BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
VƯƠNG THỊ MỸ LY
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
MỘT SỐ LOÀI CÁ BỐNG Ở VÙNG HẠ LƯU
SÔNG TAM QUAN, THỊ XÃ HOÀI NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114
Người hướng dẫn: TS. Ngô Kim Khuê
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học của một số loài cá bống ở vùng hạ lưu sông Tam Quan, thị xã Hoài
Nhơn, tỉnh Bình Định” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trước đây.
Học viên cao học
Vương Thị Mỹ Ly
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, tôi
đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng
sâu sắc tới:
TS. Ngô Kim Khuê, người đã đầu tư thời gian và công sức trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình học tập, triển khai nghiên
cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tư
vấn của TS. Võ Văn Chí.
Quý thầy cô giáo phòng Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Quy
Nhơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu thực hiện và bảo vệ luận văn.
Ban giám hiệu trường Đại học Quy Nhơn, tập thể quý thầy cô giáo
khoa Khoa học Tự nhiên - Trường Đại học Quy Nhơn đã cung cấp thêm kiến
thức, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi đã nhận được sự quan tâm, động viên giúp đỡ tạo điều
kiện của lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và đặc biệt là tập thể lớp Cao học sinh học thực nghiệm khóa 23 để tôi hoàn
thành nhiệm vụ công tác, học tập và luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến mọi sự giúp đỡ
quý báu đó.
Quy Nhơn, ngày 25 tháng 08 năm 2022
Học viên cao học
Vương Thị Mỹ Ly
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Tổng quan về nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam ........................................... 4
1.2. Điều kiện tự nhiên, tiềm năng nuôi trồng và khai thác thủy sản ở Bình Định... 7
1.3. Điều kiện tự nhiên của sông Tam Quan ............................................... 10
1.3.1. Vị trí địa lí ....................................................................................... 10
1.3.2. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................ 10
1.4. Thành phần loài và sự phân bố của cá bống ......................................... 11
1.5. Những nghiên cứu về các đặc điểm sinh học cá ................................... 13
1.5.1. Những nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng cá .............................. 13
1.5.2. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng ở cá ........................... 17
1.5.3. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh sản ở cá ................................ 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái cá .................................................. 25
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng của cá ....................................... 25
2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cá ....................................... 25
2.3.4. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản của cá ............................................. 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp thu và xử lý mẫu cá .................................................. 25
2.4.2. Định loại một số loài cá .................................................................. 26
2.4.3. Phương pháp khảo sát đặc điểm hình thái ngoài ............................ 26
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học dinh dưỡng ............... 26
2.4.5. Tương quan chiều dài và khối lượng thân cá ................................. 28
2.4.6. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản .................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 30
3.1. Đặc điểm hình thái ngoài ...................................................................... 30
3.1.1. Cá bống cát ..................................................................................... 30
3.1.2. Cá bống đuôi chấm ......................................................................... 32
3.2. Đặc điểm một số cơ quan tiêu hóa và tập tính ăn của cá ...................... 33
3.2.1. Cá bống cát ..................................................................................... 33
3.2.2. Cá bống đuôi chấm ......................................................................... 36
3.3. Thức ăn tự nhiên của cá ........................................................................ 39
3.3.1. Thức ăn tự nhiên của cá bống cát ................................................... 39
3.3.2. Thức ăn tự nhiên của cá bống đuôi chấm ....................................... 43
3.4. Tương quan chiều dài và khối lượng thân cá........................................ 47
3.4.1. Tương quan chiều dài và khối lượng thân cá bống cát ................... 47
3.4.2. Tương quan chiều dài và khối lượng thân cá bống đuôi chấm ...... 48
3.5. Đặc điểm sinh sản của cá ...................................................................... 49
3.5.1. Hệ số thành thục sinh dục của cá .................................................... 49
3.5.2. Hệ số tích luỹ năng lượng của cá .................................................... 51
3.5.3. Mùa vụ sinh sản của cá ................................................................... 53
3.5.4. Sức sinh sản của cá ......................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .......................................................................... 57
1. Kết luận .................................................................................................... 57
1.1. Về hình thái ........................................................................................ 57
1.2. Đặc điểm cơ quan tiêu hóa và tập tính ăn .......................................... 57
1.3. Thức ăn tự nhiên của cá ..................................................................... 57
1.4. Tương quan chiều dài và khối lượng thân cá .................................... 58
1.5. Đặc điểm sinh sản của cá ................................................................... 58
2. Đề xuất ..................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 60
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 68
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A
: Vây hậu môn
C
: Vây đuôi
D1
: Vây lưng thứ nhất
D2
: Vây lưng thứ hai
P
: Vây ngực
V
: Vây bụng
GSI
: Hệ số thành thục sinh dục
HSI
: Hệ số tích lũy năng lượng
IRI
: Tầm quan trọng tương đối
L
: Chiều dài toàn thân
Li
: Chiều dài ruột
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020 .............. 5
Bảng 1.2. Sản lượng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản Việt Nam ............................. 7
Bảng 3.1. Số lượng các tia vây của cá bống cát ........................................................ 31
Bảng 3.2. Số lượng các tia vây của cá bống đuôi chấm ........................................... 33
Bảng 3.3. Chỉ số RLG của cá bống cát ...................................................................... 35
Bảng 3.4. Chỉ số RLG của cá bống đuôi chấm ......................................................... 39
Bảng 3.5. Thức ăn tự nhiên của cá bống cát ở tất cả các kích cỡ (n=148) ............. 39
Bảng 3.6. Thức ăn tự nhiên của cá bống cát ở nhóm kích cỡ <12,5cm (n=37) ..... 40
Bảng 3.7. Thức ăn tự nhiên của cá bống cát ở nhóm kích cỡ 12,5 - 14,6cm
(n=41) .......................................................................................................... 41
Bảng 3.8. Thức ăn tự nhiên của cá bống cát ở nhóm kích cỡ 14,7-16,4 cm
(n=38) .......................................................................................................... 41
Bảng 3.9. Thức ăn tự nhiên của cá bống cát ở nhóm kích cỡ >16,4 cm (n=32) .... 42
Bảng 3.10. Thức ăn tự nhiên của cá bống đuôi chấm ở tất cả các kích cỡ
(n=118)........................................................................................................ 43
Bảng 3.11.Thức ăn tự nhiên của cá bống đuôi chấm ở nhóm kích cỡ <11cm
(n=16) .......................................................................................................... 44
Bảng 3.12. Thức ăn tự nhiên của cá bống đuôi chấm ở kích cỡ 11-11,7cm
(n=40) .......................................................................................................... 45
Bảng 3.13. Thức ăn tự nhiên của cá bống đuôi chấm ở kích cỡ 11,8 -12,2 cm
(n=27) .......................................................................................................... 46
Bảng 3.14. Thức ăn tự nhiên của cá bống đuôi chấm ở kích cỡ >12,2cm
(n=35) .......................................................................................................... 46
Bảng 3.15. Sức sinh sản của cá bống cát và cá bống đuôi chấm............................. 55
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Vị trí địa lý sông Tam Quan, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định ........... 10
Hình 2.1. Địa điểm thu mẫu ở vùng hạ lưu sông Tam Quan ................................... 24
Hình 3.1. Cá bống cát .................................................................................................. 30
Hình 3.2. Cá bống đuôi chấm ..................................................................................... 32
Hình 3.3. Hình thái miệng, răng và lưỡi cá bống cát ................................................ 34
Hình 3.4. Hình thái cung mang của cá bống cát ....................................................... 34
Hình 3.5. Hình thái ống tiêu hóa của cá bống cát ..................................................... 35
Hình 3.6. Hình thái miệng, răng, lưỡi cá bống đuôi chấm ....................................... 37
Hình 3.7. Hình thái cung mang của cá bống đuôi chấm .......................................... 37
Hình 3.8. Hình thái ống tiêu hóa cá bống đuôi chấm ............................................... 38
Hình 3.9. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân cá của cá bống cát ....... 48
Hình 3.10. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân cá của cá bống đuôi
chấm ............................................................................................................ 49
Hình 3.11. Hệ số thành thục sinh dục của cá bống cát cái và đực........................... 50
Hình 3.12. Hệ số thành thục sinh dục của cá bống đuôi chấm cái và đực.............. 51
Hình 3.13. Hệ số tích luỹ năng lượng của cá bống cát cái và đực........................... 52
Hình 3.14. Hệ số tích luỹ năng lượng của cá bống đuôi chấm cái và đực.............. 52
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tỉnh Bình Định là một trong những tỉnh có được sự phong phú về các hệ
sinh thái thủy sinh, bao gồm cả hệ sinh thái biển và hệ sinh thái nước ngọt. Hệ
thống sông ngòi của Bình Định khá phong phú và phân bố nhiều ở các địa
phương khác nhau trong tỉnh. Bình Định có bốn con sông chính có sự ảnh
hưởng lớn đến kinh tế và đời sống người dân, đó là sông Côn, sông Hà
Thanh, sông La Tinh và sông Lại Giang. Ngoài ra, còn có nhiều con sông nhỏ
khác như sông An Lão, sông Châu Trúc, sông Tam Quan,… cũng đóng vai
trò nhất định đối với các địa phương. Bên cạnh đó, Bình Định còn có một
đầm nước ngọt khá rộng là đầm Trà Ổ (Phù Mỹ), hai đầm nước lợ lớn là đầm
Đề Gi (Phù Mỹ - Phù Cát) và đầm Thị Nại (Tuy Phước - Quy Nhơn) cùng với
các hồ nước ngọt khá lớn. Hệ thống sông ngòi, đầm, hồ đa dạng đã tạo điều
kiện thuận lợi cho sự đa dạng về nguồn lợi thủy sản cũng như phát triển nông
nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản trong toàn tỉnh. Nguồn lợi thủy sản có vai
trò quan trọng trong các hệ sinh thái tự nhiên, bảo đảm cho sự cân bằng sinh
thái trong thủy vực, và đồng thời còn là nguồn thực phẩm giá trị cho cuộc
sống, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế.
Trong hệ thống sông ngòi tương đối dày của tỉnh Bình Định, sông Tam
Quan là một trong những con sông có vai trò quan trọng trong đời sống của
các hộ gia đình ngư dân ở thị xã Hoài Nhơn. Sông Tam Quan là một con sông
thuộc địa phận thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định có hướng chính là hướng
Bắc - Nam, chi lưu bắt nguồn từ xã Hoài Châu, xã Hoài Sơn và hướng chi lưu
là hướng Tây – Đông; phụ lưu sông chính đổ ra biển Tam Quan. Đây là một
trong những con sông có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước
dồi dào cho nhiều hoạt động sản xuất trên địa bàn. Ở vùng hạ lưu sông Tam
Quan có nhiều loài thủy sản khác nhau như cá ngạnh, cá móm, cá bống, cá
2
đấu, cá giò, tôm đất, cua,… mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho nhiều hộ
gia đình ngư dân trong địa phương. Trong đó, cá bống cũng đóng một vai trò
khá quan trọng.
