gia giao thông…………………
77
5.3
Một số biện pháp hạn chế ô nhiễm không khí do kẹt xe…………… 78
5.4
Một số biện pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn do kẹt xe……………… 81
Chương 6: Kết luận - kiến nghị
6.1
Kết luận…………………………………………………………… 82
6.2
Kiến nghị…………………………………………………………. 83
PHỤ LỤC...……………………………………………………………86
Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Đỗ Minh Tiến
LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển xã hội luôn đi kèm với nhu cầu việc làm ngày càng gia tăng, kéo theo
đó là sự tập trung và gia tăng dân số tại các Thành phố lớn . Từ đó, nhu cầu sinh hoạt,
đi lại của con người cũng ngày càng đòi hỏi cao hơn. Cùng với sự phát triển đó, các
phương tiện phục vụ cho nhu cầu đi lại của con người cũng phát triển và kéo dẫn đến
một hệ quả tất yếu của việc tập trung quá đông dân và phương tiện giao thông tại một
khu vực và gây nên kẹt xe.
Kẹt xe không biết tự lúc nào đã trở thành một “thực tế hiển nhiên” của người dân
Thành Phố Hồ Chí Minh (TP HCM), kẹt xe phổ biến tới nổi khi chúng ta vào
www.Google.com để Search từ khoá này trong vòng 0,11 giây đã có tới khoảng
8.710.000 kết quả. Kẹt xe không phân biệt lớn hay nhỏ , trai hay gái và đã trở thành
một bài toán mà muốn giải được phải cần có sự phối hợp đồng bộ của nhiều cơ quan
,đơn vị và hơn hết là “văn hoá giao thông” của mỗi người dân.
Nhắc tới kẹt xe, chúng ta thường nghỉ tới hậu quả kinh tế của vấn nạn này, không
khó để thống kê những con số thiệt hại do kẹt xe gây ra đối với nền kinh tế. Thế
nhưng bên cạnh đó, kẹt xe còn gây ra hậu quả nghiêm trọng về môi trường và về sức
khoẻ con người nhưng chưa được sự quan tâm đúng mức của cộng đồng.
Trong những năm gần đây số lượng người vào bệnh viện với các chứng bệnh về
đường hô hấp do ô nhiễm không khí ngày càng tăng lên. Tuy đã có nhiều biện pháp
được đề xuất nhằm ngăn ngừa ô nhiễm không khí tại các thành phố, đô thị nhưng cho
đến nay tình trạng ô nhiễm vẫn tiếp tục tiếp diễn và ngày càng nghiêm trọng hơn,
khó khắc phục hơn. Đặc biệt tại các nút giao thông chính trong thành phố, nơi tập
trung số lượng lớn xe vào giờ cao điểm, gây ách tắc giao thông, ô nhiễm không khí
và tiếng ồn, làm ảnh hưởng đến những người tham gia giao thông và người dân trong
khu vực.
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
1
Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Đỗ Minh Tiến
Chính vì thế đề tài “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả
môi trường” này được thực hiện nhằm cung cấp cho mọi người nhận thức tổng quan,
đầy đủ hơn về vấn nạn kẹt xe, góp phần giúp nhà quản lý thành phố có được những
quyết định đúng đắn và hợp lý trong công tác quản lý đô thị của mình nhằm xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng giàu đẹp, văn minh và trong lành.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Đề tài tạo điều kiện cho người đọc nắm được hiện trạng giao thông và ô nhiễm
không khí tại quận Bình Thạnh TP.HCM và qua đó đề ra một số biện pháp khắc phục
và khống chế tình trạng ô nhiễm không khí trong địa bàn này.
3. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Tìm hiểu các vấn đề môi trường do kẹt xe gây ra. Hiện trạng ô nhiễm không khí
và tiếng ồn tại quận Bình Thạnh TP.HCM.
Thống kê và đánh giá nồng độ bụi tại các nút giao thông tại quận Bình Thạnh
TP.HCM (bao gồm: Vòng xoay Hàng Xanh, ngã tư Đinh Tiên Hoàng – Điện biên
Phủ).
Đề xuất một số biện pháp khống chế và giảm thiểu ô nhiễm không khi và tiếng ồn
tại quận Bình Thạnh TP.HCM
4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Giới hạn về nội dung
Các vấn đề môi trường liên quan đến vấn nạn kẹt xe và ảnh hưởng của nó đối với
con người.
Thu thập số liệu và khảo sát nồng độ các chất khí gây ô nhiễm.
Đề xuất những biện pháp khống chế và khắc phục ô nhiễm.
Giới hạn về không gian
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
2
Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Đỗ Minh Tiến
Các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động giao thông và ảnh hưởng của nó
đối với con người sống và sinh hoạt tại quận Bình Thạnh TP.HCM.
Giới hạn về thời gian
Ngày giao đồ án: 11/11/2010
Ngày nộp đồ án: 08/03/2011
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-
Phương pháp tổng hợp thông tin: tổng hợp các thông tin nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, các tài liệu nghiên cứu trước nay và thời gian gần nhất.
-
Phương pháp nghiên cứu kế thừa: nghiên cứu những kiến thức trong các tài
liệu liên quan và kế thừa những kiến thức đó.
-
Phương pháp khảo sát thực địa: tham quan khảo sát hiện trường thực tế, để thu
được những nguyên nhân gây kẹt xe, hậu quả môi trường và những hình ảnh về kẹt
xe trên địa bàn quận Bình Thạnh.
-
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: nhờ sự góp ý của các chuyên gia
về những vấn đề liên quan đến đề tài, để xác định hướng đi đúng cho đề tài.
-
Thu thập thông tin từ mạng internet, với nhiều website khác.
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
3
Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Đỗ Minh Tiến
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ MÔI
TRƯỜNG LIÊN QUAN ĐẾN KẸT XE
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẸT XE
1.1.1. Kẹt xe là gì?
Kẹt xe là việc tập trung quá nhiều phương tiện giao thông tại cùng một thời
điểm và cùng một khu vực khiến các phương tiện di chuyển khó khăn hoặc không di
chuyển được.
1.1.2. Nguyên nhân gây kẹt xe
Khi được hỏi đâu là nguyên nhân gây kẹt xe, khảo sát thực tế khoảng gần
60 người thì đã có rất nhiều ý kiến đưa ra (Phụ lục A). Nhưng có thể tổng hợp lại
thành các ý kiến chung sau đây:
-
Do chính sách phát triển đô thị:
+ Việc người dân, công chức dồn về trung tâm vào giờ cao điểm sáng và ra
khỏi trung tâm vào buổi chiều là bởi các đô thị vệ tinh, trung tâm hành chính, dịch vụ
chưa rải đều trên địa bàn TP.HCM.
+ Việc đầu tư cho xe buýt quá lớn trong khi diện tích, số km đường không tăng
đã biến xe buýt trở thành tác nhân gia tăng nạn kẹt xe. Một hình ảnh thường thấy,
những dòng xe buýt không khách gây kẹt cứng giữa dòng người đi xe máy.
+ Các thủ tục hành chính còn quá nhiều, thừa làm cho lượng người phải ra
đường tăng. Một ví dụ, việc mua bán một chiếc xe máy chưa đầy năm triệu đồng
nhưng người mua và bán phải đi chứng thực, công chứng, sang tên, đổi chủ ở khắp
các phường, quận, cơ quan chức năng.
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
4
Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Đỗ Minh Tiến
Hình 1- 1. Kẹt xe do xe bus và sự tập trung vào TP.HCM làm việc (nguồn Internet)
-
Do hạ tầng:
+ TP.HCM đã mở rộng, cải tạo nhiều trục giao thông cửa ngõ quan trọng. Nhiều
tuyến đường như Cộng Hòa, Trường Chinh... được đầu tư hàng trăm tỷ đồng để mở
rộng thêm nhiều làn xe nhưng giờ đây vẫn trong tình trạng quá tải.
+ Tốc độ phát triển đường không theo kịp quá trình đô thị hóa ở nhiều khu vực.
Quỹ đất dành cho giao thông quá thấp trong khi số xe tăng đột biến hàng năm. Ngoài
ra mỗi ngày có khoảng 500.000 xe hai bánh và 60.000 xe bốn bánh từ các địa phương
khác vào thành phố.
+ Trong lúc các loại phương tiện cơ giới đường bộ gia tăng quá nhanh, hạ tầng
giao thông đã không đáp ứng kịp yêu cầu, việc quy hoạch phân luồng tuyến cho các
loại xe ôtô lại không gắn với tình hình thực tế đã dẫn tới tình trạng gia tăng kẹt xe.
+ Góp phần gây kẹt xe còn có việc thi công trên mặt đường, các điểm đào chắn
dọc đường Quốc lộ 13, Trần Bình Trọng, Pasteur, Nam Kỳ Khởi Nghĩa hoặc dọc
theo bờ kênh Nhiêu Lộc, ... rào chắn án ngữ gây ách tắc giao thông ít nhất cũng đã cả
năm nay, người dân đã phải kêu trời và dư luận cũng đã nhiều lần lên tiếng nhưng
ngành chủ quản vẫn dửng dưng.
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
5
Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Đỗ Minh Tiến
+ Tại các tuyến đường có đường sắt chạy ngang cũng vậy, mỗi ngày có khoảng
16 chuyến tàu khách đến và đi từ ga Sài Gòn, cộng với hàng chục đầu kéo về ga để
bảo dưỡng sửa chữa cũng gây thêm ùn tắc...
+ Hệ thống cầu, đường bộ trên địa bàn bị quá tải. Cạnh đó, việc đồng loạt triển
khai thi công các dự án công trình hạ tầng giao thông (dự án Đại lộ Đông Tây, cải
thiện môi trường nước...) trên nhiều trục đường làm cho tình hình giao thông càng
thêm căng thẳng.
-
Do ý thức của người tham gia giao thông:
+ Ý thức của người tham gia lưu thông chưa cao, chưa hình thành được thói
quen tôn trọng “văn hoá giao thông” cũng góp phần rất lớn vào vấn nạn kẹt xe. Việc
không chấp hành luật lệ giao thông: vượt đèn đỏ, lấn tuyến sang hướng ngược chiều
và rẽ ngang dọc tại các giao lộ mà đặc biệt là xe mô tô đã khiến cho tình trạng kẹt xe
thêm nghiêm trọng.
+ Việc thiếu vắng đội ngũ hướng dẫn giao thông tại các điểm thường xuyên xảy
ra ún tắt hoặc các điểm xảy ra tai nạn cũng góp phần vào tình trạng kẹt xe.
Hình 1-2. Ý thức giao thông của người lưu thông và người điều
khiển giao thông
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
6
Đồ án tốt nghiệp – Khoá 2009
Khoa: Môi trường và Công nghệ sinh học
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Đỗ Minh Tiến
1.1.3.Các khu vực thường kẹt xe ở Thành phố Hồ Chí Minh
1. Vòng xoay ngã tư An Sương thường xuyên kẹt xe vào các giờ thấp điểm, sau
9 giờ đến 16 giờ, do lượng xe tải quá lớn
2. Ngã ba Âu Cơ - Cách mạng tháng Tám, ngã tư Cách mạng tháng Tám - Tân
Kỳ Tân Quý và kéo dài đến ngã ba Tân Kỳ Tân Quý - Cộng Hòa hình thành nên
mạng kẹt xe liên hoàn vào cả giờ cao điểm và thấp điểm.
3. Từ trục đường Cách mạng tháng Tám kéo dài đến các ngã sáu Công trường
Dân Chủ, ngã tư Võ Văn Tần, Nguyễn Thị Minh Khai, ngã sáu Phù Đổng Thiên
Vương, ngã tư Phạm Ngũ Lão, Trần Hưng Đạo... Theo ông Đậu An Phúc, Phó
trưởng phòng quản lý giao thông, Sở GTCC, để giảm kẹt xe trên trục đường này, tới
đây sẽ cấm xe ô tô từ các đường nhánh trên rẽ trái vào trục đường Cách mạng tháng
Tám.
4. Cụm đường Nguyễn Thị Minh Khai - Cao Thắng - Nguyễn Thiện Thuật Điện Biên Phủ thường kẹt xe vào giờ cao điểm sáng và chiều. Tới đây sẽ cấm xe ô tô
đi hai chiều, chỉ còn một chiều theo hướng rẽ tay phải để hình thành nên một ô hình
chữ nhật
5. Cụm đường Nguyễn Oanh - Phan Văn Trị, Ngã năm chuồng chó, Hoàng
Minh Giám (công viên Gia Định) – Nguyễn Kiệm thường kẹt vào giờ cao điểm buổi
sáng.
6. Trục đường Phan Đăng Lưu với các điểm kẹt xe vào mọi lúc là khu vực chợ
Bà Chiểu kéo dài đến ngã tư Phú Nhuận, ngã ba Hoàng Văn Thụ – Hồ Văn Huê
7. Trục đường Lý Thường Kiệt với các điểm kẹt ở khu vực chợ Tân Bình, ngã
ba Thành Thái, ngã tư Tô Hiến Thành - Lữ Gia
8. Bùng binh Cây Gõ kéo dài đến vòng xoay Phú Lâm thường kẹt vào ban ngày
do lượng xe buýt từ bến xe Chợ Lớn ra vào liên tục.
Tên đề tài: “Nghiên cứu vấn nạn kẹt xe ở quận Bình Thạnh và hậu quả môi trường”
7
- Xem thêm -