ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔT SỐ BÀI TẬP NHẰM SỬA CHỮA NHỮNG
SAI LẦM THƯỜNG MẮC TRONG KỸ THUẬT PHÁT BÓNG THẤP TAY
MÔN BÓNG CHUYỀN CHO HỌC SINH NỮ KHỐI 11 TRƯỜNG THPT
PHAN THÀNH TÀI, ĐÀ NẴNG
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S ĐỖ QUỐC HÙNG
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN THANH NHÃ
Lớp
: 10 STQ
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo Th.S Đỗ Quốc Hùng - Giảng
viên TTGDTC – Đại học Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này .
Em xin chân thành cảm ơn quý thấy cô trong bộ môn bóng chuyền, cùng
tất cả thầy cô của TTGDTC - Đại hoc Đà Nẵng; ban chủ nhiệm khoa Giáo
Dục Chính Trị - Trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng, thầy cô, ban giám hiệu
trường THPT Phan Thành Tài đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận.
Em xin cảm ơn tập thể lớp 10STQ, học sinh lớp 11/1, 11/2, 11/5, 11/6
Trường THPT Phan Thành Tài Thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, Ngày
tháng
năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thanh Nhã
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................... 8
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 8
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường học. 8
1.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật phát bóng........... 12
1.3. Đặc điểm các hoạt động thi đấu của môn thể thao bóng chuyền ............ 16
1.4. Đặc điểm tâm lí của lứa tuổi THPT ....................................................... 17
1.5. Đặc điểm sinh lí, giải phẩu của lứa tuổi học sinh THPT ........................ 18
1.6. Cơ sở lý luận trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật phát bóng thấp tay. ... 21
1.6.1. Cơ sở lý luận huấn luyện phát bóng cho học sinh nữ Trường THPT
môn bóng chuyền. ........................................................................................ 21
1.6.2. Các giai đoạn của giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật phát bóng .......... 22
Chương 2. MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ - PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG
– TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ..................................................................... 24
2.1. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................... 24
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................... 24
2.2.1. Nhiệm vụ 1:........................................................................................ 24
2.2.2. Nhiệm vụ 2:........................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp đọc – Phân tích và tổng hợp tài liệu .............................. 24
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn - tọa đàm..................................................... 25
2.3.3. Phương pháp quan sát sư phạm .......................................................... 25
2.3.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm........................................................... 25
2.3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................... 25
2.3.6. Phương pháp sử dụng toán học thống kê ............................................ 26
2.4. Tổ chức nghiên cứu: .............................................................................. 26
2.4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 26
2.4.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 26
2.4.3. Trang thiết bị nghiên cứu.................................................................... 27
2.4.4. Thời gian nghiên cứu.......................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
3.1. Giải quyết nhiệm vụ 1. .......................................................................... 28
3.1.1. Thực trạng công tác giảng dạy và học tập môn thể dục khối 11 của
trường THPT Phan Thành Tài. ..................................................................... 28
3.1.1.1. Nội dung chương trình giảng dạy môn thể dục khối 11 của trường
THPT Phan Thành Tài. ................................................................................ 28
3.1.1.2. Cơ sở vật chất hỗ trợ chương trình giảng dạy bộ môn GDTC cho học
sinh trường THPT Phan Thành Tài, Đà Nẵng năm học 2013 – 2014. ........... 34
3.1.1.3. Đội ngũ giáo viên. ........................................................................... 35
3.1.2. Thực trạng công tác giảng dạy và học tập bộ môn bóng chuyền của
trường THPT Phan Thành Tài. ..................................................................... 35
3.1.3. Xác định nguyên nhân sai lầm thường mắc khi thực hiện kỹ thuật phát
bóng thấp tay môn bóng chuyền của học sinh nữ khối 11 trường THPT Phan
Thành Tài..................................................................................................... 36
3.2. Giả quyết nhiệm vụ 2 ............................................................................ 42
3.2.1 Xác định một số bài tập nhằm sữa chữa những sai lầm thường mắc trong
kỹ thuật phát bóng thấp tay cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Phan
Thành Tài..................................................................................................... 42
3.2.1.1. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các bài tập...................................... 42
3.2.1.2. Xác định một số bài tập ứng dụng nhằm nâng cao hiệu qủa kỹ thuật
kỹ thuật phát bóng thấp tay .......................................................................... 44
3.2.2. Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm sửa chữa những sai lầm
thường mắc trong kỹ thuật phát bóng thấp tay cho học sinh nữ khối 11 trường
THPT Phan Thành Tài Đà Nẵng................................................................... 49
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm và đánh giá hiệu quả các bài tập lựa chọn......... 51
3.2.4. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 63
1. KẾT LUẬN:............................................................................................. 63
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 65
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
TÊN BẢNG
TRANG
Phân phối chương trình giảng dạy môn GDTC học kỳ
Bảng 1
II khối 11 trường THPT Phan Thành Tài, Đà Nẵng
28
năm học 2013 – 2014.
Bảng 2
Bảng 3
Cơ sở vật chất trường THPT Phan Thành Tài, Đà
Nẵng.
Danh sách giáo viên bộ môn GDTC trường THPT
Phan Thành Tài, Đà Nẵng.
34
35
Chương trình giảng dạy bộ môn bóng chuyền cho học
Bảng 4
sinh khối 11 trường THPT Phan Thành Tài, Đà Nẵng
36
năm học 2013 – 2014.
Bảng 5
Bảng 6
Kết quả thống kê mức độ sử dụng các kỹ thuật phát
bóng. ( số lần thực hiện, n = 120)
Kết quả quan sát sư phạm.
( tính theo tỉ lệ %, n = 120)
38
39
Bảng 7
Kết quả phỏng vấn. ( tính theo tỉ lệ %, n = 20)
40
Bảng 8
So sánh kết quả của hai phương pháp.
41
Những hạn chế thường mắc trong thực hiện kỹ thuật
Bảng 9
phát bóng thấp tay của học sinh nữ khối 11 trường
42
THPT Phan Thành Tài Đà Nẵng.
Bảng 10
Kết quả phỏng vấn để lựa chọn các bài tập.
45
Những bài tập đã lựa chọn nhằm sữa chửa những sai
lầm thường mắc trong kỹ thuật phát bóng thấp tay
Bảng 11
cho học sinh nữ khối 11 trường THPT Phan Thành
Tài, Đà Nẵng.
47
Bảng 12
Tiến trình giảng dạy cho nhóm thực nghiệm
50
Kết quả phỏng vấn các tets kiểm tra đánh giá hiệu quả
Bảng 13
kỹ thuật phát bóng thấp tay. ( n = 6 )
52
Kết quả kiểm tra ban đầu của 2 nhóm thực nghiệm và
Bảng 14
đối chứng trước khi tiến hành áp dụng bài tập đã lựa
53
chọn.
So sánh tần số và tỉ lệ % của 2 nhóm thực nghiệm và
Bảng 15
đối chứng trước khi tiến hành áp dụng bài tập đã lựa
54
chọn.
Tần số dồn, tần suất dồn, tỉ lệ dồn của 2 nhóm thực
Bảng 16
nghiệm và đối chứng trước khi tiến hành áp dụng bài
55
tập đã lựa chọn.
So sánh tần số dồn và tỉ lệ dồn của thực nghiệm và
Bảng 17
đối chứng trước khi tiến hành áp dụng bài tập đã lựa
56
chọn.
Kết quả kiểm tra của 2 nhóm sau khi tiến hành áp
Bảng 18
dụng bài tập đã lựa chọn.
57
So sánh tần số và tỉ lệ % của 2 nhóm sau khi tiến
Bảng 19
hành áp dụng bài tập đã lựa chọn.
58
Tần số dồn, tần suất dồn, tỉ lệ dồn của hai nhóm thực
Bảng 20
nghiệm và đối chứng sau khi tiến hành áp dụng bài
59
tập đã lựa chọn.
Bảng 21
So sánh tần số dồn và tỉ lệ dồn của bảng 11
60
So sánh nhóm thực nghiệm trước và sau khi áp dụng
Bảng 22
bài tập đã lựa chọn
61
So sánh nhóm đối chứng trước và sau khi áp dụng bài
Bảng 23
tập đã lựa chọn
61
DANH MỤC TÊN BIỂU ĐỒ
STT
TÊN BIỂU ĐỒ
TRANG
Kết quả so sánh tỉ lệ % ban đầu của 2 nhóm thực
Biểu đồ 1
nghiệm và đối chứng trước khi tiến hành áp dụng
54
bài tập đã lựa chọn.
So sánh tỉ lệ dồn của 2 nhóm thực nghiệm và đối
Biểu đồ 2
chứng trước khi tiến hành áp dụng bài tập đã lựa
55
chọn.
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4
Kết quả so sánh tỉ lệ % của 2 nhóm sau khi tiến
hành áp dụng bài tập đã lựa chọn.
Kết quả so sánh tỉ lệ % của 2 nhóm sau khi tiến
hành áp dụng bài tập đã lựa chọn.
58
59
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDTC : Giáo dục thể chất
TDTT: Thể dục thể thao
THPT: Trung học phổ thông
TP: Thành phố
NXB: Nhà xuất bản
HS: Học sinh
RLTT: Rèn luyện thể thao
TD: Thể dục
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
GV: Giáo viên
MỞ ĐẦU
Những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh
mẽ, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về hoạt
động xã hội, văn hoá, TT ngày càng đòi hỏi nhiều hơn đặc biệt là vấn đề sức
khoẻ. TDTT là một bộ phận quan trọng của nền giáo dôc XHCN, là hoạt động
không thể thiếu trong đời sống mọi người dân, với mục đích tăng cường sức
khoẻ nâng cao thành tích TT, giáo dôc con người một cách toàn diện theo
năm phẩm chất của con người mới XHCN, nó còn góp phần làm phong phú
sinh hoạt văn hoá, tinh thần và là phương pháp thắt chặt tình đoàn kết hữu
nghị giữa các dân tộc trong nước và quốc tế.
Để hòa nhập với sự phát triển TDTT của khu vực và thế giới, nhằm nâng
cao uy tín trên đấu trường quốc tế. Để thực hiện được điều đó, trong văn kiện
Đại hội IX của Đảng đã xác định : “ Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể
trạng và tầm vóc của người Việt Nam, phát triển phong trào TDTT quần
chúng và mạng lưới TDTT rộng khắp. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
vận động viên thể thao thành tích cao, đưa Việt Nam lên trình độ cao trong
khu vực Đông Nam Á và có vị trí cao trong nhiều bộ môn...”.
Nhìn lại lịch sử nước nhà từ buổi khai sinh tới nay, thể thao Việt Nam đã
trải qua bao bước thăng trầm và từ đây thể thao Việt Nam đã xác định được
những bước đi đúng và xác định được vai trò của nó trong thời kỳ đổi mới.
Dù muộn màng so với bạn bè năm châu do nhiều nguyên nhân: Chiến tranh
liên miên, nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu v.v...Song nhiều thế hệ đàn anh
trước đây và thế hệ trẻ bây giờ cũng đã góp sức làm rạng danh cho đất nước,
làm rạng danh cho nền Thể thao nước nhà dù là ít ỏi nhưng cũng đủ khẳng
định nền TDTT của chúng ta đang có nhiều bước đi lên. Để hoàn thành được
sứ mệnh của mình, toàn nghành TDTT không ngừng phấn đấu về mọi mặt:
Từ xây dựng cơ sở vật chất đến nâng cao thành tích ở các môn thể thao như:
Điền kinh, bóng đá, bóng bàn, cầu lông, cờ vua, võ thuật và đặc biệt là môn
1
Bóng Chuyền.
Vào ngày 9 tháng 2, 1895 ở Holyoke, Massachusetts, Hoa kỳ, William
G.Morgan, một hướng dẫn viên môn giáo dục thể chất, đã tạo nên một môn
thể thao mới gọi là “Mintonette”. Môn này được xem là một trò giải trí chơi
trong nhà với số lượng người chơi không bị hạn chế. Mintonette đã lấy một số
đặc trưng của nó từ môn tennis và bóng ném. Một môn thể thao trong nhà
khác, bóng rổ, cũng được tạo ra và chỉ cách nơi đây mười dặm (16 kilomet), ở
thành phố Springfield, Massachusetts bốn năm về trước. Mintonette (môn
bóng chuyền sau này) được thiết kế để trở thành một môn thể thao trong nhà
ít dữ dội hơn môn bóng rổ, mặc dù vẫn yêu cầu một số cố gắng về thể lực.
Những luật đầu tiên, được soạn thảo bởi William G. Morgan, yêu cầu
tấm lưới phải cao 6 feet 6 inche (1.98 met), sân 50 foot (15.2 met); và không
hạn chế số người chơi.
Năm 1913 giải bóng chuyền đầu tiên được tổ chức tại Praguer và Mỹ là
nước đầu tiên dành được ngôi vô địch. Từ đó môn Thể thao này đã có sự
tranh đấu gay gắt giữa các quốc gia. rất nhiều quốc gia đã hình thành hiệp hội
bóng chuyền.
3
Ở Việt Nam Bóng Chuyền xuất hiện vào năm 1922, du nhập bằng hai
con đường đó chính là: Thông qua các nhà thương gia buôn bán và con đường
quân đội viễn trinh ( Pháp), mới đầu gặp nhiều khó khăn như chiến tranh, sợ
đầu tư về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ vận động viên còn hạn chế. Nhưng
đến khi đất nước được giải phóng thì bóng chuyền dần dần được phát trển
mạnh mẽ và rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, trong các nghành, các lĩnh
vực, thu hút mọi lứa tuổi tham gia, tập luyện và thi đấu.
Những năm gần đây, môn Bóng chuyền không ngừng phát triển và được
coi là môn thể thao mũi nhọn. Được đầu tư và phát triển nâng cao thành tích
thi đấu. Trong mấy năm qua, đội Bóng chuyền nước ta đã tham gia giải bóng
chuyền Đông Nam Á cùng giải Bóng chuyền Châu Á và đã đạt được thành
2
tích đáng khích lệ, đặc biệt là chiếc huy chương đồng đầu tiên của đội bóng
chuyền nữ nước ta tại Đại hội TDTT Đông Nam Á (Segames) 19 tổ chức tại
Inđônêxia đã góp phần vào tiếng nói chung Bóng chuyền Việt Nam trên đấu
trường Đông Nam Á. Cụ thể đội bóng chuyền nữ đã đạt hạng 7 Cup PVI 2009
(giải vô địch bóng chuyền nữ Châu Á); đã từng vô địch Cup VTV2007, VTV
Mobiphone 2009; huy chương bạc Seagames 25. Còn đội tuyển bóng chuyền
nam huy chương bạc seagames 24; huy chương đồng seagames 25; và xếp
hạng thứ 12 giải bóng chuyền Châu Á. Chính những thành tích đó đã góp
phần vào tiếng nói chung của bóng chuyền Việt Nam trên đấu trường Đông
Nam Á, Châu Á và thế giới.
Từ những đặc điểm của bóng chuyền cho thấy: Giảng dạy và huấn luyện
bóng chuyền có ảnh hưởng và tác dụng tốt đến người tập.
Mỗi kỹ thuật bóng chuyền dù đơn giản nhất như : Phát bóng thấp tay,
phát bóng cao tay, chuyền bóng cao tay, chuyền bóng thấp tay... đòi hỏi người
tập vận động tay chân, toàn thân một cách hợp lý và kịp thời. Khi thực hiện
độngtác yêu cầu phải tập trung chú ý cao và lặp lại nhiều lần giúp người tập
tăng cường sức mạnh tay, chân, toàn thân, hình thành khả năng xử lý nhanh
nhẹn, khéo léo, tạo điều kiện thích ứng với những hoạt động phức tạp trong
lao động sản xuất, trong chiến đấu cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Tập luyện và thi đấu bóng chuyền là quá trình rèn luyện, bồi dưỡng con
người phát triển toàn diện về phẩm chất tâm lý - ý chí, tinh thần tập thể, tính
kiên trì, dũng cảm.
Sự đa dạng của các kỹ năng - kỹ xảo vận động và hành động thi đấu
khác nhau không chỉ về cường độ dùng sức mà cả về cấu trúc phối hợp sẽ tạo
điều kiện phát triển các tố chất thể lực cảu con người như: Sức nhanh, sức
mạnh, sức bền, mềm dẻo và tính khéo léo trong những động tác phối hợp hài
hoà.
3
Tập luyện, thi đấu bóng chuyền có tác động tích cực tới sự phát triển,
hoàn thiện khả năng thích ứng và định hướng nhanh cho người tập, xử lý
nhanh những tình huống thường xuyên thay đổi, biết lựa chọn kỹ thuật hợp lý
nhất trong vốn dự trữ phong phú về kỹ thuật của mình, biết nhanh chóng
chuyển từ hành động này sang hành động khác giúp họ đạt được tính linh hoạt
cao của các quá trình thần kinh.
Sự đa dạng các kỹ năng - kỹ xảo vận động, hành động thi đấu khác nhau
sẽ tạo điều kiện phát triển các tố chất thể lực: Nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và
khéo léo.
Tập luyện và thi đấu bóng chuyền ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển
cho người tập lòng dũng cảm, tính kiên định, tính quyết đoán, tính sáng tạo và
kỷ luật. Người tập biết hành động tập thể, thường xuyên hợp tác và giúp đỡ
lẫn nhau, điều đó sẽ góp phần giáo dục ý thức trách nhiệm tập thể, tình cảm
bạn bè, tính tập thể,... cho người tập.
Tập luyện bóng chuyền giúp cơ thể phát triển hài hòa. Sự phối hợp hành
động khi thực hiện các chiến thuật tạo vẻ đẹp và sức lôi cuốn người xem.
Điều đó chứng tỏ bóng chuyền là môn thể thao có sức hấp dẫn với quần
chúng ở các lứa tuổi, đối tượng, ngành nghề khác nhau và đội ngũ người tập
bóng chuyền ngày càng phát triển và lớn mạnh.
Chính vì là một phương tiện góp phần gải quyết mục đích và nhiệm vụ
của GDTC, cho nên phong trào tập luyện môn bóng chuyền nói chung ở nước
ta đang phát triển mạnh mẽ và rộng rãi. Nhu cầu tập luyện và thi đấu bóng
chuyền ngày càng cao nên công tác xây dựng một hệ thống giảng dạy nhằm
đào tạo đội ngũ GV, VĐV, HLV là một vấn đề rất được coi trọng. Cụ thể ở
nước ta hiện nay đã có nhiều trường đại học TDTT, sư phạm GDTC được xây
dựng với những trang thiết bị, dụng cụ tập luyện sân bãi đầy đủ để đào tạo
huấn luyện viên, VĐV, giáo viên thể dục. Đối với các trường Đại học, Cao
đẳng, THCN, THPT,… thì bóng chuyền là một môn thể thao phổ cập nằm
4
trong chương trình giảng dạy chính khóa nhằm rèn luyện thể chất góp phần
giáo dục toàn diện, nâng cao trình độ thi đấu và tập luyện cho học sinh, sinh
viên Việt Nam.
Trường THPT Phan Thành Tài, TP Đà Nẵng hàng năm đã đào tạo, giáo
dục hàng nghìn học sinh góp phần đáp ứng vào nhu cầu giáo dục của TP Đà
Nẵng và của đất nước. Trong những năm gần đây trường đã đạt được nhiều
thành tích cao về học tập. Riêng phong trào TDTT nói chung và phong trào
bóng chuyền nói riêng của nhà trường đã được phát triển mạnh mẽ, năm nào
cũng có đội tuyển tham gia đạt được nhiều thành tích cao trong các phong
trao TDTT, hội khỏe phù đổng cấp thành phố. Công tác giảng dạy GDTC
được nhà trường quan tâm, cơ sở, đội ngũ GV giảng dạy đáp ứng được mọi
nhiệm vụ đặt ra, đăc biệt là môn bóng chuyền là môn học được quan tâm
nhất, nó là phương tiện nhằm giải quyết các nhiệm vụcủa GDTC và lại đây là
môn học yêu cầu cao về trình độ kĩ thuật, chiến thuật, thể lực. Vì thế để giảng
dạy tốt nó đòi hỏi công tác giảng dạy, quá trình tập luyện phải có kề hạch cụ
thể.
Trong công tác giảng dạy và huấn luyện TDTT đòi hỏi phải có năng lực
và trình độ đáp ứng được với mọi nhu cầu của môn học. Vì trong các môn thể
thao nói chung, bóng chuyền nói riêng để thực hiện đúng những kỹ thuật
không đơn giản chút nào, trong khi học kỹ thuật cơ bản nếu không có phương
pháp thì tập luyện sẽ không hiệu quả. Ngay từ đầu mới học kỹ thuật mà không
tạo cho mình kỹ năng đúng về động tác thì dần dần trong qúa trình tập luyện
sẽ tạo cho mình thói quen… hạn chế rất nhiều trong công việc hoàn thiện kỹ
thuật và tiếp thu các kỹ thuật ở mức độ cao hơn. Từ đó sẽ ảnh hưởng tới quá
trình luyện tập và thi đấu. Hầu như người tập khi mới học kỹ thuật thường
không tránh khỏi sai lầm. Việc mắc phải những sai lầm trong học kỹ thuật
đang là một vấn đề còn tồn tại đối với nhiều người mới tham gia tập luyện
bóng chuyền.
5
Điều này sẽ được dẫn chứng qua đợt thực tập giảng dạy tại các lớp 11/1,
11/2, 11/5, 11/6 và quan sát thời gian học tập, tập luyện môn bóng chuyền của
học sinh trường THPT Phan Thành Tài TP Đà Nẵng thì tôi nhận thấy rằng
hầu như học sinh, tập luyện kỹ thuật nói chung và kỹ thuật phát bóng thấp tay
của học sinh nữ còn nhiều hạn chế, phần lớn chưa đạt được kỹ thuật hoàn
chỉnh, học sinh mắc sai lầm còn phổ biến. Vì thế, chúng tôi nhận thấy công
tác phát hiện các nguyên nhân dẫn đến sai lầm khi tập luyện các kỹ thuật là
điều mà sinh viên chuyên sâu môn bóng chuyền, là người đang quá trình thực
tập phải thường xuyên tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu để tìm ra biện pháp khắc
phục và sửa chữa nó, qua đó nâng cao hiệu quả trong quá trình hoc tập và rèn
luyện cũng như giảng dạy sau này. Là sinh viên ngành GDTC & GDQP với
chuyên sâu là bóng chuyền tôi nhận thấy điều này là rất cần thiết cho mình.
Qua tham khảo tài liệu chuyên môn và một số đề tài nghiên cứu về sửa
chữa những sai lầm của kỹ thuật phát bóng thấp tay chúng tôi thấy chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu để đưa ra bài tập sửa chữa kỹ thuật này.
Qua quá trình thực tập tôi đã quan sát quá trình học tập môn bóng
chuyền nói chung và kỹ thuật phát bóng thấp tay của học sinh nữ nói riêng
vẫn chưa tốt và chưa được hoàn thiện. Vậy nguyên nhân xuất phát từ đâu?
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đó ? Đó là vấn đề bức xúc chúng tôi cần
tìm hiểu.
Trong giới hạn của công tác học làm nghiên cứu khoa học của sinh viên
cùng với sự khuyến khích của thầy, cô giáo trong bộ môn, thầy cô hướng dẫn
tại trường THPT tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔT SỐ BÀI TẬP NHẰM SỬA CHỮA NHỮNG
SAI LẦM THƯỜNG MẮC TRONG KỸ THUẬT PHÁT BÓNG THẤP TAY MÔN
BÓNG CHUYỀN CHO HỌC SINH NỮ KHỐI 11 TRƯỜNG THPT PHAN THÀNH
TÀI, ĐÀ NẴNG’’.
6
* MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng phong trào thể dục
thể thao nói chung và môn bóng chuyền nói riêng, đề tài đề xuất một số bài
tập sửa chữa những sai lầm trong kỹ thuật phát bóng thấp tay có tính khả thi
nhằm phát triển phong trào tập luyện và học tập môn bóng chuyền của học
sinh trường THPT Phan Thành Tài, Đà Nẵng.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích của đề tài, chúng tôi đặt ra hai nhiệm vụ sau:
+ Nhiệm vụ 1:
Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy và học tập môn học thể dục nói
chung và bộ môn bóng chuyền nói riêng của trường THPT Phan Thành Tài.
Xác định nguyên nhân sai lầm thường mắc khi thực hiện kỹ thuật phát bóng
thấp tay của học sinh.
+ Nhiệm vụ 2:
Nghiên cứu đề ứng dụng mốt số bài tập nhằm sửa chữa những sai lầm
thường mắc trong kỹ thuật phát bóng thấp tay môn bóng chuyền, và đánh giá
hiệu quả của các bài tập đó.
7
NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong trường
học.
Nghị quyết của Ban chấp hành TW Đảng lần thứ V – khóa IX đã nêu
“ Định hướng và phát triển đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại
hóa và xác định rõ nhiệm vụ, đào tạo là dạy người, thực hiện tư tưởng chiến
lược con người là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, và GDTC là nhu cầu bản
thân của con người, đồng thời là vốn quý tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho
xã hội, sự phát triển thể chất của con người có liên quan chặt chẽ đến các định
hướng phát triển toàn xã hội, đến thể chế chính trị, đến bước tiến của khoa
học và kỹ thuật”.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tri thức
có tác dụng sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội làm thay đổi tận gốc
lực lượng sản xuất hiện đại. Từ thực tế cuộc sống đòi hỏi con người phải có
sức khỏe, khả năng lao động và các thao tác có tri thức. Con người là chủ thể
của mọi sự sáng tạo, chủ thể của mọi của cải vật chất và văn hóa để xây dựng
xã hội công bằng và văn minh. Do nhận thức được vai trò quan trọng trong xã
hội của con người, Đảng ta đã chủ trương phát triển con người toàn diện, là
con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh
thần và trong sáng về đạo đức. Cơ sở bền vững để tồn tại lâu dài của mọi quốc
gia, mỗi dân tộc được bắt đầu từ việc chăm lo cho sự phát triển con người về
mọi mặt. Trong đó, việc đầu tư nhằm nâng cao thể lực, nâng cao sức khỏe cho
học sinh là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển nhân tố con người.
8
Khi phê phán tình trạng yếu kém về giáo dục thể chất trong các nhà
trường của nước ta ở thời kì Pháp thuộc, Phan Bội Châu – nhà yêu nước của
Việt Nam đầu tiên có tên tuổi đầu thế kỉ XX đã viết: “ Các môn trong trường
tiểu học không có gì quan trọng hơn môn thể dục mà trường không có môn
đó, thể dục tay không, thể dục với vũ khí, thể dục giải trí cho đến các thứ vận
động khác đều không được đưa vào chương trình giảng dạy. Lạ hơn nữa là
các trường tiểu học của trẻ em người Pháp thì có sân vận động mà các
trường tiểu học của con em Việt Nam thì ngược lại. Vì trẻ em Việt Nam mà
khỏe mạnh thì người Pháp không ưa nên thể dục là môn phải nghiêm cấm”.
(Phan Bội Châu, Thiên Hồ, Hồ Dế - Bản dịch của Chương Thân – NXB năm
1978).
Cũng chính vì thực tế quan trọng như vậy và để muốn phát triển con
người toàn diện thì phải làm cách mạng về phát triển con người toàn diện, tạo
tiền đề cơ bản trước nhất. Vì vậy, sau khi Cách mạng tháng Tám thành công,
Nhà nước Dân chủ cộng hòa được thành lập, ngày 27/3/1946 chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Đồng thời Người đã kí sắc lệnh
nhà thể dục nhằm phát triển phong trào “ khỏe vì nước” và thực hành giáo dục
thể chất cho học sinh, sinh viên. Từ đó đến nay thực hiện lời dạy của Hồ Chủ
tịch Đảng, Nhà nước ta đã coi trọng công tác giáo dục thể chất trong trường
học, nhằm đào tạo lớp người phát triển toàn diện để kế tục sự nghiệp cách
mạng, xây dựng kinh tế xã hội theo định hướng XHCN và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết của Ban chấp hành TW Đảng lần thứ 4 – khóa VII đã xác
định mẫu người trong thời kỳ hiện đại là “ con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
TDTT ngoài thỏa mãn nhu cầu sức khỏe, tình cảm, tinh thần, còn tác động
trực tiếp lên cơ thể con người, làm thay đổi phát triển hoàn thiện hệ thống
chức năng của cơ thể, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cho con người
nó còn là lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật mang tính quần chúng, mọi người xích
9
lại gần nhau hơn. Hơn nữa nó là nhịp cầu thắt chặt tinh thần đoàn kết hiểu biết
lẫn nhau giữa các dân tộc. GDTC ở các trường THPT cũng đã góp một phần
tích cực của mình trong thắng lợi của sự nghiệp giáo dục, góp phần củng cố,
nâng cao sức khỏe, xây dựng nếp sống mới của học sinh trong nhà trường.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp Hành TW Đảng khóa IX đã
nêu: “Định hướng phát triển và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” và xác định rõ nhiệm vụ giáo dục và đào tạo là “ dạy người” thực
hiện tư tưởng chiến lược “ con người là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã
hội” trong đó sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người,
đồng thời là vốn quý tạo ra tài trí tuệ và vật chất cho xã hội. Sự phát triển thể
chất của con người có liên quan chặt chẽ đến các định hướng phát triển của
toàn xã hội, đến thể chế chính trị, đến các bước tiến của khoa học kỹ thuật.
Văn kiện Đại Hội Đảng lần thư 8 chỉ rõ “ Cơ thể cường tráng là cơ sơ
của đời sống vật chất và tinh thần xã hội”. Không có cơ thể cường tráng khỏe
mạnh thì học sinh khó hoàn thiện nhiệm vụ học tập và khó phát huy được
năng lực của mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh sự phát triển của giáo dục phù thuộc
vào điều kiện sống vật chất, khám phá ra bản chất xã hội, bản chất giai cấp
đồng thời còn chỉ ra rằng trong XHCN Cộng sản tương lai con người phát
triển toàn diện là một yếu tố khách quan, bởi nó là nhu cầu xã hội.
Hồ Chí Minh là một danh nhân văn hóa thế giới và được thế giới công
nhận danh hiệu Anh hùng giải phóng dân tộc. Bác là người trung thành với
học thuyết Mác – Lênin. Trong chỉ đạo công tác cách mạng và lãnh đạo sự
nghiệp giải phóng dân tộc Bác cũng rất quan tâm đến công tác TDTT, coi đó
là mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp giáo dục Cộng sản Chủ nghĩa cho
thanh niên. Hồ chủ tịch cũng đã chỉ rõ cho thanh niên “ Phải rèn luyện thân
thể cho khỏe mạnh. Khỏe thì mới đủ sức để tham gia một cách dẻo dai, bền bỉ
những công việc ích nước lợi dân”. Những quan điểm đó của các nhà lãnh
10
đạo là tư tưởng chỉ đạo cách mạng, đồng thời cũng chỉ rõ vị trí, ý nghĩa quan
trọng của TDTT trong giáo dục toàn diện cũng như mối quan hệ biện chứng
giữa Đức – Trí – Thể - Mĩ.
Trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã có nhiều đổi mới về
công tác GDTC và đã đạt nhiều kết quả đáng kể trên lĩnh vực giáo dục thể
chất, sức khỏe và y tế học đường.
Chỉ thị 36CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí Thư TW Đảng (khóaVII)
giao trách nhiệm cho bộ GD&ĐT và Tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp
chỉ đạo, tổng kết công tác GDTC. Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn
rèn luyện thể thao, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều
kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC trở thành nếp sống
hằng ngày của hầu hết HS - SV, qua đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều
tài năng thể thao cho đất nước. Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 02/12/1998 và pháp lệnh TDTT
được ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua tháng 09/2000 quy định. “Nhà
nước coi trọng TDTT trường học, nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho
tầng lớp thanh thiếu niên và nhi đồng. GDTC là nội dung bắt buộc đối với HS
– SV, được thực hiện theo hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại
học. TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho HS – SV được tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Ủy ban thường vụ quốc hội đã ban hành pháp lệnh TDTT gồm 9
chương, 59 điều nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về TDTT để
nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực toàn dân, góp phần hình thành nhân cách
con người Viêt Nam, phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Pháp
lệnh quy định: “ Giáo dục thể chất trong trường học là chế độ bắt buộc nhằm
11
- Xem thêm -