Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn bảo lạc, huyện ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn bảo lạc, huyện bảo lạc, tỉnh cao bằng

.PDF
101
85
130

Mô tả:

1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- MÔNG THỊ XUYẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN BẢO LẠC, HUYỆN BẢO LẠC, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- MÔNG THỊ XUYẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN BẢO LẠC, HUYỆN BẢO LẠC, TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI MÃ SỐ: 60.62.40 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HIỀN LƢƠNG THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Mông Thị Xuyến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 4 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa sau đại học, Khoa chăn nuôi thú y, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia đình. Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Hiền Lương, Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành, Khoa Chăn nuôi Thú y, đã giúp đỡ hoàn thiện đề tài và có những đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt bản luận văn này. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Mông Thị Xuyến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 5 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1.Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở về việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của lợn ......... 4 1.1.2. Tập tính của lợn ............................................................................ 6 1.1.3. Đặc điểm về sự thích nghi của lợn ................................................ 8 1.1.4. Đặc điểm ngoại hình, thể chất của lợn .......................................... 8 1.1.5. Đặc điểm về sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn.. 9 1.1.6. Đặc điểm sinh sản và khả năng sản xuất của lợn nái ................... 16 1.1.7. Cơ sở khoa học nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học ở lợn........ 27 1.2. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam ..................................... 29 1.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới .......................................... 29 1.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn trong nước ............................................ 32 1.3. Vài nét về đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng .......................................................................................................... 37 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 39 2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 6 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................... 39 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 39 2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 39 2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 39 2.5.5. Phương pháp xác định thành phần hoá học của thịt nạc .............. 45 2.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 46 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 47 3.1. Tình hình phát triển và tập quán chăn nuôi lợn của huyện Bảo Lạc ............. 47 3.1.1. Biến động về số lượng và phân bố đàn lợn qua 3 năm (2006 - 2008) của huyện Bảo Lạc ................................................................................ 47 3.1.2. Cơ cấu đàn lợn tại 3 xã điều tra của huyện Bảo Lạc ....................... 49 3.1.3. Hiện trạng và tập quán chăn nuôi lợn của huyện Bảo Lạc .................. 51 3.2. Một số đặc điểm sinh học của lợn Bảo Lạc .................................................... 55 3.2.1. Đặc điểm ngoại hình các nhóm lợn theo màu sắc lông ................ 55 3.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Bảo Lạc ............................. 58 3.3. Khả năng sản xuất của lợn nái Bảo lạc ............................................. 60 3.4. Khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn Bảo Lạc .......... 67 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 83 1. Kết luận ................................................................................................................. 83 2. Đề nghị.................................................................................................................. 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85 PHỤ LỤC .................................................................................................... 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Cơ cấu giống của đàn lợn huyện Bảo Lạc qua 3 năm (2006-2008) ... 47 Bảng 3.2. Cơ cấu đàn lợn tại 3 xã của huyện Bảo Lạc năm 2008 ..................... 49 Bảng 3.3. Phân loại lợn Bảo Lạc theo màu sắc lông tại 3 xã của huyện Bảo Lạc ........................................................................................ 55 Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn Bảo Lạc ................................ 58 Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ................................. 60 Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu về sức sản xuất của lợn nái Bảo Lạc .................... 64 Bảng 3.7. Khối lượng lợn con từ sơ sinh đến 8 tuần tuổi (kg/con) ................ 68 Bảng 3.8. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn con giai đoạn ss - 8 tuần tuổi ....................................................................................... 70 Bảng 3.9. Khối lượng lợn nuôi thịt Bảo Lạc qua các tháng tuổi (kg/con) ..... 72 Bảng 3.10. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn nuôi thịt Bảo Lạc ..... 74 Bảng 3.11. Khối lượng lợn cái hậu bị qua các tháng tuổi (kg/con)............... 76 Bảng 3.12. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn nái hậu bị Bảo Lạc .......77 Bảng 3.13. Khối lượng và một số chiều đo chính của lợn nái sinh sản Bảo Lạc ........................................................................................ 79 Bảng 3.14. Kết quả mổ khảo sát sức sản xuất thịt của lợn Bảo Lạc ở 12 tháng tuổi (n = 4) .......................................................................... 80 Bảng 3.15. Thành phần hoá học của thịt lợn Bảo Lạc (%) ............................ 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 8 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Sinh trưởng tích luỹ của lợn con ................................................. 69 từ sơ sinh đến 8 tuần tuổi.............................................................................. 69 Biểu đồ 3.1: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ............................................. 70 Đồ thị 3.2: Sinh trưởng tương đối của lợn con ............................................. 71 Đồ thị 3.3: Sinh trưởng tích luỹ của lợn nuôi thịt ......................................... 73 Biểu đồ 3.2: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn nuôi thịt Bảo Lạc ............................ 75 Đồ thị 3.4: Sinh trưởng tương đối của lợn nuôi thịt Bảo Lạc ............................ 75 Đồ thị 3.5: Sinh trưởng tích luỹ của lợn cái hậu bị Bảo Lạc ......................... 77 Biểu đồ 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn cái hậu bị ................................... 78 Đồ thị 3.6: Sinh trưởng tương đối của lợn cái hậu bị ................................... 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 9 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt CS, ĐVT KL g, g% Hb HC BC NXBNN NXBGD STH VCN MC SS TCVN NN & PTNT WTO FAO AFTA BCTT VCK TS ĐBSCL TN BTB DHNTB ĐBSH Y L Chữ đƣợc viết tắt Cộng sự, Đơn vị tính Khối lượng Gam, Gam % Hemoglobin Hồng cầu Bạch cầu Nhà xuất bản nông nghiệp Nhà xuất bản giáo dục Somato trophin Hormone Viện chăn nuôi Móng cái Sơ sinh Tiêu chuẩn Việt Nam Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tổ chức thương mại thế giới Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới Khu vực mậu dịch tự do Asean Bạch cầu trung tính Vật chất khô Tổng số Đồng Bằng Sông Cửu Long Tây Nguyên Bắc Trung Bộ Duyên Hải Nam Trung Bộ Đồng Bằng Sông Hồng Yorkshire Landrace Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi lợn trên thế giới cũng như ở Việt Nam giữ một vai trò rất quan trọng, được phát triển ở hầu khắp các nước trên thế giới. Sở dĩ lợn có thể phát triển một cách dễ dàng là do nó có nhiều đặc tính ưu việt: ăn tạp, chi phí/1kg tăng khối lượng thấp, sức chịu đựng tốt với các điều kiện vệ sinh chăm sóc khác nhau, chu kỳ sinh sản ngắn và tốc độ tăng trưởng nhanh, nên khả năng cho sản phẩm rất lớn. Mỗi năm, 1 nái có thể đẻ từ 2 đến 2,4 lứa và lượng thịt lợn được sản xuất từ một lợn nái cũng rất cao, có thể đạt tới 2 tấn/năm. Mặt khác, thịt lợn giàu dinh dưỡng, phẩm chất tốt, dễ chế biến, phù hợp với khẩu vị của đa số người tiêu dùng, nên mức tiêu thụ rất cao. Lượng thịt lợn tiêu thụ trên thế giới tương đương với thịt bò, ở mức khoảng 40% tổng lượng thịt (FAO). Ở Việt Nam, thịt lợn là nguồn thực phẩm chính. Ngoài việc cung cấp nguồn thực phẩm quan trọng, thì chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt, khí biogas phục vụ sinh hoạt ở nông thôn, cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, thuộc da… Trước sức ép của thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế, cũng như các ngành khác, ngành chăn nuôi lợn cũng có sự cạnh tranh xuất khẩu rất khắt khe, đòi hỏi về số lượng và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cao. Từ thực tế đó, Nhà nước đã và đang có những chính sách phát triển ngành chăn nuôi lợn, áp dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay, theo hướng phát triển chăn nuôi lợn công nghiệp, thực hiện nhập khẩu một số giống lợn ngoại cao sản trên thế giới như Landrace, Yorkshire, Doroc, Pietrain…, cải tiến giống lợn nội và nâng cao năng suất, tăng nhanh số lượng thịt lợn, đồng thời nâng cao chất lượng thịt, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Các nhà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 2 khoa học đã nghiên cứu lai tạo thành công giống lợn ngoại với một số lợn nội tạo ra tập đoàn các giống lợn ngoại và lợn lai tại Việt Nam đáp ứng với tình hình phát triển chăn nuôi lợn đa dạng, phù hợp với các vùng sinh thái của nước ta. Bên cạnh việc quan tâm phát triển các giống lợn ngoại, lợn cao sản, thì con lợn nội ít được đầu tư, chưa có những chính sách, định hướng cụ thể để phát triển. Lợn nội chỉ được phát triển trong kinh tế hộ gia đình nhỏ lẻ, mang tính tự cung tự cấp, không có sự đầu tư thoả đáng để có thể phát triển thành hàng hoá. Chúng được nuôi phổ biến ở nông thôn, vùng miền núi và thực sự đã trở thành loài vật nuôi lâu đời nhất, gần gũi đối với người dân Việt Nam. Nước ta có tới hơn 60 giống lợn nội, chúng phân bố rộng khắp ở các vùng sinh thái. Tại mỗi vùng đều có những giống lợn địa phương đặc trưng cho vùng và thị hiếu riêng của cộng đồng vùng đó. Các giống lợn này đều có chung đặc điểm là thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên, chịu đựng kham khổ tốt, thành thục sớm. Hiện nay, một số giống lợn nội đang có nguy cơ bị tuyệt chủng như: lợn Ỉ, số lượng lợn nội ngày càng giảm, trong khi đó, nhu cầu về thịt lợn nội ngày càng tăng. Lợn Bảo Lạc là một nhóm giống địa phương, có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất của người dân khu vực miền núi vùng cao. Mặc dù còn một số hạn chế về tầm vóc và khả năng sinh sản, nhưng nhóm giống lợn này có nhiều ưu việt như khả năng thích nghi với điều kiện tự nhiên, tập quán và trình độ sản xuất của người dân, chất lượng thịt thơm ngon, được người dân ưa chuộng.. Trong xu thế hiện nay, đời sống vật chất của con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu ăn không chỉ dừng lại ở no và đủ, mà hướng tới chất lượng, an toàn. Thịt lợn Bảo Lạc cũng đã đáp ứng được phần nào nhu cầu đó. Trải qua quá trình lịch sử lâu đời, con lợn bản địa vẫn tồn tại và phát triển cùng với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Bảo Lạc cho đến ngày nay. Tuy nhiên, lợn Bảo Lạc còn bị hạn chế bởi tầm vóc nhỏ, khả năng sinh trưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 3 chậm, đó là hậu quả của phương thức chăn nuôi lạc hậu. Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của chúng còn ít và thiếu hệ thống. Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn Bảo Lạc, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng”. 2. Mục tiêu của đề tài - Xác định được tập quán chăn nuôi lợn của người dân địa phương. - Xác định được một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn Bảo Lạc. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của lợn Bảo Lạc, để từ đó làm tiền đề cho việc hoạch định những định hướng, chính sách phát triển chăn nuôi lợn bản địa tại địa phương, đồng thời góp phần làm cơ sở cho việc bảo tồn nguồn gen lợn Bảo Lạc. Đề tài đóng góp thêm những số liệu khoa học phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy trong các trường Đại học, Cao đẳng và Viện nghiên cứu. Định hướng cho người dân chăn nuôi lợn nội chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở về việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của lợn Đặc điểm về di truyền của lợn Cũng như các loài gia súc khác, đặc điểm di truyền các tính trạng chất lượng và số lượng trên lợn cũng tuân theo các quy luật di truyền của Mendel. Màu sắc lông da như trắng, đen, vàng… là những tính trạng chất lượng do một đôi gen quy định, không thay đổi qua các thế hệ. Còn các tính trạng: Số con trên lứa, khả năng tăng trọng, phẩm chất thịt xẻ, chất lượng thân thịt… là những tính trạng số lượng, do nhiều đôi gen quy định và chịu sự tác động của ngoại cảnh với nhiều mức độ khác nhau (Nguyễn Văn Thiện và CS, 1998) [49]. Các tính trạng số lượng và chất lượng đều chịu sự tác động giữa kiểu di truyền và môi trường. Kiểu di truyền hay kiểu gen là sự có mặt và hoạt động của từng gen riêng rẽ để ảnh hưởng đến sự hình thành của tính trạng hoặc là sự tổng hợp, sự tác động tương hỗ giữa các gen trong quá trình phát triển cá thể, thể hiện như một thể thống nhất, toàn vẹn, điều hoà toàn bộ đời sống của con vật. Kiểu di truyền là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài thông qua sự chọn lọc tự nhiên. Kiểu hình là toàn bộ tính trạng của cá thể, hình thành biểu hiện gắn với kiểu di truyền, nhưng có thể quan sát, phân tích được và chịu ảnh hưởng thay đổi của các yếu tố môi trường, (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện và CS, 1995) [36]. Cũng theo tác giả trên cho biết: Sự phân chia đầu tiên của giá trị kiểu hình là sự phân chia nó thành các phần có thể bị ảnh hưởng của kiểu gen và môi trường. Kiểu gen là một tập hợp đặc biệt của các gen có được của một cá thể và môi trường là tất cả các yếu tố không di truyền (non - genetic). Các giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 5 trị có liên hệ với kiểu di truyền và môi trường là giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường. Kiểu di truyền quy định một giá trị nào đó của cá thể và môi trường gây ra một sự sai lệch từ giá trị này theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ này được biểu thị bằng công thức: P = G + E. P là giá trị kiểu hình của 1 tính trạng (Phenotype); G là giá trị kiểu gen (Genotype) và E là giá trị ngoại cảnh hay gọi là sai lệch môi trường (Environment). Giá trị kiểu gen (G) của giá trị số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen có hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (Polygen). Các minorgene này tác động lên tính trạng theo 3 phương thức: Cộng gộp, trội và át gen. Vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua công thức: G=A+D+I Trong đó: G : Giá trị kiểu gen A : Giá trị cộng gộp D : Giá trị sai lệch trội I : Giá trị sai lệch tương tác A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trò quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định được thông qua con đường thực nghiệm. Theo J. F. Lasley, 1974 (dẫn theo Trần Văn Tường và Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [57], những tính trạng có hệ số di truyền (h2) từ 0,12 - 0,30 là những tính trạng có hệ số di truyền thấp. Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,4 - 0,5 là những tính trạng có hệ số di truyền trung bình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 6 Những tính trạng có hệ số di truyền bằng 0,5 trở lên là những tính trạng có hệ số di truyền cao và cho hệ quả chọn lọc cao. Những tính trạng cho hệ số di truyền thấp sẽ cho ưu thế lai cao. Ngày nay, người ta thu được những bằng chứng cho thấy tác động bổ sung một mình của gen không liên quan chặt chẽ với sự di truyền các tính trạng số lượng, mà các kiểu tác động khác của gen như siêu trội, trội và át gen cũng rất quan trọng, hơn nữa điều kiện ngoại cảnh là một nguyên nhân quan trọng của sự biến thiên ở hầu hết các tính trạng. Việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố ngoại cảnh tới các tính trạng kinh tế ở gia súc sẽ rất có ích trong việc đưa ra những biện pháp lai giống và chọn lọc có hiệu quả nhất (J.F. Lasley, 1974) [20]. Trong chăn nuôi lợn, tính trạng số lượng quyết định đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, các tính trạng về năng suất ở lợn cũng như các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố môi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều môi trường sống như: Khí hậu, dinh dưỡng, thức ăn... Hai cá thể giống nhau về kiểu gen nhưng có thể khác nhau về kiểu hình nếu được nuôi trong hai môi trường khác nhau. Một cá thể có năng lực di truyền yếu nếu được nuôi trong môi trường thuận lợi hơn dễ được xếp hạng cao hơn cá thể khác có năng lực di truyền cao nhưng được nuôi trong môi trường kém (Nguyễn Thiện và CS, 2005) [47]. Vì thế, trong thực tiễn công tác giống, muốn vật nuôi đạt năng suất chất lượng cao thì ngoài việc thay đổi kiểu gen