Cá bống là nhóm cá có thành phần loài khá lớn, với khoảng 270 giống và
2.000 loài đã được thế giới ghi nhận (Akihito và cs., 2000; Patzner và cs.,
2011) [36][61]. Ở Việt Nam có 5 họ cá bống (Eleotridae, Gobiidae,
Periophthalmidae, Apocrypteidae và Gobioididae), trong đó họ Gobiidae có
số lượng nhiều nhất (32 giống và 60 loài), họ Eleotridae có số lượng ít hơn (3
giống và 7 loài) (Mai Đình Yên, 1992; Nguyễn Nhật Thi, 2000) [18][29]. Qua
khảo sát thực tế ở vùng hạ lưu sông Tam Quan, có nhiều loài cá bống như cá
bống
dừa (Oxyeleotris urophthalmus),
cá bống
thệ (Oxyurichthys
tentacularis), cá bống trứng (Eleotris melanosoma), cá bống cát
(Glossogobius giuris), cá bống đuôi chấm (Aulopareia unicolor),… Các loài
cá bống ở đây, đặc biệt là cá bống cát và cá bống đuôi chấm được nhiều
người ưa chuộng, là nguồn thực phẩm quen thuộc trong bữa ăn hàng ngày. Do
đó, việc khai thác nguồn lợi cá bống tự nhiên để đáp ứng nhu cầu đời sống
ngày càng tăng, điều này đã và đang đe dọa nghiêm trọng đến nguồn lợi tự
nhiên của những loài cá này. Trước thực trạng đó, thực hiện các nghiên cứu
để hướng đến bảo vệ nguồn lợi cá nói chung và cá bống nói riêng là rất cần
thiết. Vì lí do đó, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
của một số loài cá bống ở vùng hạ lưu sông Tam Quan, thị xã Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cơ bản của một số loài cá bống ở
vùng hạ lưu sông Tam Quan.
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đưa ra các số liệu về một số đặc điểm sinh học của một số loài cá bống
ở vùng hạ lưu sông Tam Quan, làm cơ sở cho việc bảo vệ và phát triển nguồn
lợi của một số loài cá bống ở khu vực này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các số liệu thu thập được trong nghiên cứu này là dẫn liệu bổ sung trong
công tác giảng dạy, là cơ sở khoa học cho việc đưa vào xây dựng quy trình
sinh sản, nuôi thương phẩm của một số loài cá bống ở vùng hạ lưu sông Tam
Quan trong tương lai.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia biển nằm ven bờ Tây của Biển Đông - là một
biển lớn của Thái Bình Dương. Trong biển Đông, liên quan tới Việt Nam có
hai vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ ở phía Tây Bắc, rộng khoảng 130.000 km2 và
vịnh Thái Lan ở phía Tây Nam, diện tích khoảng 293.000 km2. Đây là biển
duy nhất nối liền hai đại dương - Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương.
Việt Nam có diện tích khoảng 331.212 km², có bờ biển dài 3.260 km và
hội tụ nhiều đảo. Bờ biển Việt Nam khúc khuỷu, nhiều eo, vụng, vũng, vịnh
ven bờ và cứ 20 km chiều dài đường bờ biển lại bắt gặp một cửa sông lớn với
tổng số khoảng 114 cửa sông đổ ra biển, chủ yếu từ phía lục địa Việt Nam.
Đặc biệt, Việt Nam có hai đồng bằng châu thổ rộng lớn và phì nhiêu ven biển
là Đồng bằng châu thổ sông Hồng ở phía Bắc và Đồng bằng châu thổ sông
Cửu Long ở phía Nam. Biển Việt Nam có thềm lục địa rộng với địa hình đáy
khác biệt, có nơi đáy khá bằng phẳng, độ sâu nhỏ, nơi sâu nhất chưa đầy 100
m như vịnh Bắc Bộ và Tây Nam Bộ, nhưng cũng có những vùng địa hình đáy
phức tạp, độ dốc đáy lớn, độ sâu đạt trên 4.000 m như vùng biển miền Trung.
Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000 km2, vùng biển đặc quyền kinh tế
lớn, trên 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo trải dọc từ Bắc vào Nam, nhiều
đảo có vị trí tốt như Cát Bà, Bạch Long Vĩ tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng
diện tích 1.160 km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Bên cạnh đó,
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc khoảng 2.360 sông trong đó có 106
sông lớn, có nhiều hồ tự nhiên rải rác khắp cả nước với tổng diện tích lên đến
34.602 ha và có đường biển dài rất thuận lợi phát triển hoạt động khai thác và
nuôi trồng thủy sản. Sông Mekong chảy qua theo hai hệ thống sông Tiền và
sông Hậu đã tạo cho nguồn lợi thủy sản Việt Nam vô cùng đa dạng và phong
phú [33].
5
Biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học khá cao, cũng là nơi phát sinh
và phát tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình
Dương với khoảng 11.000 loài sinh vật đã được phát hiện. Vùng biển ven bờ
và vùng biển ngoài khơi đều chứa một trữ lượng thuỷ sản rất lớn, cung cấp
nhiều nguồn lợi hải sản quan trọng. Điều này thúc đẩy ngành khai thác thuỷ
sản của Việt Nam ngày càng phát triển.
Về thuỷ sản nội địa có 544 loài cá nước ngọt, trong đó có 243 loài cá
phân bố ở các con sông khu vực miền Bắc, 134 loài phân bố ở miền Trung và
255 loài phân bố ở miền Nam, chỉ có 70 loài có giá trị kinh tế; có 186 loài cá
nước lợ mặn, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế như: cá song (cá mú), cá
tráp, cá chẽm, cá dìa, cá bớp, cá hồng, cá măng…; có 700 loài động vật không
xương sống trong đó có 125 loài hai mảnh vỏ và chân bụng và 55 loài giáp
xác (Nguyễn Văn Tư, 2005) [25].
Theo thống kê của Tổng cục thống kê, tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản
Việt Nam có sự thay đổi trong những năm gần đây, cụ thể là diện tích nuôi
trồng năm 2020 có sự suy giảm 1,5 lần so với diện tích nuôi trồng trong năm
2019 vì một phần chịu sự ảnh hưởng của đại dịch Covid 19. Trong đó, diện
tích sử dụng nuôi trồng thuỷ sản nội địa chiếm tỉ lệ cao hơn so với diện tích
nuôi trồng thuỷ sản biển (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2018 - 2020
Diện tích
Tổng số
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản biển:
Sơ bộ
2018
2019
(nghìn
(nghìn
ha)
ha)
1.126,7
1.147,8
1.130,5
-1,5
45,2
44,5
43,6
-2,0
2020
% tăng,
giảm
(nghìn
2019/2020
ha)
6
Sơ bộ
2018
2019
(nghìn
(nghìn
ha)
ha)
- Nuôi cá
0,5
0,6
0,5
-16,7
- Nuôi tôm
2,4
2,4
2,5
4,2
- Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác
42,3
41,5
40,6
-2,2
1.073,6
1.095,2
1.079
-1,5
- Nuôi cá
328,0
333,6
331,6
-0,6
- Nuôi tôm
734,7
749,9
733,9
-2,1
- Nuôi hỗn hợp và thuỷ sản khác
10,9
11,7
13,5
15,4
Diện tích ươm, nuôi giống thuỷ sản
7,9
8,1
7,9
-2,5
Diện tích
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản nội địa
2020
% tăng,
giảm
(nghìn
2019/2020
ha)
(Theo nguồn: Tổng cục thống kê) [31]
Cùng với sự thay đổi về diện tích nuôi trồng thuỷ sản, tổng sản lượng thuỷ
sản của cả nước trong những năm qua cũng có sự biến động đáng kể. Năm 2020
có tổng sản lượng thuỷ sản là 102,7 nghìn tấn, giảm 3,5% so với tổng sản lượng
thủy sản năm 2019 và giảm 3,3% so với tổng sản lượng năm 2018 (Bảng 1.2).
Sự suy giảm này do một phần chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid 19.
Cụ thể là năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát mạnh mẽ khiến cho khả năng nuôi
trồng tôm và các loài cá thịt trắng trên thế giới sụt giảm. Ước tính sản lượng thủy
sản nuôi của thế giới năm 2020 đạt 82,5 triệu tấn, giảm 0,6% so với năm 2019,
chiếm 46,6% tổng sản lượng thủy sản thế giới.
7
Bảng 1.2. Sản lượng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản Việt Nam
Sơ bộ
2018
2019
2020
(nghìn tấn)
(nghìn tấn)
(nghìn
2020 so
2020 so
với 2019
với 2018
(%)
(%)
tấn)
Tổng số
106,2
106,4
102,7
96,5
96,7
Khai thác
105,4
104,8
102,3
97,6
97,1
Nuôi trồng
106,9
107,9
103,1
95,6
96,4
(Theo nguồn: Tổng cục thống kê) [31]
Trong nửa đầu năm 2022, với sự kiểm soát được tình hình dịch bệnh,
nền kinh tế có chiều hướng mở cửa trở lại và đi lên, diện tích mặt nước nuôi
trồng có sự tăng lên cùng với nguồn lợi thủy sản phong phú đã góp phần đưa
ngành thuỷ sản trở thành một trong những ngành kinh tế chủ đạo với xuất
khẩu thuỷ sản của cả nước trong quý 2/2022 đã ghi nhận kim ngạch trên 3,2
xuất khẩu thuỷ sản trong tháng 6/2022 mang về lượng ngoại tệ trên 1 tỷ USD,
tương đương so với tháng 5/2022 và tăng 23% so với cùng kỳ năm trước. Với
kết quả trên, hết nửa đầu năm nay, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam ước đạt
gần 5,8 tỷ USD, tăng 40% so với nửa đầu năm 2021 [32].
1.2. Điều kiện tự nhiên, tiềm năng nuôi trồng và khai thác thủy sản ở Bình Định
Kinh tế thủy sản đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của
toàn tỉnh. Cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 30% giá trị GDP của
tỉnh, trong đó thủy sản chiếm 10%.
Nguồn lợi thủy sản ở vùng biển Bình Định khá đa dạng và phong phú
với trên 500 loài cá, trong đó có 38 loài có giá trị kinh tế. Tỷ lệ cá nổi
chiếm 65% với trữ lượng khoảng 38.000 tấn, khả năng khai thác 21.000 tấn.
8
Tỷ lệ cá đáy chiếm 35% với trữ lượng khoảng 22.000 tấn, khả năng khai thác
11.000 tấn. Tôm biển có 20 loài với trữ lượng khoảng 1.000 – 1.500 tấn. Mực
có trữ lượng khoảng 1.500 – 2.000 tấn.
Bình Định là một tỉnh thuộc duyên hải miền Trung. Tỉnh Bình Định có
vị trí địa lý thuận lợi là gần các vùng biển như Hoàng Sa, Trường Sa. Đây là
hai ngư trường cá nổi lớn, cá di cư xa có giá trị kinh tế và xuất khẩu như cá
thu, cá ngừ, cá nhám, cá chuồn, các loài mực (mực ống, mực đại dương). Cá
ngừ vằn có trữ lượng 618.000 tấn, khả năng khai thác 216.000 tấn. Cá ngừ đại
dương có trữ lượng 52.500 tấn, khả năng khai thác 17.000 tấn. Bình Định
hiện đang dẫn đầu về số lượng tàu khai thác xa bờ ở biển Đông. Toàn tỉnh
hiện có 7.339 tàu cá với tổng công suất 980.838 CV, trong đó tàu cá dưới 90
CV khai thác ven bờ, vùng lộng có 4.592 chiếc (chiếm 63%); tàu cá từ 90 CV
trở lên khai thác xa bờ có 2.747 chiếc (chiếm 37%).
Bên cạnh hệ thống đầm phá đa dạng như đầm Trà Ổ (Phù Mỹ) có diện
tích 1.200 – 1.400 ha và các hồ chứa thích hợp cho nuôi trồng thủy sản nước
ngọt, các loài cá nước lạnh như cá tầm, Bình Định còn có những đầm phá lớn
như đầm Thị Nại (Tuy Phước - Quy Nhơn) với tổng diện tích 5.060 ha và
được xem là “vườn ươm các giống loài thủy sản quý hiếm”, đầm Đề Gi (Phù
Mỹ - Phù Cát) có diện tích 1.600 ha, vùng cửa sông Tam Quan (thị xã Hoài
Nhơn) với diện tích 300 ha, thích hợp cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ
như nuôi tôm, cua, cá, hàu,…
Dọc theo bờ biển Bình Định có 3 cửa biển lớn, tập trung nhiều tàu
thuyền neo đậu và hoạt động khai thác thủy sản, đã hình thành 3 cảng cá, đó
là cảng Quy Nhơn (Tp. Quy Nhơn), cảng Đề Gi (huyện Phù Cát) và cảng Tam
Quan Bắc (thị xã Hoài Nhơn). Ngoài ra ven biển Bình Định còn có 26 làng,
xã nghề cá với các bến cá hình thành trên các bãi ngang, đảo nhỏ ven biển,
ven đầm.
9
Đặc biệt với chiều dài bờ biển trên 134 km, vùng lãnh hải 2.500 km2 với
vùng đặc quyền kinh tế 40.000 km2 cùng nhiều giống loài thủy sản phong
phú, Bình Định có tiềm năng phát triển nghề nuôi biển như nuôi trồng rong
biển, tôm hùm, cá biển (song, mú, chẽm), ngọc trai, hàu,…
Về nuôi trồng thủy sản nước ngọt, diện tích nuôi trồng khoảng 2.306,4
ha, chủ yếu nuôi theo các hình thức như nuôi cá quảng canh trong hồ chứa
thủy lợi, nuôi cá lồng trên hồ chứa 13.380 m3. Sản lượng cá nước ngọt đạt
khoảng 2.715 tấn. Với số lượng gần 160 hồ chứa thủy lợi, Bình Định có tiềm
năng phát triển nghề nuôi cá lồng trên hồ chứa.
Về nuôi trồng thủy sản nước lợ với diện tích khoảng 2.283 ha, trong đó
đối tượng nuôi chính là tôm thẻ chân trắng, tôm sú. Đã hình thành các vùng
nuôi tôm thâm canh, công nghiệp, vùng nuôi tôm công nghệ cao.
Về nuôi trồng thủy sản nước mặn (biển) đã hình thành các vùng ương,
nuôi tôm hùm. Nghề ương, nuôi nâng cấp tôm hùm và nuôi cá lồng trên biển
phát triển, trong đó số lượng lồng ương tôm hùm giống tăng nhanh. Các đối
tượng nuôi thủy sản biển: tôm hùm; các loài cá mú, hồng, bớp, ốc hương,
hàu… Ngoài ra đã thu hút 1 doanh nghiệp triển khai dự án nuôi cấy ngọc trai
trên biển.
Về sản xuất giống thủy sản: Đã đầu tư nâng cấp Trạm thực nghiệm nuôi
trồng thủy sản Mỹ Châu (công suất 100 triệu cá bột, 10 triệu cá giống) là cơ
sở sản xuất các giống thủy sản nước ngọt cung cấp cho khu vực miền Trung
và Tây Nguyên; Trạm thực nghiệm nuôi trồng thủy sản Cát Tiến (công suất 2
triệu cá giống các loại) đã được đầu tư nâng cấp để sản xuất các đối tượng
mới như: cua, cá chẽm, ốc hương, hàu,…Ngoài ra, tại tỉnh còn có 02 cơ sở
sản xuất tôm giống (vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất giống tôm thẻ chân trắng
của Công ty cổ phần Việt - Úc công suất 3 tỷ con giống P15/năm và Công ty
TNHH CP (Thái Lan) công suất 3,6 tỷ con giống P15/năm [30].
10
1.3. Điều kiện tự nhiên của sông Tam Quan
1.3.1. Vị trí địa lí
Sông Tam Quan là một con sông nhỏ thuộc địa phận thị xã Hoài Nhơn,
tỉnh Bình Định có hướng chính là hướng Bắc - Nam, chi lưu bắt nguồn từ xã
Hoài Châu, xã Hoài Sơn và hướng chi lưu là hướng Tây – Đông; phụ lưu
sông chính đổ ra biển Tam Quan.
Hình 1.1. Vị trí địa lý sông Tam Quan, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
1.3.2. Khí hậu, thuỷ văn
Theo tài liệu của trạm khí tượng thuỷ văn thị xã Hoài Nhơn, sông Tam
Quan mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia thành 2
mùa rõ rệt:
Về mùa khô: thời gian bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8 trong năm, bình
quân số giờ nắng là 8,5 giờ/ngày, nhiệt độ 26,90C, lượng mưa 120 mm/tháng,
độ ẩm 79%. Đặc biệt mùa này có gió Tây khô nóng kéo dài khoảng 35 - 40
ngày.
11
Về mùa mưa: bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12 trong năm, bình quân số
giờ nắng là 4,5 giờ/ngày, nhiệt độ 25,60C, lượng mưa 517 mm/tháng, độ ẩm
cao 86%. Đặc biệt mùa này có gió mùa Đông Bắc và bão có tốc độ gió mạnh,
xoáy, kéo theo mưa lớn, gây nên lũ lụt.
1.4. Thành phần loài và sự phân bố của cá bống
Các loài cá bống phân bố rộng từ Đông đến Tây Phi, quần đảo Nam Thái
Bình Dương và miền Bắc nước Úc (Murdy, 1989) [57]. Mặc dù một số loài ít
có giá trị kinh tế nhưng chúng lại là một trong những loài chiếm ưu thế ở các
vùng bãi bồi ven biển và góp phần vào sự đa dạng loài đối với những vùng
đất ngập nước ven biển ở các nước nhiệt đới (Taki, 1974) [63].
Cá bống là nhóm cá mang đặc điểm xương khá nhỏ, thân dạng hình ống,
trụ tròn, đầu hình chóp, ngắn, mõm tù, mắt to, sống ở tầng đáy, vùng biển và
đầm lầy nước ngọt. Các khu vực cửa sông, bãi triều và các đảo thường là
vùng phân bố tập trung của cá bống, nơi đây có sự đa dạng về thành phần loài
và phong phú về số lượng (Nguyễn Nhật Thi, 2000) [18]. Cá bống là nhóm cá
có thành phần loài khá lớn với khoảng 270 giống và 2.000 loài đã được thế
giới ghi nhận (Akihito và cs., 2000; Patzner và cs., 2011) [36][61]. Riêng họ
Gobiidae có ít nhất 1.120 loài được phân bố trên toàn thế giới ở cả môi trường
nhiệt đới và ôn đới (Thacker và Roje, 2011) [64].
Ở Việt Nam, thành phần loài của cá bống cũng rất phong phú. Theo
Mai Đình Yên (1987) đã ghi nhận có 10 loài cá bống nằm trong bộ cá vược
Perciformes, thuộc 2 họ phân bố ở các tỉnh phía Bắc của Việt Nam [28]. Mai
Đình Yên (1992) cũng đã công bố công trình nghiên cứu về định loại các loài
cá nước ngọt ở Nam Bộ và đã tìm ra trong bộ phụ cá bống Gobioidei có 5 họ,
19 giống và 25 loài [29]. Nguyễn Văn Hảo (2005) trong công trình nghiên
cứu về cá nước ngọt Việt Nam đã phân loại được 3 họ của phân bộ cá bống
(Gobioidei): họ cá bống đen ống tròn (Odontobutididae), họ cá bống đen
- Xem thêm -