LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tập trung làm luận văn tại Trường đại học sư phạm Hà Nội
2 và tại Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, luận văn
của em đã được hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Lê Đình
Trọng, người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Phạm Duy Long, nghiên cứu sinh Tạ Anh
Tấn, các anh chị trong phòng Vật lý và Công nghệ màng mỏng, phòng chụp XRD,
chụp SEM, Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, và
Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, Trường đại học
sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình chế tạo và khảo sát
đo đạc mẫu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường đại học sư phạm Hà Nội
2, các thầy cô phòng Sau đại học đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và tu dưỡng.
Con xin cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ, động viên con trong quá trình làm
luận văn.
Ký tên
Đỗ Thị Tố
1
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của kích thước hạt lên đặc trưng
tiêm/thoát iôn Liti của vật liệu điện cực catốt LiMn2O4” là đề tài nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của tiến sĩ Lê Đình Trọng.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ký tên
Đỗ Thị Tố
2
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................... i
Lời cam đoan ................................................................................................ ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các biểu bảng .………………………………………………….. v
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
NỘI DUNG …............................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU ĐIỆN CỰC DƯƠNG CHO PIN
LITI ION ……………................................................................................... 4
1.1. Nguồn điện hóa học trên cơ sở vật liệu mới ...................................... 4
1.1.1. Một vài nét về nguồn điện hóa mới ......................................... 4
1.1.2. Pin liti Li-Metal ........................................................................5
1.1.3. Pin liti Li-polyme ..................................................................... 7
1.1.4. Pin Li-ion ................................................................................. 7
1.2. Cơ sở lý thuyết về vật liệu tích trữ, dẫn ion Li+ .................................10
1.2.1. Vật liệu tích trữ ion .................................................................. 10
1.2.2. Vật liệu dẫn ion ........................................................................ 11
1.3. Đặc trưng cấu trúc, tính chất điện hóa của vật liệu điện cực catốt … 17
1.3.1. Đặc điểm chung ……………………………………………... 17
1.3.2. Đặc trưng cấu trúc của vật liệu điện cực catốt ………………. 18
1.3.3. Tính chất điện hóa của vật liệu điện cực catốt ………………. 22
1.4. Đặc trưng cấu trúc của ôxít LiMn2O4
....................................................
23
1.4.1. Khái quát về cấu trúc tối ưu cho vật liệu catốt tích thoát ion
Li+ ...................................................................................................... 23
1.4.2. Cơ chế vận chuyển của ion Li+ ................................................ 25
1.4.3. Cấu trúc của vật liệu LiMn2O4 ................................................ 26
1.4.4. Phổ TGA và DTA của hỗn hợp MnO2 và Li2CO3 …………... 28
Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ……………………... 30
2.1. Các phương pháp chế tạo mẫu …………………………………….. 30
2.1.1. Phương pháp phản ứng pha rắn truyền thống ……………… 30
2.1.2. Phương pháp hợp kim cơ học ………………………………. 30
2.2. Các phương pháp nghiên cứu …………………………………….. 31
2.2.1. Phép đo phân tích nhiệt (DTA-TGA) ………………………. 31
2.2.2. Kỹ thuật phân tích cấu trúc bằng phổ nhiễu xạ tia X ………. 33
3
2.2.3. Kính hiển vi điện tử quét (SEM) ……………………………. 34
2.2.4. Phương pháp đo điện hóa …………………………………… 35
2.3. Thực nghiệm chế tạo mẫu …………………………………………. 37
2.3.1. Chế tạo vật liệu LiMn2O4 …………………………………… 37
2.3.2. Chế tạo điện cực catốt LiMn2O4 ……………………………. 39
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN …………………………………. 41
3.1. Đặc trưng cấu trúc của vật liệu LiMn2O4 …………………………. 41
3.2. Tính chất điện hóa và tích thoát ion của LiMn2O4 ………………… 45
3.2.1. phổ đặc trưng C-V của điện cực LiMn2O4 ............................... 45
3.2.2. Khảo sát đặc trưng phóng nạp của điện cực LiMn2O4 ............ 46
3.3. Sự ảnh hưởng của kích thước hạt lên đặc trưng điện hóa của
LiMn2O4 ………………………………………………………………… 48
III.KẾT LUẬN ...……………….................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
4
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Một số oxit kim loại chuyển tiếp đặc trưng có thể sử dụng như là
vật liệu catốt cài ion......................................................................................... 20
Bảng 1.2: Đặc trưng điện hóa của một số loại vật liệu điện cực dương.......... 23
Bảng 3.1: các đỉnh nhiễu xạ X-Ray tương ứng với mặt phản xạ..................... 42
Bảng 3.2: Sự thay đổi kích thước hạt tinh thể vào thời gian nghiền................ 44
Bảng 3.3: Dung lượng của LiMn2O4 được chế tạo bởi chế độ khác nhau....... 51
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Biểu thị sự so sánh một số loại pin đã được nghiên cứu và thương
5
mại hóa
Hình 1.2. Pin liti: a) Cấu hình tổng quát; b) Khi pin phóng điện
6
Hình 1.3. Mô hình điện hóa của pin Li- ion
8
Hình 1.4. Mô hình chuyển động hợp tác của các ion trong vật dẫn ion nhanh 15
Hình 1.5. Ô cơ sở lập phương tâm diện
15
Hình 1.6. Cấu trúc mạng tinh thể của LiMn2O4 (a) và LiCoO2 (b)
21
Hình 1.7. Đặc trưng thế và dung lượng của một số vật liệu điện cực dương
22
trong quá trình nạp (a) và phóng (b) đầu tiên (tốc độ C/20)
Hình 1.8. Cấu trúc mạng tinh thể của LiMn2O4
15
Hình 1.9. Minh họa hiệu ứng méo cấu trúc Jahn – Teller
27
Hình 1.10. Phổ TGA và DTG của hỗn hợp Li2CO3 và MnO2
28
Hình 2.1. Máy nhiễu xạ tia X (SIMENS D-5000).
34
Hình 2.2. Kính hiển vi điện tử quét
Hình 2.3. Sơ đồ nguyên lý hệ AutoLab.PGS-30
Hình 2.4. Dạng xung điện thế trong Von-Ampe vòng (CV)
Hình 2.5: Qui trình chế tạo vật liệu LiMn2O4
35
35
36
38
Hình 2.6: Đế điện cực.
Hình 2.7: Quy trình chế tạo điện cực
Hình 3.1. Giản đồ nhiễu xạ tia x của vật liệu LiMn2O4
Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của vật liệu LiMn2O4 nghiền trong 4 giờ
(a) , nghiền trong 6 giờ (b) và nghiền trong 8 giờ (c)
39
40
41
43
Hình 3.3: Ảnh SEM của mẫu LiMn2O4 nghiền trong: a) 4 giờ; b) 6 giờ và c)
44
8 giờ.
46
Hình 3.4: Phổ C-V của điện cực LiMn O với tốc độ quét 50mV/s.
2
4
Hình3.5: Đường đặc trưng phóng nạp của điện cực LiMn2O4.
a) Đường biểu diễn của thế nạp với dòng nạp là 5 mA.
b) Đường biểu diễn của thế phóng với dòng phóng là 4 mA.
Hình 3.6: Đường đặc trưng phóng nạp của điện cực LiMn2O4 nghiền trong
4 giờ.
a) Đường biểu diễn của thế nạp với dòng nạp 5mA.
b) Đường biểu diễn của thế phóng với dòng phóng 4 mA.
Hình 3.7: Đường đặc trưng phóng nạp của điện cực LiMn2O4 nghiền trong
6 giờ.
6
47
48
49
a) Đường biểu diễn của thế nạp với dòng nạp là 5 mA.
b) Đường biểu diễn của thế phóng với dòng phóng là 4 mA.
Hình 3.8: Đường đặc trưng phóng nạp của điện cực LiMn2O4 nghiền trong
8 giờ.
a) Đường biểu diễn của thế nạp với dòng nạp là 5mA.
b) Đường biểu diễn của thế phóng với dòng phóng là 4 mA.
7
49
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống và tái tạo các nguồn năng
lượng đã và đang là những vấn đề được quan tâm đặc biệt cho cuộc sống hiện tại và
trong tương lai của con người. Các nguồn năng lượng hóa thạch (dầu mỏ, than, khí
đốt, ...) và năng lượng hạt nhân đang được sử dụng hiện nay đang đứng trước nguy
cơ cạn kiệt trong một thời gian không xa, do khối lượng các nhiên liệu hóa thạch là
có hạn và đã được khai thác. Thêm nữa, khí các bon điôxit (CO2) thải ra khi đốt các
nguyên liệu hóa thạch sẽ gây ra hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ trái đất, điều
này đã được Arrhenius dự đoán sớm vào năm 1896 [15]. Ngày nay, những bằng
chứng về sự ấm lên của trái đất đã được công bố rộng rãi và vấn đề môi trường đã
trở nên cấp thiết. Các yêu cầu đặt ra hiện nay là cần phải tạo ra các nguồn năng
lượng mới sạch hơn không gây ra tác hại với môi trường để thay thế các nguồn
năng lượng trên. Đã từ lâu các nhà hoạch định chiến lược về năng lượng đã chú ý
đến nguồn năng lượng được xem như vô tận - đó là năng lượng gió, năng lượng Mặt
Trời, … Tuy nhiên các dạng năng lượng này thường không liên tục vì vậy để có thể
sử dụng chúng một cách thực sự hữu ích thì các năng lượng này cần phải được tích
trữ dưới dạng điện năng. Các thiết bị có thể tích trữ điện năng hiện nay thông
thường là các loại Pin, ắcquy nạp lại được hoặc các loại tụ điện.
Tích trữ năng lượng Mặt Trời ở qui mô hoá học tốt nhất ở dạng chất đang là
hyđrô và sử dụng chất này làm nhiên liệu trong các hệ thống pin nhiên liệu để sản
xuất điện năng. Con đường phải đi qua ''pin mặt trời - điều chế hyđrô - pin nhiên
liệu'', biến dạng năng lượng tản mạn của mặt trời thành điện năng ổn định sẽ là nền
tảng của nền kinh tế trong tương lai.
Chẳng bao lâu nữa, để đáp ứng sự đi lại trong một xã hội tiêu dùng cao và
đảm bảo sạch ô nhiễm, không có sự lựa chọn nào khác ngoài các ô tô chạy điện
ắcquy để không xả khói thải. Đáp ứng cho mục tiêu này sẽ là pin nhiên liệu, ắcquy
Na/S, ắcquy Ni/MH, ắcquy Li hay ắcquy Li-ion.
8
Trong phát triển nguồn điện thế hệ mới người ta chú trọng đến khả năng nạp
lại được, hiệu suất, dung lượng, tuổi thọ chu trình của chúng và đặc biệt là độ an
toàn khi sử dụng. Xu thế tiết kiệm nguyên vật liệu và giảm thiểu phế thải vào môi
trường hướng tới sự chế tạo nguồn điện nạp lại được ngày càng tăng. Thật vậy, nếu
như pin kiềm thông dụng Zn/MnO2 chỉ dùng một lần thì hiện tại trên thị trường đã
có dạng nạp lại được hàng trăm chu kỳ trên cơ sở sử dụng MnO2 đã biến tính,
Li/MnO2 đang thịnh hành sẽ là tiền thân của nguồn điện Li/MnO2 và Li/LiMn2O4
làm việc theo nguyên lí ''Rocking - chair".
Trong vài thập kỷ qua, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
hiện đại, đặc biệt là công nghệ điện tử dẫn đến sự ra đời của hàng loạt các thiết bị
không dây. Để đảm bảo các thiết bị hoạt động được tốt cần phải có nguồn năng
lượng phù hợp, có dung lượng lớn, hiệu suất cao, có thể dùng lại nhiều lần và đặc
biệt là gọn nhẹ và an toàn. Đây là mục tiêu nghiên cứu của nhà khoa học hướng tới
có thể chế tạo ra các loại pin nạp lại được, đặc biệt là các loại pin nạp lại dạng toàn
rắn.
Ở Việt Nam hướng nghiên cứu về vật liệu và linh kiện pin iôn rắn cũng được
quan tâm nghiên cứu ở một số cơ sở như Viện khoa học vật liệu, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà
Nội, ... và đã đạt được một số kết quả ban đầu [2], [4]. Tuy nhiên dung lượng của
loại pin này nhỏ, hiệu suất chưa cao, một phần vì độ dẫn iôn của chất điện li chưa
cao, mặt khác sự nghiên cứu về vật liệu làm điện cực catốt cũng như điện cực anốt
chưa đầy đủ. Để góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học cũng như công nghệ chế tạo
các nguồn điện hóa có dung lượng lớn, hiệu suất cao, chúng tôi đặt vấn đề “Nghiên
cứu sự ảnh hưởng của kích thước hạt lên đặc trưng tiêm/thoát iôn Liti của vật
liệu điện cực catốt LiMn2O4”.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo vật liệu LiMn2O4 có khả năng tiêm/thoát ion
+
Li tốt.
9
- Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước hạt vật liệu LiMn2O4 lên đặc trưng
tiêm/thoát ion Li+ của điện cực catốt.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu tổng quan tài liệu đồng thời nâng cao trình độ lí thuyết
về vật liệu tích trữ, dẫn iôn trên cơ sở vật liệu LiMn2O4.
- Tìm hiểu quy trình công nghệ chế tạo mẫu từ khâu pha trộn chất đến thiêu
kết và trên cơ sở đó chế tạo vật liệu bột bằng các phương pháp phản ứng pha rắn kết
hợp nghiền bi năng lượng cao.
- Nghiên cứu đặc trưng cấu trúc tinh thể của vật liệu, đặc trưng điện hóa khả
năng tiêm/thoát, dẫn ion của vật liệu và đặc biệt là khảo sát sự ảnh hưởng của kích
thước hạt lên đặc trưng tiêm/thoát của vật liệu điện cực catốt LiMn2O4.
- Thử nghiệm chế tạo điện cực catốt dùng LiMn2O4 trong pin ion liti.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vật liệu điện cực catốt LiMn2O4 là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
5 . Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ đạo của luận văn là thực nghiệm:
- Các mẫu vật liệu được chế tạo bằng phương pháp gốm, điện cực catốt được
chế tạo bằng phương pháp phủ trải.
- Các tính chất của vật liệu được khảo sát thông qua các nghiên cứu cấu trúc
tinh thể bằng nhiễu xạ tia X, chụp và phân tích ảnh SEM.
- Các tính chất điện hóa được nghiên cứu trên hệ điện hoá Autolab bằng phép
đo phổ tổng trở và phổ điện thế quét vòng (CV), thế dòng không đổi.
6 . Những đóng góp mới của đề tài.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của kích thước hạt lên khả năng tiêm/thoát ion
Li+ của vật liệu điện cực catốt LiMn2O4.
- Với việc nhận được kết quả mới, có tính hệ thống về một lĩnh vực nghiên
cứu cơ bản có định hướng ứng dụng thuộc chuyên ngành Vật lí Chất rắn, góp phần
đẩy mạnh một hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực iôn học chất rắn.
10
NỘI DUNG
Chương I
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU ĐIỆN CỰC DƯƠNG CHO PIN LITI ION
1.1. Nguồn điện hóa học trên cơ sở vật liệu mới
1.1.1. Một vài nét về nguồn điện hóa mới
Công nghệ chế tạo pin thứ cấp có khả năng nạp lại (ắcquy) đã tiến một bước
dài, các ắcquy cổ điển sẽ được thay thế dần bằng hàng loạt các loại ắcquy tân tiến
trên cơ sở vật liệu và nguyên lý mới. Trong các loại pin thứ cấp đã được nghiên cứu
và thương phẩm hóa thì pin Liti ion có nhiều đặc tính tốt hơn các loại pin cùng
chủng loại như pin NiCd, NiMH, Pb-Acid, ... Điện thế của pin Liti ion có thể đạt
trong khoảng 2,5 V đến 4,2 V, gần gấp ba lần so với pin NiCd hay pin NiMH, do
vậy cần ít đơn vị cấu tạo hơn cho một pin. Các điểm thuận lợi chính khi sử dụng pin
Liti ion là thời gian hoạt động lâu hơn, tốc độ nạp nhanh hơn, thể tích nhỏ hơn so
với pin NiCd và NiMH (30% - 50%), dung lượng phóng cao hơn, không có hiệu
ứng “nhớ” như pin NiCd, tỉ lệ tự phóng khi không sử dụng nhỏ chỉ khoảng 5%
trong một tháng so với (20 ÷ 30)% của pin NiCd trong cùng thời gian một tháng
[10].
Pin liti là nguồn điện của thế kỷ XXI vì tính ưu việt hiếm có của nó. Lithium
là kim loại kiềm còn trữ lượng lớn trong tự nhiên, có mật độ tích trữ năng lượng lớn
nhất so với các kim loại khác (3860 Ah/kg), có hoạt tính điện cực đứng đầu dãy
điện thế (∆ФLi/Li+ = -3,01 V) và là một kim loại rất nhẹ (D = 0,5 g/cm3). Nguồn điện
Lithium có điện thế hở mạch từ 3 V đến 5 V, chưa từng có trong các nguồn điện
hóa trước nó.
Các công trình nghiên cứu về pin Liti ion bắt đầu từ những năm 1912 bởi G.
N. Lewis nhưng bị gián đoạn cho tới những năm 1970 khi mà loại pin thương phẩm
đầu tiên sử dụng Liti không có khả năng nạp lại được sản xuất [8]. Những nghiên
cứu sau đó nhằm cải thiện khả năng nạp lại của loại pin trên vào những năm 1980
11
đều không thành công do các yêu cầu an toàn khi sử dụng không được đảm bảo
(Liti là kim loại có hoạt tính mạnh, dễ bị cháy nổ). Do vậy, các pin dựa trên cơ sở
liti kim loại có khả năng chế tạo ở dạng dung lượng nhỏ, song chưa vượt qua được
trở ngại về độ an toàn trong quá trình làm việc. Thay vào đó trên thị trường hiện tại
đang phát triển loại pin Li-ion.
Hình 1.1 biểu thị sự so sánh một số loại pin đã được nghiên cứu và thương
mại hóa.
Hình 1.1: Biểu đồ so sánh một số loại pin đã được nghiên cứu.
1.1.2. Pin liti Li-Metal
Loại pin này được phát triển gần đây, có mật độ năng lượng là 140 Wh/kg và
mật độ năng lượng thể tích là 300 Wh/lit. Các pin liti thường có cấu trúc nhiều lớp
(Hình 1.2a), như:
CC1 │ Li │ IC │ IS │ CC2
Trong đó:
-
CC1, CC2 là các tiếp điện bằng kim loại;
12
-
IC là lớp điện ly (dẫn ion Li+) thường là muối LiClO4 pha trong dung dịch
PC (Propylen Carbonat);
-
IS là lớp tích trữ ion đóng vai trò điện cực dương (catốt);
-
Li là lớp liti kim loại đóng vai trò điện cực âm (anốt).
Hình 1.2: Pin liti: a) Cấu hình tổng quát; b) Khi pin phóng điện.
Quan tâm lớn của loại pin này là chọn vật liệu catốt. Hiện tại các vật liệu catốt
gần như chỉ giới hạn bởi ba đối tượng: LiCoO2, LiNiO2 và LiMn2O4 [5], [14], [17].
Vì các vật liệu này có khả năng giải phóng ion Li+ tại điện thế cao.
Trong quá trình phóng điện, các ion Li+ dịch chuyển về catốt xuyên qua lớp
điện li dẫn ion Li+ và điền vào catốt, lớp này thường được chế tạo từ các chất chứa
Li+ như LiCoO2, LiMn2O4, LiNiO2 hoặc V2O5. Đồng thời, các điện tử chuyển động
trong mạch ngoài thông qua điện trở tải (Hình 1.2b). Sức điện động được xác định
bởi sự khác nhau của thế điện hóa giữa liti trong anốt và liti trong catốt. Khi nạp
điện cho pin, điện thế dương đặt trên catốt làm cho ion liti thoát khỏi điện cực này.
Nếu quá trình tiêm/thoát ion trên các điện cực là thuận nghịch, các pin liti có số chu
kỳ phóng nạp cao.
Một đặc điểm trở ngại của pin liti là quá trình nạp điện sinh ra liti kim loại kết
tủa trên nền anốt liti thụ động hóa khiến nó không còn được bằng phẳng mà phát
triển gồ ghề tạo ra tinh thể dạng cây (dendrite). Quá trình như vậy dẫn đến đoản
mạch, sinh nhiệt, bốc cháy và phá hủy pin. Hơn nữa, do liti kim loại có tính hoạt
13
hóa mạnh, bốc cháy khi gặp nước, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng. Vì
kim loại Li dễ bốc cháy trong môi trường có độ ẩm > 0,05%, cho nên công nghệ
chế tạo rất phức tạp, độ an toàn không cao trong quá trình làm việc.
1.1.3. Pin liti Li-polyme
Các pin này cấu tạo gồm: anốt là tấm liti kim loại, một lớp điện li, catốt được
làm bằng polyme và một lá kim loại để lấy dòng [1] công nghệ này có khả năng đạt
được mật độ năng lượng 200 Wh/kg ở hệ chất rắn, việc chế tạo chúng dễ dàng vì
chúng gồm nhiều vật liệu tấm có thể cuộn tròn được, nên chúng chịu đựng được các
quá trình lăn tròn của công nghệ cán chất dẻo.
1.1.4. Pin Li-ion
Vấn đề an toàn khi sử dụng của pin liti kim loại đã và đang được tập trung
nghiên cứu giải quyết. Có nhiều phương án được đưa ra nhằm thay thế anốt liti kim
loại tinh khiết, có hoạt tính hóa học mạnh, bằng các vật liệu có khả năng tích trữ ion
Li+ hoặc sử dụng các vật liệu dẫn ion mới tương thích hơn với liti. Khi đó, pin có
cấu hình như sau:
CC1 │ IS1 │ IC │ IS2 │ CC2
Trong đó, IS1 và IS2 là hai lớp tích trữ ion liti. Trong các chu kỳ lặp lại, Li+
tiêm/thoát vào/ra khỏi các lớp tích trữ ion. Các pin có cấu hình như vậy được gọi là
pin “ghế xích đu” (rocking chair) hay pin ion liti.
Pin Li-ion là nguồn tích trữ năng lượng có thể nạp lại nhiều lần, hiện đang
được quan tâm nghiên cứu, ứng dụng trong hầu hết các hệ sử dụng nguồn năng
lượng tiên tiến, cho các linh kiện, thiết bị điện tử từ nhỏ đến lớn. Thí dụ, các sensor
khí, các mạch tổ hợp cũng như các xe điện hoặc các thiết bị điện tử dân dụng, trong
các thiết bị sách tay, đặc biệt là máy tính loại nhỏ và điện thoại di động.
Pin Li-ion có điện áp tương đối cao, đạt 3,6 V. Vì vậy loại này chỉ cần dùng
với số lượng ít là có thể đạt được điện áp cần thiết. Mật độ năng lượng cao hơn
ắcquy NiMH khoảng 50%, số lần phóng nạp trên 1400 chu kỳ. Với thành tựu đầy
ấn tượng này, pin Li-ion đã chiếm lĩnh thị trường thiết bị điện tử.
14
Hình 1.3 mô tả quá trình xảy ra trong pin Li-ion với điện cực dương là hợp
chất của liti (Li1-xMO2), điện cực âm là graphit liti hóa (LixC). Trong quá trình nạp,
vật liệu điện cực dương bị ôxi hóa còn vật liệu điện cực âm bị khử. Trong quá trình
này, các ion liti thoát ra khỏi điện cực dương, dịch chuyển qua chất điện ly và tiêm
vào vật liệu điện cực âm, như mô tả bởi các phương trình (1.1), (1.2) và (1.3).
Hình 1.3: Mô hình điện hóa của pin Li-ion.
Điện cực dương:
nÂp
Li1 x MO 2 xLi xe
LiMO 2
phóng
(1.1)
Điện cực âm:
nÂp
Li x C
C xLi xe
phóng
(1.2)
Tổng thể:
nÂp
Li1 x MO 2 Li x C
LiMO 2 C
phóng
15
(1.3)
Trong các phương trình này, LiMO2 ký hiệu vật liệu điện cực dương ôxit kim
loại, thí dụ LiCoO2. Còn C vật liệu điện cực âm cacbon, thí dụ là graphit. Quá trình
ngược lại xảy ra trong khi pin phóng điện: các ion liti tách ra từ âm cực, dịch
chuyển qua chất điện ly và tiêm vào giữa các lớp trong điện cực dương. Các quá
trình phóng và nạp của pin ion liti không làm thay đổi cấu trúc tinh thể của các vật
liệu điện cực.
Việc không sử dụng liti kim loại làm điện cực âm có thể giảm thiểu phản ứng
hóa học trong pin, do đó, độ an toàn và tuổi thọ của pin lớn hơn so với các pin liti
sử dụng điện cực âm chứa liti kim loại.
Pin ion liti cấu tạo từ các lớp chất rắn được gọi là pin ion liti rắn. Nhờ việc sử
dụng các vật liệu tích trữ ion và các chất điện ly rắn, pin ion liti rắn ra đời được coi
là bước ngoặt của nguồn điện nhỏ có mật độ năng lượng lớn. Bằng các kỹ thuật
khác nhau lớp này được phủ lên lớp kia. Thí dụ, sử dụng kỹ thuật chế tạo màng, các
lớp này lần lượt được lắng đọng để tạo thành pin siêu mỏng dạng rắn có độ dày chỉ
vào khoảng vài micro-met.
Các pin ion liti rắn có nhiều ưu điểm như độ an toàn cao, không độc hại, dải
nhiệt độ làm việc rộng, và đặc biệt có thể chịu được xử lý ở nhiệt độ cao (trên
250oC). Tuy nhiên, việc sử dụng các pin này hiện nay còn bị hạn chế, trước hết là
do chu kỳ phóng nạp thấp, giá thành cao. Nguyên nhân chính làm cho số chu kỳ
phóng nạp thấp là: Quá trình phân cực tại catốt tăng nhanh theo chu kỳ phóng nạp;
Quá trình giảm phẩm chất của chất điện ly theo chu trình làm việc và sự hình thành
các tinh thể nhánh cây bên trong hệ: trên bề mặt anốt, catốt và trong chất điện ly. Để
khắc phục các yếu tố ảnh hưởng trên cần phải tiến hành nghiên cứu sâu hơn về các
vật liệu mới sử dụng làm điện cực tích trữ và chất dẫn ion phù hợp hơn.
Mặc dù đã được thương mại hóa rộng rãi trên thị trường, nhưng những công
trình khoa học nghiên cứu về pin Liti ion vẫn được tiến hành. Mục đích các nghiên
cứu nhằm hiểu rõ hơn về bản chất quá trình điện hóa và các phản ứng xảy ra trên
mỗi điện cực. Trên cơ sở các kết quả thu được, có thể chế tạo các điện cực chất
16
lượng tốt hơn giá thành rẻ hơn và các phương pháp chế tạo tối ưu áp dụng được
trong sản xuất công nghiệp.
1.2. Cơ sở lý thuyết về vật liệu tích trữ, dẫn ion Li+
1.2.1. Vật liệu tích trữ ion
Họ vật liệu được hình thành bằng phương pháp tổng hợp pha rắn hoặc các
phương pháp đặc biệt khác trên cơ sở thâm nhập các tiểu phần tử (ion, phân tử)
“khách” do có kích thước nhỏ đi vào một hợp chất rắn “chủ” mà trong cấu trúc
mạng lưới tồn tại những vị trí trống. Có thể minh họa sự hình thành hợp chất chủ khách bằng mô hình sau:
Ký hiệu:
chỉ tiểu phần tử là ion hoặc phân tử khách.
chỉ vị trí trống trong cấu trúc chủ.
chỉ chiều vào/ra (chiều tích/thoát) của ion.
Về nguyên tắc, sự vào/ra của các tiểu phần tử khách trong cấu trúc chủ là
không tự xảy ra. Thật vậy, ngay cả khi tiểu phần tử là ion cũng có kích thước đáng
kể, hơn nữa lại mang điện tích nên khi có mặt trong ô trống (vị trí trống, đường
hầm, kênh, xen lớp, ...) có thể dẫn đến tương tác hóa trị, thay đổi liên kết mạng lưới
ở mức độ nhiễu loạn. Tuy nhiên, đặc thù của hợp chất cài là dưới tác dụng của
gradient thế hóa học, thế điện hóa, quá trình tích/thoát ion vào mạng rắn (cũng có
thể gọi là khuếch tán) diễn ra chậm nên không có sự phá vỡ cấu trúc. Do đó, quá
trình cài/khử cài có thể xem như đi qua một loạt các trạng thái cân bằng.
Hợp chất khách chủ được biết đến từ những năm 1841, nhưng lần đầu tiên
được đề xuất sử dụng cho nguồn điện liti bởi B. Steele và M. Armnd vào những
năm 1973 [3], [6]. Ngày nay các vật liệu cài đã trở thành một họ vật liệu điện cực
17
quan trọng trong xu thế thay điện cực Liti kim loại để chế tạo nguồn điện mới Liion.
1.2.2. Vật liệu dẫn ion
Những vật liệu cho phép ion dịch chuyển dưới tác dụng của ngoại trường:
điện trường, từ trường, kích thích photon, ... được gọi chung là vật liệu dẫn ion hay
chất điện ly. Có thể chia các chất điện ly thành ba loại như sau: chất điện ly dạng
lỏng, chất điện ly dạng gel, chất điện ly dạng rắn.
Dung dịch điện ly dạng lỏng: bao gồm tất cả các loại dung dịch muối và axit
hay muối của các ion kim loại kiềm, các muối chứa ion Liti (Li+) (LiPF6, LiClO4)
được hòa tan vào các dung môi hữu cơ (EC, EMC).
Chất điện ly dạng gel: là chất điện ly được tạo ra bằng cách hòa tan muối và
dung môi trong polymer với khối lượng phân tử lớn tạo thành gel.
Chất điện ly dạng rắn: là vật liệu vô cơ ở trạng thái rắn có khả năng dẫn một
số loại ion như: Li+, H+, O2-, F-, v.v...
Với những đặc điểm riêng, mỗi dung dịch điện ly có các ưu điểm khác nhau.
Nhưng nói chung, các dung dịch này phải có khả năng dẫn ion Li+ tốt, độ ổn định
cao, ít chịu ảnh hưởng của môi trường như độ ẩm, hơi nước, không khí.
Hiện nay, trong lĩnh vực chế tạo pin Liti dung dịch điện ly thường được sử
dụng ở dạng lỏng, gel. Đối với chất điện ly dạng rắn, đây là đối tượng đang được
quan tâm nghiên cứu nhiều nhằm mục đích thay thế các chất điện ly thông thường
kể trên và bước đầu đã được ứng dụng thành công trong thực tế.
a) Vật rắn dẫn ion nhanh
Các vật rắn có tính chất dẫn ion được gọi là “chất điện ly rắn” (solid
electrolytes) hoặc gọi chung là “vật dẫn ion”. Chất điện ly rắn là vật dẫn điện nhờ
sự dịch chuyển của các ion. Thông thường, chỉ có một loại ion (hoặc cation hoặc
anion) có độ linh động chiếm ưu thế và chi phối sự dẫn điện trong vật dẫn ion.
Những vật rắn có suất dẫn điện tại nhiệt độ phòng ( 250 C ) lớn hơn 10-4 10-5 S.cm-1
được gọi là vật dẫn ion nhanh hoặc “chất rắn siêu ion” (superionic solid).
18
Vật rắn dẫn điện đồng thời bằng ion và điện tử (hoặc lỗ trống) được gọi là vật
dẫn hỗn hợp (ví dụ graphite pha tạp Li hoặc LixCoO2, LiMn2O4). Đó là những vật
liệu điện cực quan trọng cho pin.
Trong mọi trường hợp, suất dẫn điện được viết như tổng của các suất dẫn
điện riêng i của các loại hạt tải điện khác nhau (i), chúng góp phần tạo ra độ dẫn:
i
(1.4)
i
Biểu thức (1.4) nhận được với giả thiết cho rằng sự dịch chuyển của mỗi hạt
không phụ thuộc vào sự dịch chuyển của các hạt khác.
b) Phân loại vật rắn dẫn ion
Tuỳ theo những căn cứ khác nhau mà ta có thể phân loại vật rắn dẫn ion theo
các nhóm khác nhau. Dưới đây là một số kiểu phân loại chính:
- Kiểu ion dẫn:
+ Vật dẫn cation: hạt tải là Li+, Na+, K+, Ag+, H+
+ Vật dẫn anion: hạt tải là F- hoặc O2-.
- Kiểu cấu trúc: Đơn pha, đa pha (hỗn hợp, tổ hợp) và vô định hình.
- Kiểu cấu trúc lớp
Liên kết mạng cứng: mạng ba chiều (3D), hai chiều (2D), dãy – một thứ
nguyên (1D) và điểm – các nhóm riêng biệt (0D).
Liên kết các kênh dẫn.
c) Những tính chất đặc trưng của vật rắn dẫn ion
- Tính hỗn loạn của mạng ion:
Như chúng ta đã biết, cấu trúc tinh thể ion có thể xem như sự lồng ghép hai
mạng con của cation và anion. Trong tinh thể không hoàn hảo, quá trình khuếch tán
nguyên tử (hoặc ion) liên quan đến sự tồn tại khuyết tật (defect) của mạng tinh thể.
Hiện tượng khuếch tán thường gặp trong tinh thể là khuếch tán qua nút khuyết
(khuếch tán nút khuyết) và khuếch tán qua nút mạng trung gian (khuếch tán trung
gian). Trong tinh thể ion, sự chuyển động của ion dưới tác dụng của ngoại trường
(trường điện từ, ánh sáng, nhiệt…) sinh ra dòng ion. Độ dẫn ion () được mô tả bởi
phương trình Arrhenius:
19
C
U
exp
kT
kT
(1.5)
Hoặc hệ thức Einstein – Nernst.
n(Ze) 2 .
Trong đó:
D
kT
(1.6)
U - là năng lượng kích hoạt của chuyển động ion
C - là hệ số đứng trước hàm exponent
k - hằng số boltzman
T - nhiệt độ.
C được tính như sau:
1
C (Ze) 2 nd 2 0
3
Trong đó Ze là điện tích ion dẫn, n - mật độ defect (mật độ nút khuyết trong
khuếch tán nút khuyết, mật độ nút mạng trung gian trong khuếch tán trung gian), d là bước nhảy bé nhất của ion (thường là khoảng cách giữa các cặp ion), 0 - tần số
bắt.
Hệ số khuếch tán D được xác định bởi công thức:
U
D D 0 exp
kT
D0
C
Zen
2 2
Chúng ta xét trường hợp khuếch tán nút khuyết. Trong phương trình (1.6)
thấy rằng muốn có độ dẫn cao số lượng nút khuyết phải lớn đến mức làm cho lượng
ion hiệu dụng đóng góp vào khuếch tán đủ lớn. Nói cách khác, nếu có một tinh thể
mà trong đó số lượng các nút khả dĩ (cho quá trình khuếch tán) lớn hơn nhiều số
lượng ion dẫn. Khi đó ở nhiệt độ thấp tinh thể vẫn có độ đẫn cao. Trong trường hợp
này sự hỗn loạn chỉ xảy ra với mạng con là mạng của ion dẫn.
Trong nhiều chất điện ly rắn phức tạp các ion dẫn phân bố không đồng nhất
xung quanh các nút mạng khả dĩ. Tuy nhiên năng lượng kích hoạt trung bình của
chuyển động ion ít liên quan đến năng lượng tạo thành mạng của vật rắn. Trong
20
- Xem thêm -