tạo ra những tổ hợp gen mới có năng suất chất lượng cao, cần phải chú ý đến việc cải tiến môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc đối với con vật. 1.1.2. Tập tính của lợn Theo Vũ Đình Tôn và CS, 2005 [52], lợn có tập tính sống theo bầy đàn trong tự nhiên. Tuy nhiên, con đực có thể tách đàn đi riêng một mình, nó đủ sức tự vệ, không cần sự che chở của con khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 7 Tập tính phòng vệ và đấu tranh sinh tồn của lợn: Lợn đực nhà nuôi riêng, khi hai con gặp nhau, lông gáy dựng đứng, hai hàm răng va vào nhau phát ra tiếng kêu kịch, kịch đe doạ lẫn nhau, bọt mép sùi ra hai bên mũi, lợn đực xông lên nhằm đe doạ nhau; trong giao phối tự nhiên vào mùa sinh sản của lợn thường xảy ra các cuộc chiến tranh dành lợn cái giữa các con đực. Lợn có tính tò mò cao và rất hiếu động; lợn nhà được tập luyện cho ăn với hiệu lệnh, đúng giờ ăn, ỉa, đái, nằm ngủ đúng chỗ quy định. Khi sợ hãi, lợn thường kêu rít, cơ bắp run, chụm vào nhau ở một góc chuồng, lợn thích ngủ nơi tối. Lợn có một số tập tính hoạt động thông thường như đi lại, đứng và ngủ trong thời gian nằm. * Một số tập tính đặc thù của lợn: - Hoạt động bú sữa của lợn: Khi cho con bú, con mẹ nằm nghiêng, thẳng, hai hàng vú lộ rõ. Đàn con bú mỗi con một vú, tranh thủ mút liên tục mỗi con 9 - 10 giây, con mẹ phát tiếng kêu “Ịt, ịt…” liên tục đều đặn trong khi tiết sữa cho con bú. Lợn con mới sinh ra có thể đứng ngay được và có thể tự tìm vú mẹ để bú, lợn mẹ vừa đẻ vừa cho con bú. Trong chăn nuôi lợn nái xem xét hoạt động này để đánh giá một phần khả năng tiết sữa của lợn mẹ, sức khoẻ và chất lượng đàn con. Nếu thời gian thúc vú nhiều mà mút sữa ít, chứng tỏ khả năng sản xuất sữa của lợn mẹ hạn chế. - Hoạt động phối giống của lợn đực: Con đực còn có hoạt động nhảy cái, có bản năng phát hiện được con cái động dục, nó tìm cách tiếp cận, nếu con cái tiếp nhận, thì lợn đực sẽ tiến hành giao phối. - Hoạt động của lợn nái đẻ: Lợn nái chuẩn bị đẻ có biểu hiện tìm ổ, cào phá. Biết được hoạt động của lợn nái đẻ người chăn nuôi lợn có thể quan sát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 8 theo dõi lợn sinh sản tốt hơn, phát hiện tình trạng bệnh lý trong quá trình đẻ của lợn để có can thiệp kịp thời (Vũ Đình Tôn và CS, 2005) [52]. Tập tính của lợn thể hiện ra hàng ngày, trong quá trình chăn nuôi chúng ta theo dõi và phát hiện ra tập tính của lợn, để có phương pháp chăm sóc cũng như quy trình chăn nuôi hợp lý, huấn luyện lợn theo phản xạ có điều kiện, làm cho khả năng thích nghi của lợn trong điều kiện chăn nuôi tập trung trở nên phong phú hơn, lợn có thể phát huy hết tiềm năng của nó. 1.1.3. Đặc điểm về sự thích nghi của lợn Khả năng thích nghi của lợn là khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trường sống, từ môi trường cũ sang môi trường sống mới con lợn vẫn sinh tồn phát triển, giữ vững được các tính năng sản xuất và di truyền các đặc điểm này cho đời sau. Lợn có khả năng thích nghi cao với các điều kiện khí hậu khác nhau, do đó địa bàn phân bố của chúng tương đối rộng rãi trên thế giới. Khả năng thích nghi của lợn còn thể hiện ở khả năng duy trì được các đặc điểm về sinh trưởng phát triển, tính năng sản xuất và di truyền các đặc điểm tốt này cho đời sau. Khi di chuyển từ vùng ôn đới sang nhiệt đới và ngược lại, lợn vẫn giữ được các đặc điểm của giống. Trong thực tiễn sản xuất, người ta lợi dụng đặc điểm này để tập cho lợn có phản xạ có điều kiện thuận lợi như: tập cho lợn có phản xạ bài tiết phân, nước tiểu đúng nơi quy định, tập cho lợn ăn đúng chỗ, đúng giờ, huấn luyện đực giống nhảy giá để khai thác tinh trong truyền giống nhân tạo (Trần Văn Phùng và CS, 2004) [38]. 1.1.4. Đặc điểm ngoại hình, thể chất của lợn Theo Trần Đình Miên và CS (1975) [35], thông qua việc đánh giá ngoại hình và thể chất của gia súc, có thể chọn làm con giống, cũng như để nuôi thịt và xác định giá trị của con vật. Hơn nữa, có những tính trạng không thể tiến hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 9 cân đo hoặc phân tích bằng phương pháp hoá lý sinh, cho nên, càng phải đánh giá qua ngoại hình, thể chất. Ngoại hình là hình dáng bên ngoài có liên quan đến thể chất, sức khoẻ, hoạt động của các bộ phận bên trong cơ thể cũng như khả năng sản xuất của gia súc và là hình dạng đặc trưng của một phẩm giống. Thể chất liên quan chặt chẽ với sức khoẻ, con vật có thể chất tốt thì suốt đời khoẻ mạnh, nhanh, có sức sản xuất cao, dù điều kiện ngoại cảnh có thay đổi khá nhiều. Thể chất có biểu hiện qua ngoại hình là sức khoẻ đầy đủ, sức sống, sức đề kháng, sức sinh sản, tính thích nghi của gia súc, ở cơ thể chắc chắn, ở bộ phận có liên quan trực tiếp đến sức sản xuất như mông, vai, phát triển ở thịt lợn sẽ cho nhiều thịt. Đặc trưng của một phẩm giống trước tiên bao giờ cũng nhìn qua ngoại hình, nhất là đối với màu sắc lông, da hoặc là các bộ phận thuộc giới tính và thông qua ngoại hình giúp ta biết được hướng sản xuất của con vật. Ngoại hình, là một đặc điểm, mà khả năng di truyền ít chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố ngoại cảnh. Mầu sắc lông da là đặc điểm ngoại hình đặc trưng của giống. Trong một đàn lợn giống thuần, nếu màu sắc không thuần nhất là có hiện tượng biến dị xấu (Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi, 1985) [7] Dựa vào đặc điểm ngoại hình giúp chúng ta có thể khảo sát, phân biệt giữa các nhóm lợn đặc thù của từng vùng sinh thái khác nhau. 1.1.5. Đặc điểm về sinh trưởng, khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 1.1.5.1. Sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson. L (1972) [21] đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, cũng có khi tăng khối lượng không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 10 phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các chiều của các tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Theo Trần Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [35], sinh trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng có nghĩa là nói đến sự phát dục vì 2 quá trình này đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như sinh trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục là sự tích luỹ về chất. Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng tới khi trưởng thành, khi con vật trưởng thành, quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm, nhưng chủ yếu là tích luỹ mỡ, còn phát dục xem như ở trạng thái ổn định. Để xác định sinh trưởng thường dùng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo ở 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường cân đo ở các tháng tuổi: sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. Đối với lợn sinh sản, ngoài việc cân, đo còn phải chú ý tới các thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già, có như vậy ta mới biết được nên phối giống cho lợn vào thời kỳ nào là tốt nhất, để không những cơ thể lợn mẹ phát triển tốt, mà chất lượng đàn con cũng cao, biết được thời kỳ nào ta nên loại thải lợn nái, để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn 11 1.1.5.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn nói riêng đều tuân theo các quy luật: - Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều. Quy luật này thể hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi. - Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn, quy luật này được chia ra làm 2 giai đoạn đó là trong thai và ngoài thai. + Giai đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ tiền phôi thai từ 23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày. Trong thực tế sản xuất người ta chia ra: lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi thụ thai đến 1 tháng trước khi đẻ. Lợn chửa kỳ II rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi sống, 3/4 khối lượng sơ sinh được sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II. Theo Trương Lăng và Nguyễn Văn Thiện (1995) [27], bào thai lợn tháng thứ 2 phát triển tăng 33,5 lần so với tháng thứ nhất, tháng thứ 3 phát triển tăng 8,7 lần và 3 tuần tháng thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn chửa kỳ II mà nuôi dưỡng kém, sau khi sinh, dù nuôi dưỡng tốt, vẫn chậm lớn, ảnh hưởng đến khối lượng cai sữa và thời gian nuôi cho đến khối lượng xuất chuồng. + Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục, thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi. Thời kỳ bú sữa của lợn ở Việt Nam thông thường là 60 ngày. Hiện nay, một số cơ sở chăn nuôi đã tiến hành cai sữa sớm ở 21, 28, 35 hay 45 ngày tuổi, thức ăn của lợn con chủ yếu ở thời kỳ này là bú sữa mẹ.Tuy nhiên, muốn lợn con sinh trưởng nhanh hơn, khối lượng khi cai sữa cao hơn, ta phải bổ sung thêm thức ăn. Sau khi tách mẹ, những ngày đầu thức ăn phải đảm bảo sao cho lợn con tăng trọng đều mỗi ngày như khi bú mẹ. Có như vậy, lợn con Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan