Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã ...

Tài liệu Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã phúc xuân – thành phố thái nguyên – tỉnh thái nguyên.

.DOC
81
215
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------  ----------- VŨ HẢI YẾN Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ AN TOÀN TẠI XÃ PHÚC XUÂN – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2012 – 2016 Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------  ----------- VŨ HẢI YẾN Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ AN TOÀN TẠI XÃ PHÚC XUÂN – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K44 – PTNT Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2012 – 2016 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Kiều Thị Thu Hƣơng Thái Nguyên - 2016 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận “Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã Phúc Xuân – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên’’ tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã đào tạo, giảng dạy, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, Ts. Kiều Thị Thu Hương đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa KT& PTNT đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ UBND xã Phúc Xuân đã nhiệt tình, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại xã. Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, sơ suất, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Vũ Hải Yến ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức nông lương liên hiệp quốc tế FAOSTAT Số liệu thống kê của Tổ chức nông lương liên hiệp quốc tế NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn HTX Hợp tác xã SL Sản lượng UBND Ủy ban nhân dân BVTV Bảo vệ thực vật TC Tổng chi phí IC Chi phí trung gian GO Tổng giá trị sản xuất VA Giá trị gia tăng GO/TC Tổng giá trị sản xuất/Tổng chi phí VA/TC Giá trị gia tăng/tổng chi phí iii MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài.......................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học......................................................... 3 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................4 2.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................. 4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chè..............................................................4 2.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 14 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế gới và trong nước..............14 2.2.2. Tình hình phát triển HTX trên thế giới và trong nước..........................22 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................................................................................35 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................35 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 35 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................35 3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................35 3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................36 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................36 3.3.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp................................................................. 36 3.3.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp...................................................................36 3.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.................................................... 37 3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích............................................................ 37 iv 3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ.........................................37 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè............................. 38 3.4.3. Các chỉ tiêu bình quân...........................................................................39 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................40 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân............................40 4.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................ 40 4.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng............................................................................ 40 4.1.3. Khí hậu, thời tiết, thủy văn....................................................................41 4.1.4.Tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản...................................................41 4.1.5. Điều kiện kinh tế- xã hội.......................................................................43 4.2. Thực trạng sản xuất chè tại xã Phúc Xuân...............................................44 4.3. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè an toàn của nhóm hộ điều tra..........47 4.3.2. Diện tích trồng chè của các hộ tham gia HTX và các hộ không tham gia HTX................................................................................................................ 48 4.3.3. Cơ cấu giống chè của các hộ tham gia HTX và các hộ không tham gia HTX................................................................................................................ 49 4.3.4. Tình hình sản xuất chè của các hộ tham gia vào HTX và hộ không tham gia HTX...........................................................................................................50 4.3.5. So sánh chi phí sản xuất chè của hộ tham gia HTX và hộ không tham gia HTX................................................................................................................ 51 4.3.6. Về tiêu thụ của hộ nghiên cứu...............................................................53 4.3.7. Phân tích kết quả sản xuất 1 sào chè của các hộ nghiên cứu trong 1 năm .........................................................................................................................54 4.3.8. Phân tích hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra............................. 56 4.4. Vai trò của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã Phúc Xuân .........................................................................................................................59 4.4.2.1. Vai trò của HTX trong quá trình sản xuất.......................................... 60 4.4.2.2. Vai trò của HTX trong tiêu thụ sản phẩm.......................................... 61 4.4.2.3. Vai trò của HTX trong chuyển giao khoa học kỹ thuật......................62 v 4.5. Những thuận lợi và khó khăn của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã Phúc Xuân..................................................................................... 64 4.5.1. Thuận lợi của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn...................64 4.5.2. Khó khăn của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn..................65 4.6. Giải pháp để nâng cao vai trò của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn..................................................................................................................65 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................67 5.1. Kết luận....................................................................................................67 5.2. Kiến nghị..................................................................................................68 5.2.1. Đối với cấp chính quyền.......................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 70 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam được xác định là một trong tám nước cội nguồn của cây chè, có điều kiện địa hình, đất đai, khí hậu phù hợp cho cây chè phát triển và cho chất lượng cao. Hiện nay sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt tại 118 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó thương hiệu “Che Viet” đã được đăng ký và bảo hộ tại 77 thị trường quốc gia và khu vực. Việt Nam đang là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu chè. Trong quá trình phát triển, chè đã khẳng định được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là cây trồng chủ lực góp phần xóa đói giảm nghèo, thậm chí còn giúp người dân vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao làm giàu. Và cây chè còn giúp phủ xanh đất trống, đồi trọc, cải tạo đất, tăng độ phì từ đó góp phần bảo vệ môi trường. Đã từ lâu, cây chè được xác định là thế mạnh của Thái Nguyên, đem lại hiệu quả kinh tế cao, giải quyết được vấn đề việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện cuộc sống người dân. Bên cạnh đó sản phẩm chè đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trí quan trọng. Sau hơn 10 năm thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ của tỉnh Thái Nguyên cho sản xuất chè đã tạo nên sự chuyển biến rõ rệt từ khâu giống, kỹ thuật chăm sóc, chế biến từ đó chất lượng chè đã được nâng lên. Giai đoạn 2006 - 2010, diện tích chè toàn thành phố liên tục được mở rộng, năm 2010 diện tích chè là 1.302,9 ha, tăng 1,8 lần so với năm 2006, hình thành nên vùng chuyên canh trọng điểm như: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Quyết Thắng. Trong quá trình hình thành các vùng chuyên canh chè, nhiều HTX chè cũng được hình thành ở nhiều nơi. Phát triển mô hình HTX chè an toàn được xem là một hướng đi mới để nâng 2 cao giá trị cây chè, đem lại thu nhập cao cho người dân, nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như tạo điều kiện để giúp đỡ lẫn nhau theo mô hình HTX. Tuy nhiên số lượng các hợp tác xã chè còn rất ít, phổ biến vẫn là quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến việc sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả. Từ sản xuất đến tiêu thụ còn nhiều vấn đề bất cập như chưa giải quyết được vấn đề đầu ra ổn định cho sản phẩm chè, năng lực quản lý cũng như hoạt động kinh tế tập thể cnhiều yếu kém, chưa phát huy được vai trò của nền kinh tế tập thể. Để nghiên cứu tình trạng trên và đưa ra các giải pháp nhằm phát huy vai trò của HTX và các hình thức kinh tế hợp tác trong quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên việc lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu vai trò của hợp tác xã trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn tại xã Phúc Xuân – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên” trong giai đoạn hiện nay là cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và vai trò HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn, từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của loại hình kinh tế hợp tác trên địa bàn xã Phúc Xuân – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ của HTX trong sản xuất chè an toàn trên địa bàn xã Phúc Xuân – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá được vai trò của HTX đối với hộ trong sản xuất kinh doanh chè an toàn trên địa bàn xã Phúc Xuân – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên. 3 - Đề xuất được một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn. 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học - Quá trình thực hiện đề tài là cơ hội để củng cố, áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn, đồng thời nâng cao kiến thức, năng lực và kỹ năng nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Là căn cứ khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn. - Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp nhận thấy rõ vai trò của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn. - Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vai trò của HTX trong sản xuất và tiêu thụ chè an toàn 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chè 2.1.1.1. Khái niệm về chè an toàn Chè an toàn là sản phẩm chè được sản xuất phù hợp với các quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có trong VietGAP hoặc các tiêu chuẩn tương đương VietGAP, được chế biến theo quy trình chế biến chè an toàn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và mẫu điển hình đạt chỉ tiêu an toàn thực phẩm. UTZ Certufied là chương trình chứng nhận toàn cầu trong lĩnh vực cấp chứng chỉ sản xuất các sản phẩm tốt, có trách nhiệm, truy nguyên nguồn gốc, an toàn thực phẩm và bền vững trong ba lĩnh vực: Kinh tế - Môi trường – Xã hội. Nhiệm vụ của UTZ Certified là để tạo ra một thế giới nơi mà nông nghiệp bền vững là tiêu chuẩn, nơi nông dân thực hiện các thực hành nông nghiệp tốt và quản lý trang trại của họ mang lại lợi nhuận với sự tôn trọng con người và hành tinh của ngành công nghiệp. 2.1.1.2. Khái niệm sản xuất Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành ba khu vực: - Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. 5 - Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, công nghiệp chế tạo (công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng), xây dựng. - Khu vực ba của nền kinh tế, hay khu vực dịch vụ. [12] 2.1.1.3. Khái niệm tiêu thụ Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng. Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau. [13] 2.1.1.4. Vai trò của cây chè Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó có vai trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người. Sản phẩm chè có rất nhiều tác dụng như kích thích thần kinh làm cho tinh thần minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể… Sản phẩm chè không chỉ phục vụ trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu đóng góp nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế nước ta. Cây chè đem lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho người dân, cải thiện đời sống kinh tế,văn hóa, xã hội và tạo ra công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa. Chè là cây trồng sinh trưởng tốt ở Trung Du và Miền Núi, loại cây trồng này ngoài việc giúp người dân nâng cao thu nhập còn giúp cải tạo môi trường, phủ xanh, chống xói mòn đất. Như vậy, việc phát triển cây chè hoàn toàn phù hợp với các vùng Trung Du và Miền Núi phía Bắc. Giúp nâng cao hiệu quả kinh tế, giải quyết vấn đề việc làm cho khu vực nông thôn hiện nay. 6 2.1.1.5. Vai trò của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè Sản phẩm chè đã và đang là nhu cầu phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới, nhiều quốc gia sử dụng chè sau chế biến như là một nhu cầu thiết yếu. Điều đó đã được khẳng định ở thị trường tiêu thụ chè đen ở Liên Xô trước đây cũng như là các quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Irac, Ấn Độ… Trong quá trình phát triển, cây chè đã tự khẳng định được vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm chè không chỉ là nguồn hàng hóa phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày mà còn là mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn. Sản xuất tiêu thụ chè góp phần quan trọng trong xóa đói, giảm nghèo, giải quyết lao động việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người nông dân, khai thác hiệu quả sức lao động hộ nông dân. Phát triển sản xuất chè ở Trung Du và Miền Núi góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hạn chế xói mòn, cải tạo đất, tăng độ phì, góp phần bảo vệ phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Sản xuất, tiêu thụ chè mang lại thu nhập cao hơn các loại cây trồng khác. Phát triển sản xuất, tiêu thụ chè tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập. Việc xuất khẩu chè dưới dạng chè thành phẩm như chè đen, chè vàng, chè xanh chất lượng cao cho phép các quốc gia sản xuất, tiêu thụ chè có điều kiện trao đổi hàng hóa, chuyển giao công nghệ với các quốc gia đối tác. 2.1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ chè. Cây chè có yêu cầu khá cao trong sản xuất từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì vậy, muốn có sản phẩm chè chất lượng cần phải chú ý từng khâu sản xuất, loại bỏ các phương thức sản xuất lạc hậu. Cần phải thực hiện sản xuất theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng 7 suất, chất lượng sản phẩm, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân trồng chè. Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè:  Nhân tố tự nhiên - Đất đai và địa hình: Đất đai là nhân tố quyết định đến sản lượng và phẩm chất cây chè. Cây chè yêu cầu về đất không nghiêm khắc lắm, nhưng để cây chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và ổn định thì đất trồng chè có yêu cầu sau: đất nhiều mùn, sâu, chua và thoát nước. Độ pH thích hợp cho chè phát triển là 4,5 - 6,0. Đất trồng phải có độ sâu ít nhất 80cm, mực nước ngầm phải dưới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thường. Địa hình có ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng và chất lượng chè, Chè trồng ở trên núi cao có hương thơm, mùi vị tốt hơn chè trồng ở vùng thấp và đồng bằng. - Điều kiện khí hậu: bao gồm 3 yếu tố rõ rệt nhất là nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm + Nhiệt độ: Nhiệt độ chi phối sự sinh trưởng của búp chè và quyết định thời gian thu hoạch búp trong chu kỳ một năm. Nhiệt độ bình quân thích hợp cho chè là 15 - 25oC, tổng nhiệt độ hàng năm là 8000 oC. Nếu nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao đều làm giảm việc tích lũy vitamin. + Độ ẩm: Chè là cây ưa ẩm, là cây thu hoạch búp và lá non nên cần nhiều nước. Độ ẩm thích hợp cho cây chè phát triển là 80- 85%. Thiếu nước thì sức sinh trưởng của búp kém, lá trở nên dày và cứng, hình thành nhiều búp mù, phẩm chất kém. Yêu cầu tổng lượng mưa trong 1 năm của chè khoảng 1.500 mm và phân bố đều trong các tháng. + Ánh sáng: Chè có tính chịu bóng lớn, nó tiến hành tốt nhất trong điều kiện ánh sang tán xạ. Yêu cầu về ánh sáng phụ thuộc theo giống và tuổi cây. Chè ở thời kỳ cây con cần ít ánh sáng hơn nên cần che chắn phù hợp. Giống lá chè to cần ít ánh sáng hơn giống lá chè nhỏ. 8  Nhân tố về kỹ thuật - Giống chè: Chọn giống luôn là mục tiêu trong sản xuất nông nghiệp, giống tốt làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cung như tăng năng suất lao động. Vì vậy để đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh, mỗi vùng sinh thái đòi hỏi phải có một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện mỗi vùng. - Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc, điều kiện cơ giới hóa. Tùy điều kiện mà ta trồng mật độ khác nhau, nếu mật độ dày hoặc thưa quá đều làm giảm năng suất chè, không tận dụng được đất đai, nên việc phân bố mật độ chè hợp lý rất quan trọng. - Đốn chè: Đốn chè là cắt ngắn đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế sinh trưởng đỉnh, kích thích các chồi ngủ, chồi nách mọc thành lá, cành non, mới tạo ra khung tán khỏe mạnh làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng, hạn chế sự ra hoa kết quả, có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp. Tùy theo điều kiện canh tác mà ta có các kiểu đốn chè: đốn phớt, đốn lửng, đốn đau, đốn trẻ lại. - Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng sự sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất, chất lượng chè. Bón kết hợp phân cân đối giữa N, P, K cho năng suất cao hơn hẳn so với chỉ bón đạm và kali hoặc mỗi đạm. Bón theo nguyên tắc: từ không đến có, từ ít đến nhiều, bón đúng lúc, đúng cách, đúng đối tượng và kịp thời. Nếu bón phân hợp lý sẽ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng chống chịu với thời tiết, sâu bệnh dẫn đến tăng năng suất. - Kỹ thuật thu hái: Thời điểm và phương thức hái có ảnh hưởng đến chất lượng chè, hái chè gồm một tôm hai lá vì trong đó chứa hàm lượng 9 polyphenol và Caphein cao, nếu hái quá già thì chất lượng chè giảm và ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của chè  Nhân tố về kinh tế - Thị trường và giá cả: Chính là trả lời được ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Tức là cần xác định nhu cầu thị trường, các thức thực hiện và cuối cùng là phân khúc khách hàng. Nếu xác định được rõ ràng các vấn đề trên thì việc sản xuất mới đạt hiệu quả. Thực tế cho thấy, hiện nay thị trường nói chung và thị trường nông sản nói riêng cung như thị trường chè còn chưa ổn định. Vì vậy, việc ổn định giá và mở rộng thị trường rất cần thiết trong quá trình phát triển hiện nay. Bởi năng suất có cao, chi phí có giảm mà sản phẩm không được thị trường chấp nhận thì cũng không đem lại doanh thu và lợi nhuận cho người lao động.  Nhân tố xã hội Sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện kinh tế xã hội, cụ thể là kết cấu cơ sơ hạ tầng. Nếu giao thông không thuận lợi, địa bàn rộng, thì sản phẩm chè làm ra của người dân gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ dẫn đến sản xuất chè chậm phát triển, kéo theo nền kinh tế xã hội và mức sống của người dân cũng không được nâng cao. Các vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, vấn đề về nhân công lao động, các chính sách đầu tư khuyến khích phát triển, các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho cây chè đều tác động đến quá trình tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè. Ngoài ra kinh nghiệm và truyền thống sản xuất cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm chè 2.1.2. Một số khái niệm cơ bản về HTX 2.1.2.1. Khái niệm HTX Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester- Vương quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã như sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với 10 nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”. [3] Căn cứ vào tình hình đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước và kế thừa những quy định năm 1996 HTX được định nghĩa là: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội đất nước”. [6] - Theo luật hợp tác 2012 thì khái niệm được thay đổi như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. [7] 2.1.2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX Việc tổ chức hoạt động của HTX của các nhà kinh tế, chính trị có nhiều quan điểm khác nhau nhưng đều xoay quanh những nguyên tắc cơ bản sau: Một là, tính dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự chủ của mỗi cá nhân,mọi người đều bình đẳng và có quyền tham gia, và tinh thần tự nguyện của các hộ nông dân. Họ nhận thấy được lợi ích của việc tham gia tổ chức HTX, từ đó họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây dựng, phát triển HTX không chỉ vì lợi ích cá nhân mà cả lợi ích các xã viên khác. Chính vì vậy, Các Mác, Ăng - ghen, Lê Nin đã nhấn mạnh: “Tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho người nông dân tự suy nghĩ,thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự 11 nguyện hợp tác với nhau”. Tuy nhiên, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần thiết phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.[2] Hai là, vấn đề xây dựng và phát triển HTX. Theo quan điểm của Các Mác và Ăng - Ghen thì “HTX phải tiến hành từng bước, có tính đến bước đi và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó việc xây dựng các HTX phải có sự giúp đỡ của nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời kinh tế HTX. Đồng thời, nhà nước sẽ giúp đỡ các HTX về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách kinh tế, xã hội” . Hiện nay, địa phương nào cũng được chính quyền quan tâm, nếu cán bộ HTX nhiệt tình, tâm huyết, có năng lực quản lý, các nguyên tắc dân chủ trong HTX được phát huy thì HTX tại địa phương đó sẽ đi lên theo hướng tích cực và đem lại hiệu quả cao. Ba là, về cách tổ chức sản xuất kinh doanh. Theo Các Mác và Ăngghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi lĩnh vực lại khác. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau… ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác nhau như phong tục tập quán của mỗi vùng”. Hoạt động hợp tác đem lại rất nhiều lợi ích, chính vì vậy, sự hợp tác là rất cần thiết, cụ thể và phù hợp với mọi hoàn cảnh. Cuối cùng, là về khâu phân phối thành quả cho các thành viên. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh: “Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về mình, xấu để cho người khác”. Người cũng đưa ra nguyên tắc trong quá trình phân
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan