ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
NGUYỄN THỊ THU HOÀI
NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU
HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
NGUYỄN THỊ THU HOÀI
NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN SINH KHÍ HẬU
HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Khanh Vân
Hà Nội - 2015
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................7
3. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................7
4. Ý nghĩa của Đề tài ...............................................................................................7
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................8
1.1. Lịch sử nghiên cứu SKH trên thế giới và ở Việt Nam .....................................8
1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................8
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................9
1.2. Các đề tài nghiên cứu về huyện Ba Vì, TP Hà Nội ........................................10
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc điểm khí hậu huyện
Ba Vì ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Ba Vì ............... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Thực trạng phát triển du lịch Ba Vì .......... Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Đặc điểm khí hậu huyện Ba Vì và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe con
người, cho nghỉ dưỡng và phát triển du lịch ...... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp phân tích xử lí số liệu thống kê ........ Error! Bookmark not
defined.
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa ................ Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp phân loại SKH .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp đánh giá tổng hợp tài nguyên SKH .. Error! Bookmark not
defined.
3
2.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý (GIS) .. Error! Bookmark not
defined.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Error! Bookmark not
defined.
3.1. Thành lập bản đồ SKH sức khỏe con người phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng
huyện Ba Vì ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Vai trò, ý nghĩa của việc nghiên cứu thành lập bản đồ SKH phục vụ mục
đích du lịch và nghỉ dưỡng ................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nguyên tắc thành lập bản đồ SKH cho mục đích du lịch, nghỉ dưỡng
............................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Hệ chỉ tiêu bản đồ SKH phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng huyện Ba Vì ...... Error!
Bookmark not defined.
3.2. Mô tả các đơn vị SKH huyện Ba Vì ............... Error! Bookmark not defined.
Từ vùng thấp lên vùng cao, từ nơi ít mưa đến nơi mưa vừa, mưa nhiều ở huyện
Ba Vì có 5 loại SKH sau: ................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Loại SKH IC3:.......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Loại SKH IIB2: ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Loại SKH IIIB1:. ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Loại SKH IVA1: ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá điều kiện SKH phục vụ phát triển du lịch huyện Ba Vì .................. Error!
Bookmark not defined.
3.3.1 Lựa chọn đối tượng đánh giá ..................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Đánh giá điều kiện SKH đối với sức khỏe con người và phát triển du lịch
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ......................... Error! Bookmark not defined.
3.4. Xác định thời gian hoạt động thích hợp với hoạt động du lịch và mùa vụ du
lịch huyện Ba Vì .................................................... Error! Bookmark not defined.
3.5. Đề xuất khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên SKH tại các vùng, điểm du
lịch thuộc huyện Ba Vì .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Vườn Quốc Gia Ba Vì .............................. Error! Bookmark not defined.
4
3.5.2. Các điểm du lịch thuộc sườn Đông núi Ba Vì ....... Error! Bookmark not
defined.
3.5.3. Các điểm du lịch thuộc khu vực Hồ Suối Hai và vùng phụ cận ...... Error!
Bookmark not defined.
3.6. Định hướng khai thác tài nguyên SKH huyện Ba Vì phục vụ phát triển du
lịch, nghỉ dưỡng và phát triển kinh tế - xã hội ....... Error! Bookmark not defined.
3.6.1. Lựa chọn loại hình du lịch phù hợp và khắc phục tính mùa vụ trong hoạt
động du lịch huyện Ba Vì ................................... Error! Bookmark not defined.
3.6.2. Một số kiến nghị giải pháp chính để khai thác tốt tài nguyên SKH huyện
Ba Vì đối với du lịch phục vụ phát triển kinh tế xã hội ... Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh khí hậu (SKH) là môn khoa học liên ngành giữa khí hậu học và sinh thái
học, nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu đối với cơ thể sống. Theo Trần Việt Liễn
“SKH người là một bộ phận của SKH nói chung, nhằm nghiên cứu các quá trình
tương tác môi trường khí hậu – con người từ các góc độ, từ những mục tiêu kacs
nhau, nó là một mảng quan trọng của bộ môn nghiên cứu khí hậu ứng dụng” [7].
Trong khoa học du lịch, SKH nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu,
thời tiết tác động lên cơ thể con người trong các hoạt động du lịch, tham quan, nghỉ
dưỡng, tìm hiểu, khám phá tự nhiên… Bên cạnh đó, căn cứ vào nhu cầu đòi hỏi về
thời tiết, khí hậu của các loại hình du lịch khác nhau, nghiên cứ SKH chỉ ra từng
thời kỳ thuận lợi cho sức khỏe con người, cho từng loại hình du lịch, điều dưỡng cụ
thể, ở các vùng cụ thể. Nhờ có nó hoạt động du lịch ít bị ảnh hưởng do sự cố thời
tiết khí hậu một cách đáng tiếc, kinh tế du lịch thu được lợi nhuận cao.
Trong thời đại ngày nay bởi tính ứng dụng thực tiễn cao của nó nên SKH đang
được phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam và trên thế giới. Nghiên cứu SKH tại một khu
vực để đánh giá những ảnh hưởng do khí hậu, thời tiết đến con người, đến cơ cấu
5
cây trồng vật nuôi, đến cấu trúc thảm thực vật và đánh giá việc ứng dụng những lợi
thế đó của người dân bản địa đã phù hợp chưa từ đó đề xuất các đặc trưng SKH
phục vụ phát triển kinh tế, du lịch và canh tác của người dân địa phương.
Đến nay, đã có nhiều đề tài và nội dung nghiên cứu và sử dụng hợp lý tài
nguyên SKH đối với mục đích phát triển du lịch, phát triển lâm nghiệp…được nhiều
nhà khoa học lựa chọn để nghiên cứu, đánh giá và đề xuất sử dụng hợp lý tại một
vùng lãnh thổ lớn và đã có hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên việc đánh giá đặc điểm tài
nguyên SKH và đề xuất hướng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này đối với một
vùng lãnh thổ nhỏ với quy mô địa giới hành chính của một huyện đã có nhưng chưa
nhiều. Thực tế quá trình vận động và phát triển cho thấy bất cứ một sự phát triển
nào cũng tuân theo quy luật nhất định, và ngày nay sự phát triển nhanh của ngành
công nghiệp đã và đang đem lại những hậu quả nhất định đối với môi trường làm
thay đổi hệ sinh thái, suy thoái tài nguyên….gây ô nhiễm môi trường do đó chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta luôn định hướng lựa chọn định hướng phát triển
bền vững cho nền kinh tế đó là sản xuất phát triển phải đi đôi với sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Trong đó sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên cảnh
quan, khí hậu phục vụ phát triển du lịch từng bước được đề xuất để tận dụng lợi thế
và phát triển ngành công nghiệp không khói mang lại nguồn thu lớn cho các địa
phương nói riêng và đóng góp lớn vào ngân sách cả nước nói chung.
Sau khi mở rộng, thành phố Hà Nội hiện nay có tổng diện tích tự nhiên là
334.470,02ha gồm 30 quận, huyện; dân số là 6.232.940người. Trong đó huyện Ba
Vì là một huyện miền núi ở phía Tây thủ đô Hà Nội có nhiều tiềm năng phát triển
du lịch bởi được hội tụ đủ các lợi thế về địa hình, địa mạo…và truyền thống văn
hóa Xứ Đoài đậm đà bản sắc. Trong những năm qua, mặc dù với áp lực suy thoái
kinh tế toàn cầu nhưng huyện Ba Vì vẫn giữ được vị trí là một trong các huyện có
tốc độ phát triển kinh tế ổn định mà không thể không kể đến đóng góp rất lớn từ
nhóm ngành dịch vụ - du lịch của huyện.
Với vị trí địa lý thuận lợi nằm trong vùng Đông Bắc Việt Nam giáp với tỉnh
Phú Thọ, tỉnh Vĩnh Phúc trên địa phận huyện có dãy núi Ba Vì tạo nên lợi thế cảnh
quan và sự phân hóa địa hình hình thành đai khí hậu theo địa hình khác nhau, và sự
6
phân bố thảm thực vật khác nhau do đó VQG Ba Vì có đa dạng sinh học cao. Ngoài
các đặc điểm về khí hậu, đa dạng sinh học, VQG Ba Vì còn có giá trị văn hóa tâm
linh của người Việt Nam với đền thờ Đức Thánh Tản, đền thờ Bác Hồ. Xung quanh
khu vực VQG Ba Vì có nhiều cảnh quan đẹp Ao Vua, Suối Tiên, Hồ Suối Hai, khu
di tích lịch sử K9 - Đá Chông, các tài nguyên trong lòng đất cũng tạo nên tiềm năng
du lịch cho huyện Ba Vì như mỏ khoáng nóng tại xã Thuần Mỹ. Nhờ lợi thế về thời
tiết, khí hậu nên huyện Ba Vì ngoài những tài nguyên du lịch tự nhiên, trên địa bàn
huyện còn có các nguồn tài nguyên du lịch nhân tạo đó là các khu trang trại nuôi
trồng các loại cây, con cho các sản phẩm nông sản đã trở thành thương hiệu của
huyện Ba Vì như khu dược liệu của Người Dao, chè Ba Trại, sữa Ba Vì, khoai lang
Đồng Thái hay các khu Nông trường nay đã được đầu tư thành các khu trang trại
phục vụ du lịch nghiên cứu.
Là một người con sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Xứ Đoài và đã có nhiều
năm công tác tại khu vực, học viên nhận thấy tiềm năng phát triển du lịch huyện Ba
Vì rất lớn đã được sự quan tâm của các cấp, các ngành. Hơn nữa, trên địa giới hành
chính Huyện có dãy núi Ba Vì đã tạo nên sự phân hóa địa hình và nét đặc trưng
riêng cho khí hậu vùng thủ đô Hà Nội điều này có cơ sở để nghiên cứu đánh giá
nguồn tài nguyên SKH trên địa bàn huyện. Do đó học viên lựa chọn vùng lãnh thổ
huyện Ba Vì để nghiên cứu trong Luận văn tốt nghiệp khóa học với đề tài “Nghiên
cứu, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh khí hậu huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ đặc điểm và vai trò (ảnh hưởng) SKH huyện Ba
Vì đối với sức khỏe con người trong các hoạt động sống nói chung và trong các
hoạt động kinh tế du lịch, nghỉ dưỡng nói riêng.
- Đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của tài nguyên SKH huyện Ba Vì cho
một số loại hình du lịch, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Vì theo
hướng sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên của huyện.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu SKH.
7
- Làm rõ đặc điểm SKH và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe con người phục vụ
nghỉ dưỡng tại lãnh thổ nghiên cứu huyện Ba Vì.
- Xây dựng bản đồ SKH người nhằm mục đích dân sinh, du lịch và nghỉ dưỡng
huyện Ba Vì.
- Phân tích, đánh giá điều kiện SKH phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng tại huyện Ba
Vì. Từ đó đề xuất, kiến nghị để sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên này cho phát triển
du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội huyện nói chung.
4. Ý nghĩa của Đề tài
Đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào
việc nghiên cứu sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên SKH của một vùng lãnh thổ nhỏ
với quy mô huyện nhưng có đặc thù phân hóa địa hình, khí hậu. Góp phần vào các
tài liệu tham khảo để đề xuất định hướng phát triển du lịch huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội theo hướng sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên tại chỗ.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu SKH trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Việc nghiên cứu và đánh giá các điều kiện tự nhiên phục vụ cho mục đích du
lịch, nghỉ ngơi, an dưỡng, chữa bệnh….được các nhà địa lí, nhà y học, tâm lý học
và những người yêu thích thiên nhiên quan tâm. Nhiều nhà địa lí Liên Xô (A.G.
Ixatrenco, V.G.Preobragiexki, L.Y.Mukhina….) xác định đây là một hướng ứng
dụng quan trọng của địa lí bên cạnh việc phục vụ các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp, xây dựng và quy hoạch.
Các nhà địa lí Liên Xô đã có các công trình đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên
phục vụ giải trí (1973) đã tiến hành nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các địa
điểm du lịch (Kadanxkaia, 1972; Sepier, 1973). Một số nhà địa lí cảnh quan của
trường Đại học Tổng hợp Matxcơva như E.Đ.Xirnova, V.B.Nhefeđova,
L.G.Svittrenco đã tiến hành nghiên cứu các vùng thích hợp cho mục đích nghỉ
dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô trước đây. Nhà địa lí B.N. Likhanop, 1973 đã xác định
tài nguyên nghỉ ngơi giải trí là một dạng đặc biệt của tài nguyên thiên nhiên và việc
8
nghiên cứu chúng là một nhiệm vụ quan trọng của địa lí giải trí - một nhánh mới
của địa lí tự nhiên.
Các nhà địa lí Mỹ như Bona, 1918; Davis, 1971; nhà địa lí Anh H.Robinson và
các nhà địa lí Canada như Vofo, 1966; Henayno, 1972 cũng đã tiến hành đánh giá
và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích giải trí du lịch.
Các nhà địa lí Ba Lan như Kostrovixki, 1970; Vacdunx, 1973 đã xác định
dung lượng tối ưu khách du lịch cho mỗi cảnh quan tự nhiên và các nhà khoa học
Tiệp Khắc đã tiến hành đánh giá và thành lập các bản đồ tài nguyên du lịch cả về tự
nhiên cũng như văn hóa, lịch sử (Mariot, 1971; Sulavikova, 1973). Trong vòng hai
mươi năm trở lại đây, môn địa lí giải trí hay địa lí du lịch ra đời và đã được sự
hưởng ứng rộng rãi của nhiều nhà địa lí trên thế giới với nhiều công trình nổi tiếng
của Koliarop, H.Robinson…Nhiều nhà địa lí du lịch đã xác định đối tượng nghiên
cứu của địa lí du lịch là các hệ thống lãnh thổ du lịch hoặc thể tổng hợp lãnh thổ du
lịch , trong đó cũng đã xác định các điều kiện tự nhiên được khai thác phục vụ mục
đích du lịch là các điều kiện để phát triển du lịch như là một thành phần, một phân
hệ của hệ thống [2].
1.1.2. Ở Việt Nam
Cùng với sự khởi sắc của hoạt động du lịch trong những năm đầu của thập niên
90 của thế kỉ XX thì việc nghiên cứu phục vụ du lịch cũng đã có những bước tiến
quan trọng cả về số lượng lẫn chất lượng, trong đó các điều kiện tự nhiên đã là đối
tượng nghiên cứu của nhiều công trình. Các công trình này đã giải quyết được một số
vấn đề cơ bản về lý luận cũng như thực tiễn của việc đánh giá riêng biệt các thành
phần tự nhiên cũng như đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên để phát triển du
lịch. Đặc biệt có các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Tổ chức lãnh thổ du lịch
Việt Nam (Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Đặng Duy Lợi); phân loại
khí hậu Kopen và một số ứng dụng trong công tác du lịch (Vũ Bội Kiếm), tiềm năng
phát triển du lịch Việt Nam (Nguyễn Trần Cầu…), phân tích cấu trúc sinh thái cảnh
quan ứng dụng định hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt Nam, xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân vùng du lịch Việt Nam (Lê Thông), đánh giá và khai thác điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì phục vụ mục đích du lịch (Đặng Duy Lợi), cơ
9
sở khoa học cho việc xây dựng tuyến điểm du lịch (Phạm Trung Lương),…và nhiều
công trình có giá trị lý luận và thực tiễn. Các công trình này đã đánh giá được thực
trạng nguồn tài nguyên khí hậu, cảnh quan của các vùng lãnh thổ, đưa ra các đề xuất
sử dụng khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên này cho các mục đích khác nhau trong
đó chủ yếu là đánh giá tiềm năng và định hướng khai thác cho phục vụ mục đích du
lịch, nghỉ dưỡng của các vùng lãnh thổ tùy điều kiện hợp lý thích hợp của từng vùng.
Các công trình nghiên cứu về SKH người trên thế giới, đặc biệt là các tác giả
Việt Nam như: Đào Ngọc Phong, Trần Việt Liễn, Đặng Kim Nhung, Nguyễn
Khanh Vân…Các tác giả với kết quả nghiên cứu của mình đã thành lập được bản đồ
SKH các vùng miền trên cả nước, từ đó đề xuất định hướng khai thác sử dụng các
nguồn tài nguyên SKH này cho mục đích du lịch, nghỉ dưỡng, phục vụ cho phát
triển lâm nghiệp, canh tác… phục vụ phát triển kinh tế, du lịch cho các vùng, miền
góp phần đề xuất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo hướng phát huy lợi thế
của các vùng lãnh thổ.
1.2. Các đề tài nghiên cứu về huyện Ba Vì, TP Hà Nội
Đối với thành phố Hà Nội nói chung và huyện Ba Vì nói riêng đã có các công
trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất hợp lý, quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội trong đó quan tâm và ưu tiên phát triển du lịch huyện Ba Vì song nghiên cứu
SKH để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này là hướng mới mẻ. Đề tài nhằm góp
phần hoàn thiện hơn việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên đặc biệt là điều kiện SKH
cho mục đích du lịch, cơ sở cho quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội nói
chung và huyện Ba Vì nói riêng.
Trong chiến lược phát triển thành phố Hà Nội và huyện Ba Vì, thì định hướng
phát triển du lịch theo hướng bền vững luôn được quan tâm. Cụ thể:
+ Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án PTS
khoa học Địa lí - Địa chất, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
+ Quyết định 1259/QĐ - TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050
10
(trong đó đối với huyện Ba Vì chủ yếu là phát triển du lịch cảnh quan, nghỉ
dưỡng… để phát triển được loại hình du lịch này yếu tố SKH vô cùng quan trọng).
+ Nghị quyết số 09 - NQ/HU ngày 31/3/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ
huyện Ba Vì về phát triển du lịch huyện Ba Vì giai đoạn 2011 - 2015 và phương
hướng nhiệm vụ các năm tiếp theo.
+ Kế hoạch số 81/KH - UBND của UBND huyện Ba Vì về phát triển du lịch
huyện Ba Vì giai đoạn 2011 - 2015.
+ Tháng 2 năm 2014, Bộ văn hóa thể thao và du lịch đã có văn bản chấp thuận
cho UBND thành phố Hà Nội xây dựng quy hoạch phát triển khu vực Ba Vì - Suối
Hai thành hai khu du lịch Quốc gia đến năm 2020, định hướng đến 2030.
+ Quy hoạch chung xây dựng huyện Ba Vì đến năm 2030.
+ Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020 định hướng
đến 2030.
+ Các kế hoạch, chương trình quảng bá du lịch hàng năm của huyện.
-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu Tiếng Việt.
1. Bộ xây dựng (2008), Số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng (Phần 1)
QCXDVN 02: 2008/BXD.
2. Phạm Văn Công (2008), Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu, đánh giá điều kiện
SKH đối với sức khỏe con người và phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Phúc”. Khoa
Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Trương Quang Hải (Tổng chủ biên) và nnk (2010), Atlas Thăng Long Hà Nội,
NXB Hà Nội.
4. Nguyễn Cao Huần (2008), Đánh giá cảnh quan theo quan điểm kinh tế sinh thái,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Vũ Tự Lập (1976), Phân vùng cảnh quan Miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
11
6. Vũ Tự Lập (1978), Cảnh quan địa lý Miền Bắc Việt Nam, NXB. Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội.
7. Trần Việt Liễn (1993), Khí hậu với vấn đề tổ chức lao động, nghỉ ngơi và du
lịch trên lãnh thổ Việt Nam, Tổng luận Tổng cục Khí tượng Thủy văn Hà Nội.
8. Đặng Duy Lợi (1992), Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du lịch, Luận án
PTS khoa học Địa lí - Địa chất, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
9. Phạm Đức Nguyên 2002, Kiến trúc SKH thiết kế SKH trong kiến trúc Việt
Nam, NXB Xây dựng Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2013), Khí hậu và tài nguyên khí hậu
Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Đào Ngọc Phong (1972), Thời tiết và bênh tật, NXB Y học, Hà Nội.
12. Đào Ngọc Phong (1980), Các chỉ tiêu sinh lý người Việt Nam, NXB Y học, Hà
Nội.
13. Phòng Địa lý Khí hậu (2015), Số liệu lưu trữ khí hậu. Viện Địa Lý, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
14. Nguyễn Viết Thịnh (Chủ biên) và nnk (2015), Địa lý Hà Nội (Bản thảo 1), NXB
Hà Nội.
15. Trần Văn Thụy, Bản đồ đa dạng hệ sinh thái vùng Ba Vì - Sơn Tây.
16. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1980), Khí hậu với đời sống (Vấn đề cơ sở
của sinh khí hậu), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
17. Tổng cục Khí tượng Thủy văn (1980), Số liệu khí tượng thủy văn Việt Nam tập
1. Chương trình tiến bộ KHKT cấp nhà nước 42A.
18. Trung tâm tư liệu Khí tượng Thủy văn (2004), Số liệu khí hậu, giai đoạn 19712000 (Tập 1), Đề tài “Xây dựng bộ chuẩn khí hậu Việt Nam”. TT Khí tượng
thủy văn quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
19. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
20. Đặng Văn Tu - Nguyễn Tá Nhí (Chủ biên) và nnk (2007), Địa chí Hà Tây, Sở
Văn hóa Thông tin tỉnh Hà Tây.
12
21. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Nguyễn Xuân Hậu, Nguyễn Kim
Hồng (1997), Địa lý du lịch, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
22. UBND huyện Ba Vì - Phòng Kinh tế (2014), Báo cáo “Kết quả sản xuất nông
nghiệp năm 2013”.
23. UBND huyện Ba Vì (2015), Báo cáo “Tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện Ba Vì nhiệm kỳ 2010 - 2015”.
24. UBND huyện Ba Vì, Báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Ba Vì đến năm 2020”.
25. UBND thành phố Hà Nội, Báo cáo “Quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà
Nội đến năm 2020 định hướng đến năm 2030”.
26. Nguyễn Khanh Vân (1993), Sử dụng hợp lý tài nguyên SKH cho phát triển sản
xuất và cho dân sinh, du lịch vùng hồ Hòa Bình, Tạp chí Các Khoa học về Trái
đất, T. 14, số 1/1992. Hà Nội.
27. Nguyễn Khanh Vân (2000), SKH ứng dụng - vấn đề của địa lý hiện đại, Kỷ yếu
Hội nghị Khoa học Địa lý - Địa chính, Đại học KHTN, ĐHQG Hà Nội,
11/2000.
28. Nguyễn Khanh Vân (2006), Cơ sở SKH, giáo trình cao học, NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
29. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền (2000), Nghiên cứu SKH người phục vụ
dân sinh, du lịch và nghỉ dưỡng ở Việt Nam. Tạp chí Các Khoa học về Trái đất,
T. 22. số 2/2000. Hà Nội.
30. Nguyễn Khanh Vân, Đỗ Thị Vân Hương (2013), Nghiên cứu phân loại SKH
thảm thực vật tự nhiên vùng Đông Bắc Việt Nam phục vụ phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp, Kỷ yếu Hội nghị Địa lý toàn quốc lần thứ 7 thành phố Thái
Nguyên, 12-13/10/2013.
31. Phạm Thế Vĩnh (2008), Phân tích sơ bộ những điều kiện địa lý cảnh quan phục
vụ Quy hoạch vành đai cung cấp sản phẩm tự nhiên vùng đệm xung quanh núi
Ba Vì.
13
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
VUI LÒNG TẢI VỀ
ĐỂ XEM BẢN FULL
ĐẦY ĐỦ !
- Xem thêm -