Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu triển khai dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà ...

Tài liệu Nghiên cứu triển khai dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước

.PDF
104
4
108

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cám ơn và sự biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Hùng Sơn, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ dẫn, định hƣớng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn “Nghiên cứu triển khai dịch vụ công trực tuyến trong Kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc”. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ phận Sau đại học, khoa Tài chính Ngân hàng, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nƣớc đã hỗ trợ tôi trong việc thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Minh Ngọc MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ...................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................... 6 1.1.1 Các công trình nghiên cứu ............................................................... 6 1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu ................................................................. 9 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc ....................... 10 1.2.1. Chi ngân sách nhà nƣớc ................................................................ 10 1.2.2. Kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ......... 14 1.3. Dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc........................................................................................ 17 1.3.1 Khái niệm ....................................................................................... 17 1.3.2. Dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ............................................................................ 20 1.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến triển khai dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nƣớc........................................................................................... 25 1.4 Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến và bài học ................. 28 1.4.1. Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến .......................... 28 1.4.2. Bài học rút ra cho triển khai dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ............................. 39 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42 2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu ...................................................................... 42 2.1.1. Nguồn tài liệu ................................................................................ 42 2.1.2. Nguồn dữ liệu ................................................................................ 43 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 43 2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu .................................................. 43 2.2.2. Phƣơng pháp qui nạp..................................................................... 44 2.2.3. Phƣơng pháp thống kê mô tả ........................................................ 45 2.2.4. Phƣơng pháp so sánh..................................................................... 45 CHƢƠNG 3..................................................................................................... 46 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ............................................................................................................. 46 3.1. Tổng quan về bộ máy tổ chức Kho bạc Nhà nƣớc ............................... 46 3.1.1. Lịch sử hình thành và bộ máy tổ chức Kho bạc Nhà nƣớc ........... 46 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc .............................. 48 3.2. Thực trạng triển khai thí điểm dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ......................................... 50 3.2.1. Phân tích thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc........................................................................................... 50 3.2.2 Triển khai thí điểm dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ........................................... 55 3.3. Đánh giá triển khai thí điểm dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ......................................... 65 3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 65 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 71 CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................................................................................... 80 4.1. Định hƣớng triển khai dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc .............................................. 80 4.1.1 Định hƣớng phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến năm 2030 ............. 80 4.1.2 Định hƣớng triển khai Dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ......................................... 81 4.2. Giải pháp triển khai dịch vụ công trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN.......................................................................................................... 83 4.2.1 Đảm bảo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và chất lƣợng dịch vụ ........ 84 4.2.2 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ............................................ 86 4.2.3 Tuyên truyền, phổ biến dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc ........................................... 88 4.3 Kiến nghị, đề xuất ................................................................................. 90 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 DN Doanh nghiệp 3 DVC Dịch vụ công 4 DVCTT Dịch vụ công trực tuyến 5 ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách 6 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc 7 KSC Kiểm soát chi 8 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 9 XNK Xuất nhập khẩu i DANH MỤC BẢNG TT Bảng 1 Nội dung Trang Bảng 1.1 Xếp hạng các quốc gia trong phát triển Chính phủ điện tử (E- 31 government) 2 Bảng 3.1 Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc 54 3 Bảng 3.2 Kết quả kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản 56 4 Bảng 3.3 Kết quả về tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tƣ 57 5 Bảng 3.4 Xếp hạng chung của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan 70 thuộc Chính phủ có dịch vụ công 6 Bảng 3.5 Số lƣợng đơn vị tham gia dịch vụ công trực tuyến Kho bạc 72 Nhà nƣớc 7 Bảng 3.6 Số lƣợng hồ sơ chứng từ đƣợc chấp nhận thanh toán qua dịch 73 vụ công trực tuyến 8 Bảng 3.7 Một số DVCTT trong KSC NSNN qua KBNN 74 9 Bảng 3.8 Khối lƣợng kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua kho bạc và 78 khối lƣợng kiểm soát chi qua dịch vục công trực tuyến ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ TT Biểu đồ 1 Biểu đồ 1.1 Nội dung Trang Một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ 40 nhiều nhất qua Hệ thống HQ36a 2 Biểu đồ 3.1 Tình hình đăng ký sử dụng dịch vụ công của đơn vị sử 77 dụng ngân sách tại các Kho bạc Nhà nƣớc tham gia dịch vụ công trực tuyến 3 Biểu đồ 3.2 Biểu đồ tƣơng quan tổng số tiền kiểm soát chi qua dịch 79 vụ công trực tuyến và tổng số tiền kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nƣớc DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Sơ đồ Nội dung Trang 1 Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan Việt Nam 37 2 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc 51 3 Sơ đồ 3.2 Sơ đồ qui trình kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc ứng 65 dụng dịch vụ công trực tuyến Kho bạc Nhà nƣớc iii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh Việt Nam đang ở những năm cuối thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhƣ kế hoạch 5 năm 2016-2020 Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã đề ra, việc xây dựng bộ máy quản lý tinh gọn hiệu quả cùng với cải cách qui trình, thủ tục hành chính là một trong những vấn đề trọng tâm. Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc đã đi vào cuối giai đoạn 2: 2016-2020, trong đó nội dung về cải cách thủ tục hành chính đƣợc sự quan tâm của Chính phủ và tất cả các bộ, ban, ngành nhằm hƣớng tới xây dựng một Chính phủ điện tử trong thời gian tới. Quyết tâm này đƣợc thể hiện rất rõ trong việc ngày 7/3/2019, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 17/NQ-CP về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hƣớng đến năm 2025 với quan điểm: “Đổi mới phƣơng thức phục vụ, lấy ngƣời dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thƣớc đo quan trọng trong phát triển Chính phủ điện tử; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới lề lối, phƣơng thức làm việc, xác định ứng dụng công nghệ thông tin là công cụ hữu hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính”. Phù hợp với chủ trƣơng đó, trong những năm qua Bộ Tài chính đã tích cực thực hiện các cải cách với mục tiêu thực hiện thủ tục hành chính bằng phương thức điện tử, đặc biệt là đối với các hệ thống cơ quan trực thuộc Bộ nhƣ Thuế, Hải quan, KBNN... Việc điện tử hóa thủ tục hành chính đã đem lại những chuyển biến lớn trong hoạt động quản lý, kiểm soát tại các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính và nhận đƣợc những phản hồi tích cực từ phía ngƣời sử dụng dịch vụ. 1 Thực hiện định hƣớng chung và hƣớng tới mục tiêu năm 2020 hình thành Kho bạc điện tử trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, Kho bạc Nhà nƣớc đã thực hiện triển khai dịch vụ công trực tuyến nhằm cải cách thủ tục hành chính, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua KBNN. Dịch vụ công trực tuyến là xu thế tất yếu của tiến trình cải cách thủ tục hành chính, triển khai Chính phủ điện tử. Điều đó không những tạo điều kiện cho nhân dân và doanh nghiệp mà còn giảm áp lực giấy tờ công việc lên các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, việc sử dụng DVCTT hiệu quả sẽ đƣợc nhân đôi, thực hiện dịch vụ công trực tuyến vừa đem lại hiệu quả phòng chống lây lan dịch bệnh trong tiếp xúc trực tiếp vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội nhƣ: tiết kiệm thời gian đi lại, giao dịch cho các đơn vị, giảm chi phí hoạt động (chi phí in ấn, đi lại…), hạn chế việc giả mạo chữ ký, giả mạo con dấu của đơn vị do Kế toán trƣởng và Thủ trƣởng đơn vị ký duyệt bằng chữ ký số; thông tin thanh toán đƣợc bảo mật. Khi đơn vị (ngƣời sử dụng) tham gia dịch vụ công trực tuyến, họ có thể chủ động trong việc tra cứu thông tin về thời gian, quá trình tiếp nhận hồ sơ, thanh toán, góp phần tăng tính minh bạch trong việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của KBNN. Kiểm soát chi NSNN qua KBNN trên hệ thống DVC trực tuyến giúp quản lý NSNN tốt hơn; thời gian xử lý công việc nhanh hơn; giảm bớt áp lực cho các ban ngành, các cán bộ trực tiếp xử lý; các nghiệp vụ đƣợc thực hiện thông qua máy tính thay cho việc làm thủ công do con ngƣời trực tiếp thực hiện; các quy trình nghiệp vụ đƣợc công khai trên các cổng thông tin điện tử; … KBNN đã triển khai thí điểm 3 dịch vụ công trực tuyến cho các KBNN cấp tỉnh, thành phố và một số KBNN cấp huyện, qua đó khuyến khích các đơn vị sử dụng ngân sách, các cá nhân và tổ chức có giao dịch với KBNN thực hiện giao dịch trực tuyến, không cần giao dịch trực tiếp tại địa điểm KBNN. Tuy 2 nhiên, quá trình thực hiện triển khai dịch vụ công trực tuyến còn nhiều khó khăn và vƣớng mắc cần hoàn thiện để kiểm soát chi NSNN qua KBNN đạt hiệu quả tốt hơn. Với cƣơng vị là một công chức đang công tác tại KBNN và là học viên cao học của trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã quyết định lựa chọn nội dung: “Nghiên cứu triển khai dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: - Nội dung triển khai dịch vụ công trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN? - Kinh nghiệm triển khai dịch vụ công trực tuyến tại các đơn vị? - Thực trạng triển khai thí điểm DVCTT trong KSC NSNN qua KBNN? - Kiến nghị giải pháp triển khai DVCTT trong KSC NSNN qua KBNN? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá kết quả công tác triển khai thí điểm DVCTT trong KSC NSNN qua KBNN. Trên cơ sở đó đƣa ra kiến nghị, đề xuất giải pháp cho việc triển khai dịch vụ công trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN trong toàn hệ thống KBNN và các ĐVSDNS có giao dịch với KBNN nhằm điện tử hóa thủ tục hành chính, minh bạch hóa quá trình KSC NSNN, hƣớng tới mục tiêu KBNN điện tử nói riêng và Chính phủ điện tử nói chung. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và khái quát hóa cơ sở lý luận về chi NSNN, KSC NSNN và dịch vụ công trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN. 3 - Nghiên cứu kinh nghiệm triển khai DVC trực tuyến tại các đơn vị khác. - Phân tích, đánh giá công tác triển khai thí điểm DVC trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN. - Đƣa ra định hƣớng, giải pháp triển khai DVC trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu việc triển khai DVC trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN, đƣa ra kiến nghị giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại khi triển khai thí điểm DVC trực tuyến trong KSC NSNN qua KBNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu áp dụng DVC trực tuyến cho các ĐVSDNS và Kho bạc trong KSC NSNN qua KBNN. - Phạm vi thời gian: đề tài phân tích thực trạng triển khai thí điểm DVC trực tuyến trong KSC KBNN giai đoạn 2016-2019. 4. Dự kiến đóng góp mới của đề tài - Rút ra bài học kinh nghiệm từ các đơn vị khác cho công tác thực hiện triển khai DVC trực tuyến trong KSC NSNN của KBNN. - Đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế khi thí điểm triển khai DVC trực tuyến trong KSC NSNN. - Đƣa ra giải pháp triển khai DVCTT trong KSC NSNN qua KBNN. 4 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng triển khai dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Chƣơng 4. Giải pháp triển khai dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Các công trình nghiên cứu Cải cách thủ tục hành chính, tài chính, hiện đại hóa công tác KSC NSNN, giảm thời gian, chi phí, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, đơn vị giao dịch với KBNN là một trong những mục tiêu hƣớng tới trong hoạt động của hệ thống KBNN, nằm trong Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020. Đây cũng là nội dung chính của nhiều văn bản, công trình nghiên cứu khoa học, đề tài luận văn, luận án, trong đó có thể kể đến: Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính Phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và Thông tƣ số 133/2017/TT-BTC ngày 15/12/2017 của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nƣớc (KBNN): Đây là một trong những căn cứ pháp lý quan trọng cho việc triển khai dịch vụ công (DVC) trực tuyến trong hoạt động nghiệp vụ của hệ thống KBNN. DVC của KBNN đƣợc xem là bƣớc đi mạnh mẽ nhằm hiện thực hóa chƣơng trình cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực KBNN; từng bƣớc công khai minh bạch toàn bộ khâu tiếp nhận, kiểm soát và xử lý thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nƣớc qua KBNN, rút ngắn thời gian thực hiện, đảm bảo vừa đáp ứng tốt nhu cầu quản lý chi NSNN, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị giao dịch với KBNN. Điều này khẳng định DVC thích ứng với xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đây vừa là trách nhiệm, vừa là quyền lợi của mỗi đơn 6 vị sử dụng ngân sách, góp phần tạo môi trƣờng tài chính công luôn công khai minh bạch, xây dựng môi trƣờng hành chính công thân thiện. Luận văn Thạc sỹ “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong điều kiện triển khai Đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước trong hệ thống Kho bạc Nhà nước”” của tác giả Nguyễn Thị Cẩm Bình năm 2018: Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi NSNN, từ đó xây dựng khung phân tích về kiểm soát chi NSNN. Phân tích và đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát chi NSNN và việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN tại KBNN trƣớc và sau khi triển khai Đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi qua KBNN. Qua đó, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN trong điều kiện triển khai Đề án Thống nhất đầu mối kiểm soát chi qua KBNN. Luận văn Thạc sỹ “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo mô hình Kho bạc nhà nước điện tử ở Việt Nam” của tác giả Vũ Tùng Anh năm 2018: Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi NSNN theo mô hình KBNN điện tử. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực trạng, làm rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm soát chi NSNN theo mô hình KBNN điện tử ở Việt Nam thời gian qua. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện kiểm soát chi NSNN theo mô hình KBNN điện tử trong thời gian tới; phấn đấu hoàn thành mục tiêu của Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến năm 2020 theo Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển Kho bạc Nhà nƣớc đến năm 2020 và Quyết định 430/QĐ-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về việc ban hành kế hoạch phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc giai đoạn 2017 – 2020, cụ thể nhƣ sau: đến năm 2020, các hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin 7 hiện đại, hình thành kho bạc điện tử. Cung cấp đầy đủ các dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nƣớc; triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ các chức năng của Kho bạc Nhà nƣớc (quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quản lý ngân quỹ nhà nƣớc, tổng kế toán nhà nƣớc). Xây dựng mô hình hành chính điện tử tập trung tại hệ thống KBNN… Đề tài “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện thống nhất đầu mối kiểm soát chi NSNN” của tác giả Hoàng Quốc Thái, năm 2018 đăng trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia số 195: Đề tài đã hệ thống đƣợc các lý luận về ngân sách nhà nƣớc, chi ngân sách nhà nƣớc, kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc; đƣa ra các nội dung kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua KBNN. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc tại KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN Thái Nguyên từ năm 2013 -2017, trong đó tập trung nghiên cứu sâu kể từ khi thực hiện thống nhất đầu mối kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc tại KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ tháng 7/2017, cùng với hệ thống các văn bản, cơ chế chính sách, quy trình kiểm soát chi theo đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nƣớc qua KBNN…, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, khó khăn, vƣớng mắc. Qua đó, nhóm tác giả đã đề ra 05 nhóm giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua KBNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó có nhóm giải pháp về về hoàn thiện các chƣơng trình ứng dụng công nghệ thông tin. Bài viết nghiên cứu trao đổi “Kiểm soát chi NSNN theo mô hình Kho bạc điện tử: Những vấn đề cần hoàn thiện” của tác giả Bùi Quang Vinh đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia số 176 năm 2017: Thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê 8 duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc giai đoạn 2011-2015, Bộ Tài chính đã cung cấp 30 dịch vụ công, trong đó hệ thống KBNN cung cấp 03 dịch vụ công hƣớng tới mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công tác kiểm soát chi, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đơn vị trong quá trình kiểm soát thanh toán. Nhƣ vậy, tác giả đã khẳng định việc KBNN triển khai dịch vụ công trong kiểm soát chi NSNN là xu thế tất yếu và phù hợp với lộ trình của Chính phủ. Tác giả đã chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc sau khi triển khai thí điểm dịch vụ công trong kiểm soát chi NSNN tại 05 địa bàn gồm: Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Đồng thời, tác giả cũng đánh giá lại toàn bộ quá trình triển khai thí điểm và chỉ ra những vấn đề cần hoàn thiện gồm: (i) Hoàn thiện kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu chi NSNN; (ii) Kiểm soát tính pháp lý của chữ ký điện tử của đơn vị sử dụng ngân sách; (iii) Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoàn thiện kiểm soát chi NSNN; (iv) Tăng cƣờng cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện tốt kiểm soát chi NSNN; (v) Hoàn thiện, nâng cấp phần mềm kiểm soát chi NSNN theo mô hình Kho bạc điện tử. 1.1.2 Khoảng trống nghiên cứu Qua tổng quan các công trình nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập đến cải cách, điện tử hóa thủ tục hành chính; tăng cƣờng công tác KSC NSNN qua KBNN; hƣớng tới thực hiện mô hình Kho bạc điện tử, ứng dụng CNTT trong KSC NSNN một cách khái quát hoặc nhƣ một giải pháp nhỏ để giải quyết vấn đề nghiên cứu, chƣa tập trung nghiên cứu sâu về dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng DVCTT trong KSC NSNN qua KBNN. Do vậy, đề tài: “Nghiên cứu triển khai dịch vụ công trực tuyến trong Kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc” là một đề tài mới, không trùng lặp với các tài liệu, nghiên cứu có sẵn. 9 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc 1.2.1. Chi ngân sách nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm a. Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nƣớc ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc khi hình thành cần phải có nguồn lực để đảm bảo thực hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ của mình, vì vậy, bằng quyền lực chính trị, Nhà nƣớc đã đặt ra những khoản thu, chi NSNN. Nhƣ vậy, NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử. Nó phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.[14] b. Chi ngân sách nhà nước Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ máy Nhà nƣớc và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung về quỹ NSNN, là sự phân bổ, điều tiết cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng Nhà nƣớc. Chi NSNN bao gồm mọi khoản chi nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, thực hiện nghĩa vụ chi trả nợ gốc, lãi vay của Nhà nƣớc (nếu có), chi viện trợ và các khoản chi khác theo qui định của pháp luật. 10 1.2.1.2. Phân loại Trên thực tế, có nhiều tiêu thức để phân loại chi NSNN nhƣ: phân loại theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách nhà nƣớc, theo đối tƣợng, hay theo mục đích kinh tế… Tuy nhiên, xét với các nền kinh tế thị trƣờng và ở nƣớc ta hiện nay, cách phân loại nội dung chi tiêu ngân sách nhà nƣớc theo tính chất kinh tế của các khoản chi đƣợc sử dụng phổ biến. Đây cũng là cách phân loại quan trọng nhất, nó trình bày nội dung chi tiêu của Chính phủ để qua đó ngƣời ta có thể nhận rõ và phân tích, đánh giá những chính sách, chƣơng trình của Chính phủ thông qua các kinh phí để thực hiện các chƣơng trình, chính sách đó. Với tiêu chí phân loại trên, chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc chia ra các nội dung sau đây: - Chi thƣờng xuyên: “là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.” Về nguyên tắc, các khoản chi này phải đƣợc tài trợ bằng các khoản thu không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của ngân sách nhà nƣớc. - Chi đầu tƣ phát triển: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc, gồm chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tƣ khác theo quy định của pháp luật. - Chi dự trữ quốc gia: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc để mua hàng dự trữ theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia. - Chi trả nợ lãi: là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc để trả các khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác phát sinh từ việc vay. 11 - Chi viện trợ. - Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.2.1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kho bạc Nhà nƣớc thực hiện quản lý các nhiệm vụ chi NSNN từ khâu lập dự toán cho tới khâu thực hiện dự toán chi, quyết toán chi NSNN và thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi NSNN đối với các KBNN tỉnh/thành, Sở giao dịch, KBNN quận/huyện/thị xã trực thuộc hệ thống. Quản lý nhập dự toán chi NSNN: KBNN có trách nhiệm rà soát, kiểm tra đảm bảo dự toán đƣợc giao cho các ĐVSDNS (bản đơn vị gửi) khớp đúng với dự toán đƣợc các cơ quan Bộ, ngành, Sở tài chính, phòng Tài chính nhập trên hệ thống Tabmis. Riêng với dự toán tạm cấp, đƣợc tạm cấp đầu năm phục vụ nhiệm vụ chi thƣờng xuyên của các đơn vị khi chƣa có dự toán chính thức, KBNN căn cứ quyết định giao dự toán và nhập, quản lý dự toán trên hệ thống Tabmis, thực hiện thu hồi dự toán tạm cấp khi có quyết định giao dự toán chính thức. Đối với dự toán ngân sách cấp xã/phƣờng, trong trƣờng hợp KBNN giao dịch cấp quận/huyện là đơn vị nhập dự toán (một số địa phƣơng, phòng Tài chính thực hiện trách nhiệm này), KBNN giao dịch thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bản dự toán do Ủy ban nhân dân xã gửi đến, nhập dự toán vào hệ thống và quản lý chi, kiểm soát chi ngân sách. Quản lý thực hiện dự toán chi NSNN: KBNN thực hiện quản lý chấp hành dự toán theo đúng chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao: “… Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc và các nguồn vốn khác đƣợc giao theo quy định của pháp luật.” [10] . Mọi khoản chi NSNN đều đƣợc thanh toán trực tiếp qua KBNN cho các cơ quan, đơn vị thụ hƣởng và các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Nhà nƣớc; mọi khoản chi NSNN đều phải đƣợc KBNN kiểm soát trƣớc khi thanh toán, chi trả cho các đơn vị; phân định 12 rõ trách nhiệm của ngƣời chuẩn chi – thủ trƣởng cơ quan đơn vị với KBNN – kế toán của Nhà nƣớc. KBNN quản lý, kiểm soát mọi khoản chi NSNN phải thực hiện theo dự toán (chấp hành dự toán), đảm bảo cân đối NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN, ngăn chặn rủi ro trong sử dụng kinh phí đƣợc cấp sai mục đích, sai khối lƣợng tại các ĐVSDNS. Quyết toán NSNN: KBNN phối hợp chặt chẽ với các ĐVSDNS, cơ quan liên quan nhƣ Sở tài chính, phòng Tài chính, Chi cụ Thuế, Chi cục Hải quan…trong việc xác nhận số thực thu, thực chi và tình hình sử dụng dự toán đƣợc giao tại các ĐVSDNS, cung cấp số liệu chính xác phục vụ công tác quyết toán ngân sách nhà nƣớc theo đúng qui định pháp luật. Mọi số liệu trong báo cáo quyết toán phải đảm bảo phản ánh trung thực, đầy đủ và chính xác mọi khoản thu, chi của Nhà nƣớc. Trong quá trình đối chiếu số liệu quyết toán ngân sách nhà nƣớc, nếu KBNN hoặc các bên liên quan phát hiện khoản thu, chi không đúng qui định pháp luật sẽ phải hoàn thu/thoái thu/truy thu hoặc ĐVSDNS nộp trả NSNN (trƣờng hợp chi sai). Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi NSNN: Công tác thanh tra chuyên ngành đƣợc KBNN triển khai thực hiện từ năm 2016. Qua quá trình thanh tra, KBNN đã phát hiện và xử lý nhiều sai phạm trong việc chấp hành chế độ chính sách pháp luật của các ĐVSDN nhƣ: chi không đúng đối tƣợng, chi vƣợt định mức, sử dụng tạm ứng sai qui định, lập hồ sơ thanh toán khống khối lƣợng… Từ việc phát hiện sai phạm, thanh tra chuyên ngành cũng kiến nghị xử phạt thu hồi NSNN, giảm thiểu rủi ro trong công tác KSC NSNN qua KBNN, giúp các đơn vị trong hệ thống KBNN phát hiện những tồn tại, sai sót trong quá trình thực thi nhiệm vụ, những bất cập của cơ chế chính sách đã ban hành, qua đó có những chấn chỉnh kịp thời đối với những tồn tại, sai sót và đề xuất kiến nghị sửa đổi cơ chế chính sách cho phù hợp với thực tiễn. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan