BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------
NGUYỄN THẾ HINH
NGHIÊN CỨU SÂU BỆNH, CỎ DẠI
TRONG HỆ THỐNG TRỒNG XEN CÂY
MẠCH MÔN (Ophiopogon japonicus Wall.) VỚI
CÂY TRỒNG KHÁC TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên nganh: Bảo vệ thực vật
Mã sô: 62.62.01.12
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2014
Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Nguyễn Văn Tuất
2. TS. Nguyễn Đình Vinh
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại:
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
ngày .. tháng... năm...
Có thể tìm hiểu luận án tại thư Viện:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cây Mạch môn có tên khoa học là Ophiopogon Japonicus Wall, thuộc chi Mạch môn
(Ophiopogon), họ Tóc tiên (Ruscaceae), trước đây được phân loại trong họ Loa kèn
(Liliaceae). Các loài trong chi này có nguồn gốc từ khu vực đông, đông nam và nam châu Á.
Hiện nay, cây mạch môn phân bố rộng rãi trên thế giới, phổ biến ở các vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới. Cây mạch môn được sử dụng làm cây che phủ đất, cây cảnh quan trong các công
viên hay công sở tại một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ, Đức, Thái Lan, Nhât
Ban. Ở một số nước châu Á như Việt Nam và Trung Quốc, củ và rễ cây mạch môn được sử
dụng làm dược liệu.
Cây mạch môn được đánh giá là cây trồng có nhiều ưu điểm, có khả năng trồng xen
canh với nhiều loại cây trồng khác. Đánh giá sơ bộ về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và thị
trường cho thấy, tiềm năng mở rộng diện tích trồng xen canh cây mạch môn dưới tán cây ăn
quả, cây công nghiệp và thậm chí cả các cây lâm nghiệp lâu năm tại vùng Trung du và miền
Núi phía Bắc Việt Nam là rất lớn. Mặc dù cây mạch môn có nhiều ưu điểm như vậy, nhưng
trước đây chỉ được người dân ở vùng trung du và miền núi phía Bắc trồng tự phát và chưa có
nghiên cứu cụ thể nào được ghi nhận về sâu bệnh hại cây mạch môn trong các hệ thống trồng
xen với cây trồng khác nhằm đưa ra các khuyến cáo về kỹ thuật trồng xen cây mạch môn
giúp nâng cao thu nhập cho nông dân ở vùng trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam.
Do vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu sâu bệnh, cỏ dại trong hệ thống
trồng xen cây mạch môn (Ophiopogon japonicus Wall.) với cây trồng khác tại tỉnh Phú
Thọ” là cần thiết trong sản xuất nông nghiệp bền vững ở vùng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu thành phần và mức độ gây hại của sâu bệnh, cỏ dại hại cây mạch môn, cây
chè và cây bưởi trong hệ thống trồng xen: cây mạch môn trồng xen trong vườn chè kiến thiết
cơ bản và cây mạch môn trồng xen trong vườn bưởi. Nghiên cứu bệnh chính hại cây mạch
môn (bệnh thối nõn) và biện pháp phòng trừ. Nghiên cứu tác động ức chế cỏ dại của cây
mạch môn và một số biện pháp canh tác tổng hợp nhằm quản lý cỏ dại trong hệ thống trồng
xen cây mạch môn. Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của hệ thống trồng xen
cây mạch môn với cây trồng khác tại tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1.
Ý nghĩa khoa học
(i)
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung vào cơ sở dữ liệu về sâu bệnh
hại trên cây mạch môn tại tỉnh Phú Thọ.
Xác định được tác nhân gây bệnh thối nõn cây mạch môn là nấm Pythium
helicoides Drechsler, thông qua ứng dụng chỉ thị phân tử và giải mã trình tự gen, đã xác định
(ii)
2
bổ sung một loài nấm bệnh gây hại từ trước đến nay chưa phát hiện trên cây mạch môn tại
Việt Nam. Mô tả triệu chứng bệnh thối nõn cây mạch môn, nghiên cứu đặc điểm sinh học của
nấm P. helicoides Drechsler, thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ sinh học và hóa học trên
nấm bệnh nhằm tạo cơ sở khoa học để nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phòng bệnh thối
nõn cây mạch môn.
Nghiên cứu và đánh giá ảnh hưởng của trồng xen cây mạch môn đến một số loài
dịch hại quan trọng trên cây trồng chính (cây chè, cây bưởi) trong hệ thống trồng xen, bước
đầu xác định tác động ức chế cỏ dại của cây mạch môn thông qua phương thức vật lý (che
bóng) và sinh hóa học (bột nghiền từ rễ cây mạch môn).
(iii)
3.2.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu về thành phần sâu bệnh và mức độ gây hại trên cây mạch
môn và thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ bệnh thối nõn cây mạch môn giúp cho việc
đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh chính trên cây mạch môn và góp phần tăng năng
suất cây mạch môn.
(i)
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của trồng xen cây mạch môn đến một số sâu
bệnh và cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn trong vườn chè kiến thiết cơ bản và
vườn bưởi làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật trồng xen cây mạch môn
trong vườn chè và vườn bưởi.
(ii)
Phân tích hiệu quả kinh tế của trồng xen cây mạch môn giúp khuyến cáo cho
nông dân về hiệu quả kinh tế của trồng xen cây mạch môn trong vườn chè kiến thiết cơ bản
và vườn bưởi tại Phú Thọ.
(iii)
3.3.
Tính mới của luận án
• Xác định được tác nhân gây bệnh thối nõn cây mạch môn là nấm P. helicoides Drechsler.
Loài nấm đã được công bố gây bệnh trên một số cây trồng trên thế giới, nhưng đây là lần
đầu tiên được phát hiện gây hại trên cây mạch môn ở Việt Nam.
• Đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm P. helicoides Drechsler và thử nghiệm
một số biện pháp sinh học và hóa học phòng trừ nấm bệnh trong phòng thí nghiệm để làm
cơ sở nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh thối nõn cây mạch môn.
• Trồng xen cây mạch môn bước đầu chưa ghi nhận được ảnh hưởng đến một số sâu bệnh
hại trên cây chè kiến thiết cơ bản như rầy xanh (Empoasca flavescens Fabr.), bọ cánh tơ
(Physothrips stiventris Bagn), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Niet), bọ xít muỗi
(Helopentis theivora Waterhouse), bệnh đốm nâu (Colletotrichum Camelliae Masse),
bệnh thối búp (Colletotrichum theae Petch) và trên cây bưởi như sâu vẽ bùa (Phyllocnistis
citriella Saintion), bệnh loét (Xanthomonas campestris).
• Cây mạch môn có khả năng ức chế cỏ dại thông qua phương thức che bóng và ức chế sinh
hóa học từ rễ cây mạch môn.
3
• Bước đầu đề xuất một số biện pháp trồng xen cây mạch môn (thời vụ, khoảng cách, mật
độ trồng xen tối ưu) nhằm đạt được hiệu quả quản lý cỏ dại cao nhất trong vườn bưởi và
vườn chè kiến thiết cơ bản theo hướng quản lý cây trồng tổng hợp (ICM).
4. Bố cục của luận án
Nội dung chính của luận án được thể hiện trong 131 trang (không kể phần tài liệu tham
khảo và phụ lục). Mở đầu: 5 trang; Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu: 33 trang;
Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu: 18 trang; Chương 3: Kết quả
nghiên cứu và thảo luận: 72 trang; Kết luận và đề nghị: 3 trang; Tài liệu tham khảo: 20 trang.
Luận án có 35 bảng số liệu, 28 hình, đã tham khảo 71 tài liệu tiếng Việt, 110 tài liệu tiếng
Anh.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây mạch môn là một cây trồng có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản nhưng đã du
nhập vào Việt Nam từ hàng trăm năm nay, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và đất đai của
nhiều vùng sinh thái khác nhau, từ miền Trung đến miền Bắc Việt Nam. Cây mạch môn có
nhiều ưu điểm của một cây trồng xen và có tiềm năng để trở thành cây trồng xen quan trọng
nhằm tận dụng được diện tích đất đai rộng lớn trong các vườn cây ăn quả, cây công nghiệp
lâu năm tại vùng trung du và miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, từ trước tới nay tại Việt Nam
chưa ghi nhận nghiên cứu cụ thể nào về dịch hại của cây mạch môn nói riêng cũng như dịch
hại của hệ thống trồng xen có cây mạch môn nói chung.
1.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1.
Nghiên cứu về sử dụng cây mạch môn
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm sử dụng cây mạch môn cho mục đích làm
cảnh quan, che phủ đất và làm hàng rào trong các vườn gia đình hay công viên, công sở.
Rất nhiều nghiên cứu về sử dụng củ và rễ cây mạch môn để làm dược liệu đã được các
thầy thuốc đông y Trung Quốc và một số nước phương Đông công bố kết quả.
1.2.1.2.
Nghiên cứu về sâu hại cây mạch môn và biện pháp phòng trừ
Một số nghiên cứu về sâu hại cây mạch môn đã được thực hiện, các kết quả nghiên cứu
đều khẳng định cây mạch môn có rât it loài sâu gây hại, chỉ có một số loài sâu hại là rệp phảy
Pinnaspis carisis Ferris và sinh vật hại lá là ốc sên. Một số biện pháp phòng trừ đã được đề
xuất như phun thuốc trừ sâu dạng xà phòng hoặc dạng nhũ dầu nhằm phòng trừ rệp phảy, sử
dụng bả dạng hạt trừ ốc sên hại lá.
4
1.2.1.3.
Nghiên cứu về bệnh hại cây mạch môn và biện pháp phòng trừ
Một số nấm bệnh được phát hiện gây hại cây mạch môn là nấm Collectotrichum sp. gây
lá vàng, nấm Fusarium sp. có trong rễ và thân ngầm của cây mạch môn bị bệnh thối rễ, nấm
Phytophthora palmivova và Phytophthora nicotiana tìm thấy trong vườn ươm và nhà kính
trồng cây mạch môn, nấm Pythium splendens gây bệnh thối rễ cho cây mạch môn trong sản
xuất. Phun thuốc trừ nấm Aliette có thể diệt trừ nấm Pythium splendens gây bệnh thối rễ.
Trong các tài liệu trên thế giới, nấm P. helicoides Drechsler chưa từng được phát hiện gây hại
trên cây mạch môn.
1.2.1.4.
Nghiên cứu về dịch hại trên cây chè, cây bưởi và hệ thống trồng xen
Có rất nhiều nghiên cứu về dịch hại trên cây chè và cây bưởi đã được thực hiện trên thế
giới. Mỗi vùng trồng chè đều có các loại sâu bệnh đặc thù cho vùng đó mặc dù một số loại
sâu bệnh quan trọng có thể được phát hiện ở nhiều vùng trồng chè. Có đến hơn một ngàn loài
côn trùng và gần 400 loài nấm bệnh được phát hiện ở các vùng trồng chè trên thế giới. Nhiều
loại sâu bệnh trên cây bưởi đã được phát hiện và nghiên cứu sâu ở các nước trồng bưởi trên
thế giới như Malaysia, Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Fiji, Philipin và Thái Lan.
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định được các lợi ích của các hệ thống
cây trồng xen. Tuy nhiên, chưa ghi nhận nghiên cứu ngoài nước nào về ảnh hưởng của trồng
xen mạch môn đến sâu bệnh và cỏ dại trên cây chè và cây bưởi.
Nghiên cứu của Jey Deputy (1998) chỉ ra rằng cây mạch môn có khả năng che phủ hoàn
toàn mặt đất và duy trì bộ tán lá thường xuyên nên có khả năng cạnh tranh tốt với cỏ dại. Lin
D., Tsuzuki và cộng sự (2003) nhận thấy các dung dịch được chiết xuất từ bột khô của rễ củ
mạch môn có khả năng ức chế khả năng nảy mầm và phát triển của cỏ dại trong ruộng lúa
gieo thẳng mà không ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây lúa.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.2.1.
Nghiên cứu về sử dụng cây mạch môn
Nhiều sách dược liệu trong nước đã đề cập mạch môn như là vị thuốc chủ vị trong các
bài thuốc đông y. Củ mạch môn đã được sử dụng làm vị thuốc đông y ở Việt Nam từ hàng
trăm năm nay.
1.2.2.2.
Nghiên cứu về sâu bệnh hại cây mạch môn và biện pháp phòng trừ
Có rất ít nghiên cứu nào về sâu bệnh hại trên cây mạch môn được ghi nhận. Kết quả
điều tra của Nguyễn Đình Vinh, Nguyễn Thị Thanh Hải (2011) cho thấy đa số ý kiến (72%)
của người dân tại hai tỉnh Phú Thọ và Yên Bái đều đánh giá cây mạch môn có rất ít loại sâu
bệnh gây hại, chỉ có bệnh thối nhũn thân là bệnh có khả năng gây thiệt hại về năng suất, với
điểm đánh giá mức độ nguy hiểm đạt 8/10 điểm. Tại Việt Nam, chưa ghi nhận nghiên cứu
nào được công bố về nấm P. helicoides Drechsler gây bệnh trên cây mạch môn.
1.2.2.3.
Nghiên cứu về dịch hại trên cây chè, cây bưởi và hệ thống trồng xen
5
Cây chè và cây bưởi là các loại cây truyền thống được trồng lâu năm tại Việt Nam nên
đã có rất nhiều nghiên cứu về canh tác, sâu bệnh hại trên cây chè và cây bưởi đã được chúng
tôi ghi nhận và tham khảo.
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về các hệ thống cây trồng xen cho nhiều
loại cây trồng khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sử dụng cây mạch môn trong hệ
thống trồng xen với các cây trồng khác còn rất ít (Nguyễn Đình Vinh và cộng sự, 2007,
2009).
1.2.2.4.
Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng sinh thái vùng thực hiện đề tài nghiên cứu
Phú Thọ là tỉnh có diện tích trồng cây mạch môn tập trung lớn của cả nước, người dân
có kinh nghiệm lâu đời trồng loại cây này, có nhiều cơ sở chế biến củ mạch môn tập trung tại
các huyện Hạ Hoà và Thanh Ba của tỉnh Phú Thọ, đây được xem là những tiền đề quan trọng
cho việc phát triển loại cây này trong vùng. Tại những nơi đất có độ phì thấp, khó phát triển
các loại cây khác thì cây mạch môn được xem là cây trồng phù hợp để tận dụng đất đai, mang
lại thu nhập khá cho nông dân nghèo.
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Mẫu cây mạch môn khỏe và mẫu cây mạch môn bị bệnh của giống mạch môn cao cây
M2 hiện đang được trồng phổ biến ở Hạ Hòa, Phú Thọ. Môi trường nuôi cấy: môi trường
WA, CA, PCA, PDA, CMA. Các hoá chất, chế phẩm sinh học: Các loại thuốc Ridomil 72
MZ, Viben-C 50 BTN, Aliette 80WP 0,1%; Copper - Zinc 85 WP, các chế phẩm nấm đối
kháng Trichoderma asperellum, vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens và xạ khuẩn
Streptomyces misionensis. Các trang thiết bị và dụng cụ sử dụng trong phòng thí nghiệm.
2.1.2. Vật liệu, đối tượng nghiên cứu trên đồng ruộng
Vườn chè giống Phúc Vân Tiên 2-4 tuổi đang ở giai đoạn kiến thiết cơ bản có trồng xen
cây mạch môn ở giữa hai hàng chè; Vườn bưởi giống bưởi Diễn 1-3 tuổi có trồng xen cây
mạch môn.
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm điều tra sâu bệnh và thí nghiệm đồng ruộng: tại xã Bằng Giã, huyện Hạ Hòa,
tỉnh Phú Thọ. Địa điểm làm thí nghiệm phân tích giám định mẫu bệnh tại Viện Bảo vệ thực
vật. Thời gian nghiên cứu từ tháng 08/2009 đến tháng 03/2013.
2.2. Nội dung nghiên cứu
6
- Nghiên cứu thành phần và mức độ gây hại của sâu bệnh trên cây mạch môn, cây chè
và cây bưởi trong 02 hệ thống trồng xen có cây mạch môn trong vườn chè, vườn bưởi. Đánh
giá mức độ gây hại của sâu bệnh trên cây chè, cây bưởi có trồng xen cây mạch môn và trồng
thuần tại tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu chuyên sâu về bệnh thối nõn cây mạch môn: xác định tác nhân gây bệnh,
nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ tác nhân gây
bệnh trong phòng thí nghiệm và phòng trừ bệnh diện hẹp trên đồng ruộng.
- Điều tra thành phần và mức độ gây hại của cỏ dại trong 02 hệ thống trồng xen cây
mạch môn trong vườn chè và vườn bưởi. Nghiên cứu cơ chế ức chế cỏ dại của cây mạch
môn.
- Nghiên cứu một số biện pháp canh tác tổng hợp nhằm quản lý cỏ dại trong hệ thống
trồng xen cây mạch môn với cây bưởi tại Phú Thọ.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của hệ thống trồng xen cây mạch môn trong
vườn chè, vườn bưởi.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập mẫu dịch hại
Điều tra thành phần sâu bệnh hại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn trong vườn
chè, vườn bưởi được tiến hành theo phương pháp điều tra cơ bản dịch hại của Viện Bảo vệ
thực vật (1999-2000). Việc xác định tên khoa học được tiến hành theo các tài liệu hiện có và
gửi các chuyên gia của Viện Bảo vệ thực vật giám định. Chỉ tiêu theo dõi là tần suất xuất hiện
hoặc mức độ gây hại.
2.3.1.1 Xác định khu vực điều tra
Các điểm đã bố trí thí nghiệm trồng xen cây mạch môn trong vườn chè kiến thiết cơ
bản và vườn bưởi tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ. Diện tích mỗi vườn từ 500 m 2 đến 1 ha
tùy theo diện tích vườn của người dân tham gia. Để phát hiện đầy đủ về bệnh thối nõn hại cây
mạch môn ngoài việc điều tra thường xuyên tại các địa điểm quy định, chúng tôi tiến hành
điều tra bổ sung thêm ở các địa điểm có trồng cây mạch môn khác.
2.3.1.2 Phương pháp điều tra sâu bệnh trên cây mạch môn, cây chè và cây bưởi
Theo phương pháp điều tra cơ bản dịch hại của Viện Bảo vệ thực vật (1999 - 2000). Đối
với sâu bệnh trên cây chè: điều tra định kỳ 7 ngày/lần trên vườn chè kiến thiết cơ bản đã
chọn. Dùng khay có láng dầu để thu mẫu rầy xanh và thiên địch, thu mẫu bọ cánh tơ trên búp
chè, thu mẫu nhện đỏ trên lá chè già và lá bánh tẻ, đếm số búp bị bọ xít muỗi gây hại, thu
mẫu lá bánh tẻ để phân tích bệnh đốm nâu và búp chè để phân tích bệnh thối búp.
Đối với sâu bệnh trên cây bưởi: điều tra 2 tháng/lần trên các vườn bưởi non đã chọn, ít
nhất mỗi vườn điều tra 20 cây ở các vị trí khác nhau. Dùng vợt bắt kết hợp với quan sát tại
7
chỗ khi phát hiện sâu bệnh gây hại, thu tất cả các mẫu sâu, bệnh hại cây bưởi cho vào túi ni
lông có dán mép, đem về phòng theo dõi.
Đối với sâu bệnh trên cây mạch môn: quan sát tại chỗ các vườn chè, vườn bưởi có
trồng xen cây mạch môn, thu tất cả các mẫu sâu, bệnh hại cây mạch môn cho vào túi ni lông
có dán mép, đem về phòng theo dõi, giám định.
Loài sâu bệnh có tần suất xuất hiện dưới 20% số mẫu thu được được đánh giá mức độ
phổ biến là (+) , có mặt từ 20-50% số mẫu được đánh giá mức độ phổ biến là (++) , có mặt
trên 50% số mẫu được đánh giá mức độ phổ biến là (+++)
2.3.2. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của trồng xen cây mạch môn đến mức độ gây hại
của một số sâu bệnh quan trọng trên cây trồng chính
Tiến hành bố trí thí nghiệm và điều tra theo dõi 06 sâu bệnh hại chủ yếu trên vườn chè
kiến thiết cơ bản (rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh thối búp)
và 02 sâu bệnh hại chủ yếu trên vườn bưởi (sâu vẽ bùa, bệnh loét) có trồng xen cây mạch
môn và trồng thuần theo phương pháp điều tra cơ bản dịch hại của Viện Bảo vệ thực vật
(1999 - 2000). So sánh mức độ gây hại của các loài sâu bệnh trên đối với cây chè, cây bưởi ở
các vườn có trồng xen cây mạch môn so với các vườn trồng thuần ở lân cận. Tiến hành quan
sát và đánh giá bằng cảm quan sinh trưởng (chiều cao, độ rộng tán, số lá) của cây chè và cây
bưởi trong các vườn có trồng xen cây mạch môn và so sánh các vườn trồng thuần ở lân cận.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh thối nõn cây mạch môn tại Phú Thọ
Phương pháp xác định tác nhân gây bệnh: Được tiến hành theo nguyên lý Koch [Drenth
và Sendall, 2004], bao gồm 4 bước: (i) Mô tả triệu chứng và nhận dạng chi tiết; (ii) Phân lập
tác nhân gây bệnh và mô tả, giám định; (iii) Lây bệnh nhân tạo tác nhân gây bệnh lên cây
khỏe, quan sát triệu chứng bệnh biểu hiện có giống như mô tả ban đầu không; (iv) Phân lập
lại tác nhân gây bệnh được lấy từ nguồn đã lây nhiễm xem nó phải giống như nguồn bệnh ban
đầu. Phương pháp phân lập tác nhân gây bệnh sử dụng phương pháp phân lập trực tiếp từ mô
cây bệnh và phương pháp sử dụng mồi bẫy [Drenth và Sendall, 2004]. Phương pháp lây bệnh
nhân tạo qua đất theo phương pháp của Drenth và Sendall (2004).
Phương pháp xác định tác nhân gây bệnh thối nõn cây mạch môn: bằng ứng dụng công
nghệ sinh học phân tử bao gồm các bước: (i) Chuẩn bị nguồn nấm [Drenth và Sendall, 2004];
(ii) Tách chiết DNA [phương pháp của Doyle và Doyle (1987)]; (iii) PCR và giải trình tự
[phương pháp của Sambrook (1983)]; (iv) Phân tích trình tự, tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu
Genbank để xác định nấm gây bệnh [dùng phần mềm trực tuyến BLAST tại Trung tâm
Thông tin công nghệ sinh học (NCBI)].
Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của tác nhân gây bệnh
thối nõn cây mạch môn: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của nấm bệnh:
Các ngưỡng nhiệt độ cần theo dõi là ngưỡng nhiệt độ phổ biến ở vùng thực hiện nghiên cứu:
14oC, 18oC, 22oC, 26oC, 30oC, 34oC. Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện ánh sáng đến sinh
8
trưởng của nấm bệnh - bao gồm các công thức: tối liên tục, sáng liên tục, 12 giờ sáng xen kẽ
12 giờ tối liên tục. Nghiên cứu ảnh hưởng của các độ pH khác nhau đến sinh trưởng của nấm
bệnh: Các ngưỡng pH làm thí nghiệm là các ngưỡng pH của đất phổ biến ở vùng thực hiện
nghiên cứu: 5,0 - 5,5 - 6,0 - 6,5 - 7,0 - 7,5.
Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh thối nõn cây mạch môn:
- Nghiên cứu khả năng ức chế của nấm đối kháng Trichoderma asperellum, vi khuẩn
Bacillus amyloliquefaciens và xạ khuẩn Streptomyces misionensis, Streptomyces
aureofaciens, với nấm Pythium helicoides Drechsler trong điều kiện Invitro: theo dõi đường
kính ức chế của tản nấm.
- Nghiên cứu hiệu lực của một số loại thuốc hoá học đối với tác nhân gây bệnh: Thí
nghiệm với 5 công thức: (i) Ridomil 72 MZ 0,2%; (ii) Viben - C 50 BTN 0,2%; (iii) Aliette
80WP 0,1%; (iv) Copper - Zinc 85 WP 0,2%; (v) Công thức đối chứng: không xử lý; Nuôi
cấy nấm Pythium helicoides Drechsler trên môi trường PDA, theo dõi sự phát triển của đường
kính tản nấm. Tính hiệu quả phòng trừ theo phương pháp của Abbott.
- Nghiên cứu hiệu lực của thuốc trên đồng ruộng: Thí nghiệm với 6 công thức: (i) Phun
Aliette 80 WP nồng độ 0,2%; (ii) Phun Ridomil gold 68 WG nồng độ 0,3%; (iii) Phun chế
phẩm Trichoderma asperellum; (iv) Phun chế phẩm Streptomyces aureofaciens; (v) Phun chế
phẩm Bacillus amyloliquefaciens; (vi) Công thức đối chứng: phun nước lã cùng lượng. Thí
nghiệm diện hẹp, bố trí theo khối ngẫu nhiên, mỗi ô 50 m 2, 3 lần nhắc lại, theo dõi tỷ lệ bệnh
(%) trước xử lý và sau xử lý (Viện Bảo vệ thực vật, 1999). Tính hiệu quả phòng trừ theo
phương pháp của Henderson-Tilton.
2.3.4. Nghiên cứu cỏ dại và một số biện pháp quản lý cỏ dại trong hệ thống trồng xen
Đánh giá mức độ phổ biến và gây hại của cỏ dại: Tiến hành điều tra cỏ dại 2 tháng/ 1
lần. Mỗi vườn điểu tra chọn 5 điểm chéo góc, dùng khung gỗ với kích thước 100 x 100 cm,
tiến hành nhổ toàn bộ cỏ trong khung, làm sạch đất đem về phòng thí nghiệm để phân loại và
cân riêng từng loài cỏ dại có trong khung. Phân loại cỏ dại bằng mắt thường thông qua so
sánh hình ảnh các loài cỏ dại trong tài liệu hoặc lấy mẫu/chụp ảnh để phân loại. Loại cỏ có
tần suất xuất hiện dưới 20% số mẫu được đánh giá là ít phổ biến (+) , từ 20 - 50% số mẫu
được đánh giá là phổ biến (++), trên 50% số mẫu được đánh giá là rất phổ biến (+++). Mức
độ gây hại của cỏ dại được đánh giá sơ bộ bằng khối lượng của cỏ dại (lấy tiêu chí cạnh tranh
dinh dưỡng của cỏ dại với cây trồng chính là chủ yếu), khối lượng cỏ dại càng lớn, mức độ
gây hại càng cao.
Nghiên cứu tác dụng ức chế cỏ dại của bột rễ cây mạch môn: Thí nghiệm gồm 2 công
thức bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 50
m2. Rễ cây mạch môn khô được nghiền thành bột, hòa vào nước với liều lượng 50g/m 2 tưới
đều lên mặt đất của các ô thí nghiệm [Lin D., Tsuzuki và cộng sự (2003)], Ô đối chứng tưới
nước lã cùng liều lượng. Theo dõi thành phần và khối lượng của các loài cỏ dại sau thời gian
60 ngày (Viện Bảo vệ thực vật, 1999).
9
Nghiên cứu kỹ thuật canh tác trồng xen cây mạch môn trong vườn bưởi nhằm phòng
trừ cỏ dại và giúp nâng cao thu nhập cho nông dân:Bố trí thí nghiệm để nghiên cứu ảnh
hưởng của khoảng cách, mật độ trồng xen cây mạch môn đến khối lượng cỏ dại trong vườn
bưởi. Nghiên cứu về ảnh hưởng của thời vụ trồng xen cây mạch môn đến khối lượng cỏ dại
trong vườn bưởi non. Đánh giá độ che phủ đất của tán cây mạch môn trong các công thức thí
nghiệm bằng ô lưới 1 m x 1m (chia ra 100 ô, các ô bị che một phần được tính độ che phủ
50%) (theo phương pháp tính độ tàn che sử dụng trong điều tra lâm nghiệp).
2.3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế, môi trường và bảo vệ thực vật của hệ thống trồng xen
cây mạch môn trong vườn bưởi và vườn chè kiến thiết cơ bản
Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng xen cây mạch môn trong vườn chè và
vườn bưởi thông qua lợi nhuận thu được từ cây mạch môn trồng xen. Đánh giá tác động môi
trường và bảo vệ thực vật của mô hình của trồng xen cây mạch môn trong vườn bưởi và vườn
chè kiến thiết cơ bản thông qua giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật và cảm quan về môi
trường, đất đai trong vườn.
2.3.6. Xử lý số liệu: Các kết quả nghiên cứu xử lý theo phương pháp thống kê sinh học trên
phần mềm Excel, IRRISTAT 5.0.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu sâu bệnh trong hệ thống trồng xen cây mạch môn với cây chè kiến thiết
cơ bản
3.1.1. Thành phần và mức độ gây hại của sâu bệnh trên cây mạch môn
Kết quả điều tra sâu bệnh trên cây mạch môn trồng xen trong vườn chè tại Hạ Hòa,
Phú Thọ cho thấy có 4 loại bệnh gây hại cây mạch môn là bệnh thối nõn (Pythium sp.), bệnh
cháy lá (Macrophoma sp.), bệnh lùn cây (chưa giám định được tác nhân gây bệnh) và bệnh
khô đầu lá (chưa giám định được tác nhân gây bệnh) và 3 loài sinh vật hại là rệp phảy
(Pseudaulacaspis cockerelli Cooley), ốc sên nhỏ ăn lá (Achatina fulica) và châu chấu
(Caelifera sp.). Nhìn chung, cây mạch môn có rất ít loài sâu bệnh và bị gây hại không đáng
kể, ngoại trừ bệnh thối nõn là có khả năng gây hại nặng, nếu bệnh không được kiểm soát
ngay khi trồng có thể sẽ phát triển mạnh, gây thiệt hại đến năng suất của mạch môn.
3.1.2. Thành phần và mức độ gây hại của sâu bệnh trên cây chè kiến thiết cơ bản
Qua điều tra vườn chè kiến thiết cơ bản có trồng xen cây mạch môn tại Hạ Hòa, Phú
Thọ, đã phát hiện trên cây chè kiến thiết cơ bản có 4 loại sâu là rầy xanh (Empoasca
flavescens Fabr.), bọ xít muỗi (Helopentis theivora Waterhouse), bọ cánh tơ (Physothrips
stiventris Bagn), nhện đỏ (Oligonychus coffeae Niet) và 4 loại bệnh là bệnh phồng lá chè
(Exobasidium vexans Masse), bệnh đốm nâu (Colletotrichum Camelliae Masse), bệnh đốm
10
xám (Pestalossia theae Sawada), bệnh thối búp (Colletotrichum theae Petch). Đánh giá ban
đầu cho thấy ngoại trừ bệnh phồng lá chè và bệnh đốm xám có mức độ gây hại thấp, các loại
sâu bệnh khác có mức độ gây hại vừa và có khả năng phát sinh thành dịch.
3.1.3. So sánh thành phần sâu bệnh trên cây chè và cây mạch môn tại Phú Thọ
Kết quả so sánh thành phần sâu bệnh trên cây chè kiến thiết cơ bản và cây mạch môn
cho thấy thành phần sâu bệnh hại trên cây chè kiến thiết cơ bản không giống với thành phần
sâu bệnh hại trên cây mạch môn. Kết quả điều tra và quan sát thực địa cho thấy sâu bệnh hại
trên cây chè trong vườn trồng xen không gây hại cho cây mạch môn và ngược lại, các loài sâu
bệnh tìm thấy trên cây mạch môn không gây hại cho cây chè trong hệ thống trồng xen.
3.1.4. Đánh giá mức độ gây hại của sâu bệnh trên cây chè trồng thuần và cây chè trong hệ
thống trồng xen với cây mạch môn tại Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu cho thấy trồng xen cây mạch môn trong vườn chè kiến thiết cơ bản
không làm ảnh hưởng đến mật độ rầy xanh, mức độ gây hại của bọ xít muỗi, bọ cánh tơ và
nhện đỏ hại chè cũng như tỷ lệ bệnh đốm nâu và thối búp. Qua quan sát sinh trưởng (chiều
cao, độ rộng tán, số lá) của cây chè cho thấy không có sự sai khác đáng kể giữa vườn chè có
trồng xen cây mạch môn so với vườn chè đối chứng không trồng xen cây mạch môn. Nhìn
chung, cây mạch môn không phải là nguồn thức ăn ưa thích cho rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi, nhện đỏ và thiên địch trong hệ thống trồng xen.
3.2. Nghiên cứu sâu bệnh trong hệ thống trồng xen cây mạch môn với cây bưởi
3.2.1. Thành phần và mức độ gây hại của sâu bệnh trên cây mạch môn:
Kết quả điều tra sâu bệnh trên cây mạch môn trồng xen trong vườn bưởi cho thấy thành
phần sâu bệnh tương tự như sâu bệnh trên cây mạch môn trồng xen trong vườn chè kiến thiết
cơ bản. Trong số các loại sâu bệnh phát hiện trên cây mạch môn, bệnh thối nõn có mức độ
gây hại vừa và có khả năng phát sinh thành dịch khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi. Điều tra
bổ sung tại các điểm có trồng nhiều cây mạch môn cho thấy tỷ lệ bệnh thối nõn cây mạch
môn tại các vườn trồng xen cây mạch môn có sự khác nhau, trong đó cao nhất là 9,1%. Bệnh
thối nõn nhiễm ở những cây mạch môn mới trồng thường gây chết cả cây, do vậy ảnh hưởng
lớn đến chi phí giống bổ sung cho trồng dặm. Bệnh thối nõn có thể gây chết một phần bụi cây
mạch môn tại những vườn mạch môn đã khép tán dẫn đến thiệt hại về năng suất củ mạch môn
và ảnh hưởng đến thẩm mỹ các vườn cây mạch môn làm cảnh quan.
3.2.2. Thành phần và mức độ gây hại của sâu bệnh trên cây bưởi
Kết quả điều tra cho thấy có 7 loại sâu là sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citriella Saintion),
sâu đục thân (Anoplophora Chinensis), nhện đỏ (Panonychus citri), rầy mềm (Toxoptera
aurantii), rệp sáp (Planococcus citri), sâu đục cành (Chelidonium argentatum Dalmann), câu
cấu (Hypomeces squamosus Fabr) và 4 loại bệnh là bệnh loét (Xanthomonas campestris),
bệnh chảy gôm (Phytophthora citriphora), bệnh sẹo (Elsinoe fawcettii), bệnh đốm dầu
(Mycosphaerella citri) được phát hiện trên cây bưởi trong vườn có trồng xen với cây mạch
11
môn. Các loài sâu hại như sâu đục thân, nhện đỏ, rầy mềm xuất hiện ít hơn trong vườn bưởi
có trồng xen cây mạch môn ở huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ và có mức độ gây hại không đáng
kể. Sâu vẽ bùa có tần suất xuất hiện nhiều hơn, gây hại đáng kể cho lá bưởi non. Trong số các
loại bệnh phát hiện được trong vườn bưởi trồng xen với cây mạch môn, bệnh loét có mức độ
xuất hiện thường xuyên và gây hại đáng kể cho lá bưởi non. Các bệnh sẹo, bệnh chảy gôm,
đốm dầu được phát hiện trong các vườn bưởi non tại Phú Thọ nhưng mức độ gây hại không
đáng kể tại thời điểm điều tra.
3.2.3. So sánh thành phần sâu bệnh trên cây bưởi và cây mạch môn tại Phú Thọ
Kết quả so sánh thành phần sâu bệnh trên cây bưởi và cây mạch môn tại Phú Thọ cho
thấy sâu bệnh hại trên cây bưởi không giống với sâu bệnh hại trên cây mạch môn. Kết quả
quan sát và đánh giá ban đầu cho thấy sâu bệnh gây hại trên cây bưởi trong vườn trồng xen
không gây hại đến cây mạch môn và ngược lại, các loài sâu bệnh tìm thấy trên cây mạch môn
không phải là các loài sâu bệnh gây hại trên cây bưởi trong hệ thống trồng xen.
3.2.4. Đánh giá mức độ gây hại của sâu bệnh trên cây bưởi trồng thuần và cây bưởi trồng
xen với cây mạch môn tại Phú Thọ
Kết quả nghiên cứu mức độ gây hại của hai loài sâu bệnh quan trọng trên cây bưởi là
sâu vẽ bùa và bệnh loét cho thấy không có sự sai khác đáng kể về tỷ lệ lá bị hại giữa vườn
bưởi có trồng xen cây mạch môn và vườn bưởi đối chứng không trồng xen cây mạch môn.
Do vậy, trồng xen cây mạch môn trong vườn bưởi đã không làm ảnh hưởng đến mức độ gây
hại của sâu vẽ bùa và bệnh loét trên cây bưởi.
3.3. Nghiên cứu bệnh thối nõn cây mạch môn và biện pháp phòng trừ
3.3.1 Triệu chứng bệnh thối nõn cây mạch môn
Triệu chứng của bệnh ban đầu là các vết cháy ở bẹ lá non, nơi tiếp giáp giữa phiến lá
và thân giả, sau đó lá chuyển màu vàng rồi đến màu nâu tối và gốc lá bị thối, sau đó thối đoạn
nõn non, kéo nhẹ có thể tách rời đoạn thân trên ra khỏi gốc. Trong điều kiện mùa mưa, độ ẩm
không khí cao các phiến lá bị bệnh có thể vẫn còn giữ màu xanh, song phần cuống lá đã bị
thối nhũn. Bệnh lan dần từ nõn xuống đến rễ và làm thối rễ và củ của cây. Khi nhổ cây, rễ có
màu đen, củ bị thối hoàn toàn. Bệnh thối nõn phát triển mạnh và lây lan nhanh vào vụ Đông
Xuân, vụ Thu khi thời tiết ẩm ướt và có mưa nhiều. Đối với những vườn mạch môn mới
trồng, bệnh thối nõn có thể gây chết cây non. Đối với những vườn mạch môn đã khép tán,
bệnh gây vàng và thối một phần lá, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất củ mạch môn.
3.3.2. Nghiên cứu phân lập tác nhân gây bệnh thối nõn cây mạch môn
Qua phân tích các mẫu cây mạch môn bị bệnh thối nõn thu thập trên đồng ruộng đã xác
định được các loại nấm Fusarium sp. và Pythium sp. hiện diện trên các vết bệnh. Để xác định
loài nấm nào là tác nhân gây bệnh thối nõn trên cây mạch môn chúng tôi tiếp tục tiến hành
phân lập và lây nhiễm trở lại trong phòng thí nghiệm tại Viện Bảo vệ thực vật. Phương pháp
phân lập sử dụng mồi bẫy khác nhau (quả táo tây, cánh hoa hồng, quả lê xanh, quả đu đủ
12
xanh) đã được thực hiện nhằm làm thuần nguồn nấm Pythium sp. sử dụng cho lây nhiễm
nhân tạo và xác định tác nhân gây bệnh. Kết quả cho thấy sử dụng cánh hoa hồng làm mồi
bẫy cho hiệu quả phân lập đạt 76,2% và đây là biện pháp làm thuần nguồn nấm Pythium sp.
từ mẫu bệnh thối nõn cây mạch môn cho hiệu quả cao nhất.
3.3.3. Kết quả lây bệnh nhân tạo các vi sinh vật đã phân lập được từ mẫu bệnh thối nõn
cây mạch môn
3.3.3.1. Lây bệnh trực tiếp trên nõn cây mạch môn trong điều kiện phòng thí nghiệm
Trong tổng số 20 nguồn nấm Pythium sp. phân lập được, đã phân tích và tuyển chọn 8
dòng có hình thái sợi nấm trên môi trường khác nhau để tiến hành lây nhiễm mô. Tiến hành
lây bệnh nhân tạo trên nõn cây mạch môn bằng nguồn vi sinh vật đã được phân lập, nuôi cấy
thuần và nhân lên trên môi trường PDA, các nguồn nấm được lây độc lập với nhau. Kết quả
được trình bày tại bảng 3.14.
Bảng 3.14. Kết quả lây bệnh nhân tạo trên mô cây mạch môn (2011)
TT
Các nguồn
nấm
Pythium sp.
Tỷ lệ (%)
điểm nhiễm
bệnh
Thời gian
tiềm dục
bệnh (giờ)
Triệu chứng bệnh sau
lây
Tỷ lệ mẫu
tái phân
lập được
%
1
MM 1
100
24
Mô cây biến màu nâu,
sau đó thối đoạn nõn.
100
2
MM 2.1
100
28
Mô cây biến màu nâu,
sau đó thối đoạn nõn.
100
3
MM 2.2
100
32
Mô cây biến màu nâu,
sau đó thối đoạn nõn.
100
4
MM 3.2
0
0
0
0
5
MM 5.1
0
0
0
0
6
MM 6
0
0
0
0
7
MM 8
0
0
0
0
8
MM 26
100
20
Mô cây biến màu nâu,
sau đó thối đoạn nõn.
100
9
Đối chứng
0
0
0
0
13
Trong 8 nguồn sử dụng lây nhiễm có 4 nguồn phát bệnh (Pythium sp.), giống như triệu
chứng thối nõn trên đồng ruộng, thời gian tiềm dục ngắn chỉ trong 24 – 32 giờ mô cây đã
nhiễm bệnh chuyển màu nâu, 4 nguồn không nhiễm bệnh, trong đó có 1 nguồn là Pythium sp.
và 3 nguồn là Fusarium sp. Như vậy bước đầu đã xác định được nguồn gây bệnh thối nõn
trên cây mạch môn là do nấm Pythium sp. Với nấm Fusarium sp. mặc dù có nhiều trong các
mẫu bệnh thu được song khi lây nhiễm nhân tạo trong điều kiện phòng thí nghiệm đã không
gây bệnh thối nõn cho cây mạch môn.
3.3.3.2. Lây bệnh trên cây mạch môn trong nhà lưới
Tám (8) nguồn nấm gây bệnh trên tiếp tục được lây bệnh nhân tạo trong điều kiện nhà
lưới, để khẳng định chắc chắn về tác nhân gây bệnh thối nõn cho cây mạch môn, kết quả ghi
nhận ở bảng 3.15.
Bảng 3.15. Kết quả lây bệnh nhân tạo trong nhà lưới (Hà Nội, 2011)
TT
1
2
Tác nhân
lây bệnh
Tỷ lệ
bệnh
(%)
Thời gian
tiềm dục
bệnh (ngày)
Triệu chứng bệnh sau lây
46,6%
63 – 86
Ban đầu thối đoạn nõn, kéo
nhẹ có thể tách rời đoạn thân
trên ra khỏi gốc, cuối cùng
bệnh nặng làm thân và rễ thối
0
0
Pythium sp.
Fusarium sp.
Cây sinh trưởng bình thường
Tỷ lệ mẫu
tái phân lập
được %
100
0
Kết quả cho thấy các tác nhân khi lây bệnh độc lập chỉ có nấm Pythium sp. có tỷ lệ bệnh
đạt cao nhất chiếm 46,6%. Triệu chứng bệnh xuất hiện trên cây đầu tiên sau 63 - 86 ngày lây
nhiễm, trung bình thời gian tiềm dục bệnh là 77 ngày. Bệnh nhiễm trên cây non nhiều hơn
cây già, vì cây già do có số lá nõn ít nên ít bị nhiễm bệnh hơn. Triệu chứng bệnh đầu tiên là
nõn cây mạch môn biến màu nâu nhạt, sau dần bị thối, cuối cùng lan toàn bộ cây dẫn đến cây
bị chết (triệu chứng bệnh điển hình giống như biểu hiện trên đồng ruộng đã quan sát được tại
Hạ Hoà, Phú Thọ). Riêng nấm Fusarium sp. khi lây nhiễm bệnh trong nhà lưới không có các
biểu hiện bệnh giống như bệnh thối nõn cây mạch môn đã phát hiện trên đồng ruộng. Như
vậy một lần nữa khẳng định nấm Fusarium sp. không phải là tác nhân gây bệnh thối nõn trên
cây mạch môn.
Để xác định chính xác loài nấm Pythium sp. nào là tác nhân gây bệnh thối nõn cây mạch
môn đã sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử để xác định và định danh loài nấm chính gây
bệnh thối nõn cho cây mạch môn tại Hạ Hoà - Phú Thọ.
3.3.4. Ứng dụng sinh học phân tử trong xác định tác nhân gây bệnh thối nõn cây mạch
môn
14
3.3.4.1. PCR và giải trình tự:
Tất cả các mẫu nấm được chiết DNA, thực hiện PCR và giải trình tự. Sau khi lắp ráp
và loại bỏ các đoạn nhiễu ở 2 đầu, tất cả 4 mẫu đều có kích thước đoạn đọc được từ 623 –
689 nucleotide, tương ứng với sản phẩm PCR. Đoạn đọc được của cả 4 mẫu đều chứa vùng
ITS 1 và ITS 2 cần cho phân tích. Kết quả được trình bày tại bảng 3.16.
Bảng 3.16. Kết quả giải trình tự 4 mẫu nấm Pythium sp. gây thối nõn cây mạch môn (2011)
TT
Mẫu
1
MM1
2
MM2.1
3
MM2.2
4
MM26
Mã trình tự
Mồi giải
trình tự
Chất lượng
trình tự
1406ZAC000
1406ZAC001
1406ZAC002
1406ZAC003
1406ZAC004
1406ZAC005
1406ZAC006
ITS4
ITS5
ITS4
ITS5
ITS4
ITS5
ITS4
Tốt
Trung bình
Tốt
Trung bình
Tốt
Trung bình
Tốt
1406ZAC007
ITS5
Trung bình
Đoạn đọc được (bp)
623
689
689
641
3.2.4.2. Tìm kiếm trình tự tương đồng trên Gen Bank
Tìm kiếm trình tự tương đồng đã được thực hiện bằng phần mềm tìm kiếm trực tuyến
(Blast search) dùng các trình tự đọc được làm chuỗi hỏi (query). Kết quả tìm kiếm đã cho
thấy tất cả 4 mẫu đều là loài P. helicoides Drechsler với mức đồng nhất trình tự 99 % trên
toàn bộ đoạn so sánh. Kết quả trình bày tại bảng 3.17.
Bảng 3.17. Kết quả tìm kiếm chuỗi tương đồng trên Genbank bằng phần mềm Blast
(Hà Nội, 2012)
TT
Mẫu
Loài xác định
01
02
03
04
MM1
MM2.1
MM2.2
MM26
P. helicoides
P. helicoides
P. helicoides
P. helicoides
Tìm kiếm ngân hàng gen
Mã truy cập Phần trăm đoạn
so sánh (%)
HQ643383
100
HQ643383
100
HQ643383
100
HQ643383
100
Mức đồng nhất
trình tự (%)
99
99
99
99
15
3.3.4.3. Phân tích phả hệ
Pythium helicoides-HQ643383
MachMon1
Pythium helicoides-AY598665
MachMon2.1
Pythium helicoides -AB217659
MachMon2.2
100Pythium helicoides-AB108057
MachMon26
Pythium
helicoides
Pythium helicoides-AB108057
Pythium helicoides-FJ348741
56
Pythium helicoides-AB108032
Pythium helicoides-AB108051
Pythium helicoides-AB1080345
Pythium helicoides-HQ643383
Pythium cinnamomi-GU191211
Pythium vexans-GU931701
Pythium arrhenomanes-HQ643471
Pythium aphanidermatum-HQ643439
100
57
Pythium myriotylum-HQ643704
20
Hình 3.12. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS của 4 mẫu nấm
Oomyces phân lập từ mạch môn
3.3.5 Đặc điểm hình thái nấm P. helicoides Drechsler gây bệnh thối nõn cây mạch môn
Quan sát hình thái nấm P. helicoides Drechsler trên kính hiển vi điện tử cho thấy: sợi
nấm bông xốp, màu trắng trên môi trường nuôi cấy, sợi nấm không có vách ngăn và trên sợi
nấm có các bọc bào tử động (bào tử nang) hình tròn hoặc hình cầu được hình thành ở đỉnh
hoặc giữa các sợi nấm.
3.3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến sự sinh trưởng, phát triển
của nấm P. helicoides Drechsler gây bệnh thối nõn cây mạch môn
Kết quả nghiên cứu cho thấy nấm P. helicoides Drechsler có khả năng thích nghi rộng
với nhiều điều kiện pH (từ 5-8) và chiếu sáng khác nhau, có ngưỡng nhiệt độ thích hợp cho
phát triển từ 25 - 350C, phù hợp với ngưỡng nhiệt độ trong mùa xuân của tỉnh Phú Thọ. Do
16
vậy, với điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều vào mùa xuân tại tỉnh Phú Thọ, khả năng bùng phát
thành dịch của bệnh thối nõn khi trồng phát triển đại trà cây mạch môn là khá cao.
3.3.7. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh thối nõn trên cây mạch môn trong hệ thống
trồng xen
3.3.7.1-2. Nghiên cứu hiệu quả ức chế của nấm Trichoderma asperellum và xạ khuẩn đối
kháng đối với nấm P. helicoides Drechsler trong phòng thí nghiệm:
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chế phẩm sinh học của nấm Trichoderma asperellum
và xạ khuẩn Streptomyces misionensis, Streptomyces aureofacien, Bacillus amyloliquefaciens
đều cho hiệu lực ức chế nấm P. helicoides Drechsler đạt trên 75%.
3.3.7.3. Nghiên cứu hiệu quả phòng trừ của một số thuốc hóa học đối với nấm Pythium
helicoides Drechsler trong phòng thí nghiệm:
Các loại thuốc hóa học như Aliette 80WP 0,1%, Ridomil 72 MZ 0,2%, và Viben - C
50 BTN 0,1%, cho hiệu lực phòng trừ nấm P. helicoides Drechsler đạt trên 78%. Riêng
Copper - Zinc 85 WP 2% cho hiệu quả phòng trừ thấp, chỉ đạt 31,9%. Kết quả trình bày tại
bảng 3.23.
Bảng 3.23. Hiệu lực phòng trừ của một số thuốc hóa học đối với nấm P. helicoides Drechsler (Hà Nội, 2012)
TT
Thuốc hóa học
Đường kính khuẩn
lạc (cm)
1 ngày
2 ngày
Hiệu lực ức chế (%)
1
Ridomil 72 MZ 0,2%
0,0
0,0
100
2
Viben - C 50 BTN 0,2%
0,0
0,6
93,3
3
Aliette 80WP 0,1%
0,8
2,0
78,1
4
Copper - Zinc 85 WP 0,2%
3,6
6,1
31,9
5
Đối chứng (phun nước lã)
5,6
9,0
0
CV (%)
3,2
1,6
3.3.7.4. Kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu lực phòng trừ của một số thuốc sinh học và hóa
học đối với bệnh thối nõn cây mạch môn trên đồng ruộng:
Kết quả thử nghiệm các chế phẩm sinh học đối với bệnh thối nõn cây mạch môn trên
đồng ruộng cho thấy các chế phẩm Streptomyces aureofaciens, Bacillus amyloliquefaciens,
Trichoderma asperellum đều cho hiệu lực phòng trừ bệnh thối nõn khá, đạt trên 63% sau thời
gian 3 tháng và trên 69% sau thời gian 6 tháng. Tuy nhiên, do tác dụng của các loại thuốc
sinh học chậm nên việc sử dụng các chế phẩm sinh học sẽ không cho hiệu quả cao trong
trường hợp bùng phát dịch bệnh thối nõn trên cây mạch môn. Kết quả trình bày tại bảng 3.24.
17
Bảng 3.24. Hiệu quả phòng trừ của một số chế phẩm sinh học đối với bệnh thối nõn
mạch môn (Phú Thọ, 2013)
Trước xử lý
TT
Công thức thí nghiệm
1
2
3
4
Trichoderma asperellum
Streptomyces aureofaciens
Bacillus amyloliquefaciens
Đối chứng
CV (%)
Tỷ lệ bệnh
(%)
0,7
1,3
1,3
0,7
Sau xử lý
3 tháng
TLB HQPT
(%)
(%)
2,7
63,0
3,3
75,7
4,7
65,3
7,3
0
25,7
6 tháng
TLB
HQPT
(%)
(%)
3,3
69,2
4,0
79,9
5,3
73,3
10,7
0
24,2
Các thuốc hóa học như Ridomil gold 68 WG 0,3% và Aliette 80 WP 0,2% cho hiệu lực
phòng trừ bệnh thối nõn đạt trên 70% sau 1 tháng xử lý. Hiệu lực của thuốc Aliette 80WP
tiếp tục duy trì trên đồng ruộng sau khi phun 2 tháng trong khi hiệu lực của thuốc Ridomil
Gold 68WG bắt đầu giảm đi vào thời điểm sau khi phun 2 tháng. Nhìn chung, cả hai loại
thuốc hóa học đều cho hiệu quả phòng trừ khá và tác dụng nhanh, có thể sử dụng hiệu quả
trong trường hợp kiểm soát bệnh khi dịch bệnh bùng phát. Kết quả thử nghiệm hiệu quả
phòng trừ của một số thuốc hóa học được trình bày ở bảng 3.25.
Bảng 3.25. Hiệu quả phòng trừ của một số thuốc hóa học đối với bệnh thối nõn cây
mạch môn trên đồng ruộng (Phú Thọ, 2013)
Trước xử lý
TT
Công thức thí nghiệm
Tỷ lệ bệnh
(%)
Sau xử lý
1 tháng
TLB
HQPT
(%)
(%)
2 tháng
TLB HQPT
(%)
(%)
1
Phun Aliette 80 WP 0,2%
4,8
5,7
70,3
5,7
73,6
2
Phun Ridomil gold 68 WG 0,3%
3,8
2,9
75,0
4,8
63,2
3
Đối chứng không xử lý
3,8
15,2
17,1
11,7
20,6
CV (%)
3.4. Nghiên cứu một số biện pháp quản lý cỏ dại trong hệ thống trồng xen
3.4.1. Thành phần và mức độ phổ biến của cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây mạch môn
với cây chè
Thành phần cỏ dại trong vườn chè rất đa dạng bao gồm các loại cỏ sống lâu năm và
hàng năm. Trong thời gian 3 năm nghiên cứu các vườn chè kiến thiết cơ bản trồng trên đất
xám feralit phát triển trên nền phù sa cổ tại Hạ Hòa, Phú Thọ, đã xác định được 15 loài cỏ dại
18
chính sinh trưởng và phát triển là cỏ chỉ (Digitaria marginata Link), cỏ tranh (Imperata
cylindrica PB), cỏ thài lài (Commedia nudiflora L.), cỏ bòng bong (Zigodium scandans), cỏ
gấu (Cyperus rotundus L.), dương xỉ (Cyclosorus parasiticus), cỏ cứt lợn (Ageratum
conyzoides L.), cỏ công viên (Paspalum conjugatum L.), cỏ gà (Cynodon dactylon Pers), cây
rau má (Celtella asiatica Urs), cỏ gừng (Panicum repens L.), cúc dại (Bellis perennis), cỏ lào
(Eupatorium odoratum L.), chua me đất (Oxalis cornicullata L.), cỏ vừng (Centranthera
cochinchinensis L.). Các loài cỏ có mức độ phổ biến cao trong vườn chè là cỏ thài lài, cỏ cứt
lợn, hoa cúc dại, cỏ vừng. Các loài có mức độ phổ biến trung bình là cỏ gấu, cỏ công viên,
rau má, cỏ gừng. Một số loài cỏ có mức độ phổ biến thấp như cỏ tranh, cỏ chỉ, dương xỉ, cỏ
bòng bong. Các loại cỏ sinh trưởng mạnh trong vụ xuân là cỏ thài lài, cỏ gấu, cúc dại, cỏ
gừng. Các loại cỏ phát triển quanh năm điển hình như cỏ tranh, bòng bong, cỏ công viên, cỏ
lào. Cỏ cứt lợn sinh trưởng mạnh trong vụ thu đông. Cỏ vừng, hoa cúc dại bị chết trong vụ
đông và nảy mầm trở lại vào mùa xuân năm sau. Như vậy trên vườn chè luôn tồn tại nhiều
loại cỏ khác nhau và mức độ sinh trưởng, gây hại của chúng cho vườn chè cũng khác nhau.
3.4.2. Đánh giá mức độ gây hại của cỏ dại trong vườn chè kiến thiết cơ bản
Kết quả theo dõi khối lượng cỏ dại trong vườn chè kiến thiết cơ bản cho thấy cỏ dại có
mức độ sinh trưởng nhanh, lấn át cây chè. Sau thời gian trồng 2 tháng, khối lượng cỏ dại là
0,73 kg/ m2, sau 7 tháng đạt đỉnh cao là 1,41 kg/m2. Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng mạnh với
cây chè non và là môi trường cho sâu bệnh hại chè trú ngụ, gây hại cho vườn chè. Kết quả so
sánh cho thấy ở vườn chè có trồng xen cây mạch môn luôn có khối lượng cỏ dại ở các lần
theo dõi từ sau khi trồng 7 tháng trở đi thấp hơn so với các vườn chè không trồng xen cây
mạch môn. Khi tuổi cây mạch môn càng lớn độ che phủ đất càng rộng và tán lá dày đã hạn
chế rất rõ rệt đến sự phát triển của cỏ dại trên vườn chè, đặc biệt là các loại cỏ sinh trưởng
hàng năm như cỏ cứt lợn, cỏ vừng và hoa cúc dại. Như vậy, trồng xen cây mạch môn đã làm
giảm khối lượng cỏ rõ rệt so với các vườn chè không trồng xen cây mạch môn.
3.4.3. Thành phần và mức độ phổ biến của cỏ dại trong hệ thống trồng xen cây bưởi với
cây mạch môn
Kết quả điều tra thành phần cỏ dại trong vườn bưởi non có trồng xen cây mạch môn đã
phát hiện được 24 loài cỏ dại là cỏ chỉ (Digitaria marginata Link), cỏ tranh (Imperata
cylindrica PB), cỏ thài lài (Commedia nudiflora L.), cỏ gấu (Cyperus rotundus L.), cỏ cứt lợn
(Ageratum conyzoides L.), cỏ công viên (Paspalum conjugatum L.), cỏ gà (Cynodon dactylon
Pers), cây rau má (Celtella asiatica Urs), cỏ gừng (Panicum repens L.), cúc dại (Bellis
perennis), chua me đất (Oxalis cornicullata L.), cỏ vừng (Centranthera cochinchinensis L.),
cỏ nhọ nồi (Eclipta alba Hassk),cỏ bòng bong (Zigodium scandans), cây cỏ dừa (Jussiaea
repens), cỏ mũi mác (Tadehagi triquetrum L. Ohashi), cỏ mần trầu (Eleusine indica), cỏ lá tre
(Lophatherum gracile Brongn),cỏ lào (Eupatorium odoratum L.), cỏ xước (Achyranthes
aspera L.), rau sam (Portulaca oleracea L.), cỏ bợ (Marsilea quaurifolia L.), cam thảo đất
(Scoparia dulcis Linn). Trong đó, 05 loài cỏ có mức độ phổ biến cao nhất gồm: cỏ thài lài, cỏ
gấu, cỏ cứt lợn, hoa cúc dại, cỏ vừng, 08 loài có mức độ phổ biến trung bình là: cỏ chỉ, cỏ
- Xem thêm -