ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ HOÀI THU
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ MỨC ĐỘ CAM KẾT ĐỐI VỚI
CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ HOÀI THU
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ MỨC ĐỘ CAM KẾT ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC
CỦA NHÂN VIÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN : PGS.TS. NGUYỄN NGỌC THẮNG
XÁC NHẬN CỦA GVHD
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thắng
HÀ NỘI - NĂM 2016
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Con người trong doanh nghiệp đang đóng vai trò ngày một quan trọng
được xem là tài sản quý giá của doanh nghiệp. Các chiến lược phát triển doanh
nghiệp đang tập trung nhiều vào chiến lược nguồn nhân lực nhằm đảm bảo sự
phát triển bền vững. Quản trị nguồn nhân lực cũng trở thành công việc mang lại
nhiều giá trị cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập, làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp
nước ngoài vào nước ta ngày càng gia tăng , dẫn tới thị trường lao động càng
cạnh tranh gay gắt , các doanh nghiệp trong nư ớc càng gặp khó khăn hơn trong
việc duy trì và quản lý nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Để tồn tại và phát triển trên thương trường , chủ doanh nghiệp cần có những
người luôn “kề vai sát cánh” nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.
Để tạo dựng được một đội ngũ nhân lực gắ
n kết và trung thành với tổ
chức thì hoạt động QTNNL có vai trò và ảnh hưởng trực tiếp nhất.
Do vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa thực tiễn QTNNL và sự gắn kết của
nhân viên có ý nghĩa quan trọng , thiết thực đối với sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
này nhưng đa phần chủ yếu tập trung vào một hoặc một vài thực tiễn QTNNL
thay về xem xét trong tương quan với tổng thể hệ thống QTNNL của tổ chức . Ở
Việt Nam cũng có một số nghiên cứu về lĩnh vực này như ng các nghiên cứu về
ảnh hưởng của thực tiễn QTNNL đến sự gắn kết của nhân viên với doanh nghiệp
vẫn còn rời rạc và hạn chế.
Xuất phát từ vấn đề có tính cấp thiết nêu trên, sau quá trình học tập,
nghiên cứu tại lớp cao học K21-QTKD - Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa Quản
trị nguồn nhân lực và mức độ cam kết đối với Công việc của Nhân viên ”
cho luận văn thạc sỹ ngành quản trị kinh doanh của mình. Với đề tài luận văn
này, tác giả đặt mong muốn trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau :
1) Công tác Quản trị nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến mức độ cam kết
đối với công việc của Nhân viên hay không ?
2) Nếu Công tác Quản trị có ảnh hưởng đến mức độ cam kết đối với công
việc của Nhân viên thì ảnh hưởng như thế nào ?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và cách thức tiếp cận thực tiễn về những
nội dung liên quan đến Công tác quản trị Nhân sự và các thước đo mức độ cam
kết làm việc của Nhân viên để từ đó phân tích sự ảnh hưởng của Công tác Quản
trị nguồn nhân lực đến mức độ cam kết đối với công việc của Nhân viên .
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích của đề tài đãđặt ra như trên, nhiệm vụ của đề tài
cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau :
- Tổng hợp lý luận về Công tác Quản trị Nguồn nhân lực và các thước đo
mức độ cam kết đối với công việc của Nhân viên .
- Dùng các phương pháp nghiên cứu sự ảnh hưởng của Công tác QTNNL
đến mức độ cam kết đối với công việc của Nhân viên – Nghiên cứu cụ thể tại
Công ty TNHH Đầu tư& Phát triển Y tế
- Trên cơ sở phân tích cụ thể tại Công ty TNHH Đầu tư& Phát triển Y tế ,
đưa ra kết luận về sự ảnh hưởng của Công tác QTNNL đến mức độ cam kết đối
với công việc của Nhân viên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa Công tác Quản trị nguồn
nhân lực và mức độ cam kết đối với Công việc của Nhân viên xem giữa chúng
có tác động như thế nào. Phần mẫu trong đề tài được nghiên cứu trên được lấy
tại Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Y tế .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian:Luận văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị
nguồn nhân lực và mức độ cam kết làm việc đối với nhân viên trong khoảng thời
gian 2 năm trở lại đây.
- Phạm vi về không gian :Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Y tế với
ngành nghề chính là phân phối thuốc, thực phẩm chức năng ở Việt Nam .
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh
giá mối quan hệ giữa Công tác Quản trị nguồn nhân lực và mức độ cam kết đối
với Công việc của Nhân viên , nghiên cứu cụ thể tại Công ty TNHH Đầu tư&
Phát triển Y tế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu; ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1 : Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Dựa trên nguồn số liệu báo cáo về chế độ đãi
ngộ, lương thưởng và hiệu quả công việc cũng như mức độ cam kết công việc
của Nhân viên .
- Phương pháp điề u tra , khảo sát: sử du ̣ng các phương pháp điề u tra qua
bảng biểu, điề u tra qua giao tiế p.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ các thông tin được thu thập, tiến
hành phân tích mối liên hệ giữa Công tác Quản trị nguồn nhân lực và mức độ
cam kết công việc của Nhân viên .
4.2 : Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học : Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm cơ sở lý
luận về mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực và mức độ cam kết đối với
công việc của Nhân viên.
- Ý nghĩa thực tiễn : Đề tài sẽ giúp cho các doanh nghiệp nói chung và
Công ty TNHH Đầu tư & Phát triển Y tế nói riêng có được cái nhìn khách quan
đến mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực và mức độ cam kết đối với công
việc để từ đó có các giải pháp nâng cao sự cam kết đối với công việc của Nhân
viên thông qua các công tác Quản trị nguồn nhân lực .
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ
bảnvề mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực và mức độ cam kết đối với
công việc của Nhân viên
- Phân tích, đánh giá thực trạngmối quan hệ này tại Công ty TNHH Đầu
tư & Phát triển Y tế
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 4 chương như sau :
Phần mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận tổng quan về quản trị nguồn nhân lực và các
thước đo mức độ cam kết đối với công việc của Nhân viên .
Chương 2. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Kết quả và thảo luận mối quan hệ giữa Công tác Quản trị
Nguồn nhân lực và mức độ cam kết đối với công việc của Nhân viên
Chương 4 : Đề xuất giải pháp nâng cao sự cam kết đối với công việc của
Nhân viên
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ CAM KẾT ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
Trong một thế giới ngày càng đặc trưng bởi toàn cầu hóa của thị trường
sản phẩm, nguồn nhân lực có thể coi là nguồn tài nguyên có tiềm năng có thể
cung cấp lợi thế cạnh tranh , tạo sự khác biệt cho Doanh nghiệp.
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu,
các đề tài và bài báo viết về công tác quản trị nguồn nhân lực cũng như sự tác
động của nó đến kết quả hoạt động của Doanh nghiệp và cam kết đối với công
việc của nhân viên trên từng khía cạnh khác nhau.
Nghiên cứu đáng kể về mối quan hệ của hoạt động Nhân sựđã chứng
minh rằng hoạt động nhân sự có liên quan đến một số kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp như giá trị thị trường ( Huselid , 1995), Vốn chủ sở hữu ( Delery
và Doty , 1996) , và các kết quả của hiệu suất ( MacDuffie , 1995).
Một khía cạnh nghiên cứu khác về sự ảnh hưởng của Công tác Quản trị
nguồn nhân lực là mối quan hệ giữa QTNNL và mức độ cam kết đối với công
việc trên nhiều khía cạnh khác nhau . Ví như , Mowday và cộng sự (1979) đưa
ra định nghĩa: “Sự gắn kết với tổ chức là sức mạnh tương đ ối về sựđồng nhất
của nhân viên v ới tổ chức và sự tham gia tích cực của nhân viên trong m ột tổ
chức nhất định” . Theo đó, sự gắn kết bao gồm sựđồng nhất, sự cố gắng và lòng
trung thành. Khái niệm này nói đến mối quan hệ tích cực với tổ chức khiến họ
luôn sẵn sàng đầu tư công s ức để đóng góp cho sự thành công và phát tri ển của
tổ chức. Do vậy, sự gắn kết không chỉ xuất phát từ niềm tin và lời nói của nhân
viên mà còn t ừ hành động thiết thực trong công vi ệc. Guest (1995) khẳng định,
hành vi gắn kết của nhân viên đóng vai trò tr ọng tâm trong ho ạt động QTNNL
và là“đặc điểm mấu chốt giúp phân biệt giữa QTNNL và quản trị nhân sự truyền
thống” . Đồng quan điểm, Legge (1995) cho rằng “sự gắn kết của nhân viên
hoàn toàn khác biệt với hành vi phục tùng một cách nhẫn nhục đư ợc xem làđặc
trưng c ủa quản trị nhân s ự truyền thống” . Sự phục tùng đư ợc duy trì bởi hệ
thống kiểm soát áp đặt dẫn tới sự phản ứng hơn là các hành vi ph ản hồi tích cực
và chủđộng trong công vi ệc. Ngược lại, sự gắn kết đư ợc xây dựng trên niềm tin
và một môi trư ờng làm việc tin cậy lẫn nhau .
Trong các nghiên cứu ở Việt Nam, Trần Kim Dung và Văn Mỹ Lý (2006)
đánh giá ảnh hư ởng của QTNNL đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh . Nghiên c ứu kế thừa thang đo của Singh
(2004) cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa đào tạo, đánh giá nhân viên , đãi ngộ
lương thưởng, cơ hội thăng tiến với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy,
doanh nghiệp cần đầu tư cho đào t ạo và chếđộđãi ngộ, cơ hội thă ng tiến, tạo cơ
chế làm việc linh hoạt, chủđộng để thu hút và giữ nhân viên giỏi.
Trần Kim Dung và Morris (2005) nghiên cứu sự gắn kết với tổ chức và sự
thỏa mãn công vi ệc [13]. Nghiên cứu điều chỉnh thang đo của Mowday và cộng
sự (1979) vào điều kiện Việt Nam, trong đó thành phần “đồng nhất” đư ợc đổi
thành “lòng tự hào, yêu mến tổ chức”. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 3 thành phần
của sự gắn kết với tổ chức bịảnh hư ởng bởi 5 khía cạnh thỏa mãn công việc của
nhân viên (công việc, trả lương, đồng nghiệp, giám sát và thăng tiến).
Còn riêng trong đề tài này tác giả nghiên cứu về mối quan hệ giữa QTNNL
và mức độ cam kết đối với công việc của Nhân viên dưới những góc độ sau:
1.1. Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản trị nguồn nhân lực song có
thể thấy khái niệm này bao gồm các yếu tố sau:
– Nhân lực : Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ
chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức
là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi
ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp.
– Nguồn nhân lực: đây là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và
trí lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu
nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng
to lớn của con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin,
nhân cách v.v..
– Các hoạt động sử dụng và phát triển sức tiềm tàng của nguồn nhân lực:
tuyển dụng, đánh giá nhân viên, đào tạo , v.v..
- Mục đích là nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và duy trì phát triển sức
tiềm tàng của con người. Tổ chức có thể là một hãng sản xuất, một công ty bảo
hiểm, một cơ quan của nhà nước, một bệnh viện, một viện đại học, liên đoàn lao
động, nhà thờ, hãng hàng không hay quân đội… Tổ chức đó có thể lớn hay nhỏ,
đơn giản hay phức tạp. Ngày nay tổ chức có thể là một tổ chức chính trị hay một
tổ chức vận động tranh cử.
Như vậy quản trị nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức bất kể tổ chức
đó có phòng hoặc bộ phận quản trị nhân sự hay không. quản trị nguồn nhân lực
là một thành tố quan trọng của chức năng quản trị và nó có gốc rễ cùng các
nhánh trải rộng khắp nơi trong một tổ chức.
Theo như PGS,TS Nguyễn Kim Dung – ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh :
„„QTNNL là hộ thống các triết lý, chính sách và các hoạt động chức năng về thu
hút, đào tạo – phát triển và và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt được
kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên‟‟
Theo đó, có thể thấy QTNNL là một chuỗi các hoạt động quản trị đối với
con người trong tổ chức từ bước đầu tuyển dụng cho tới đào tạo – phát triển
nguồn nhân lực cùng với môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ để duy trì
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức cũng như mong muốn của
Nhân viên
1.1.1 Tuyển dụng
1.1.1.1. Khái niệm tuyển dụng
Tuyển dụng nguồn nhân lực là quá trình thu hút những người xin việc có
trình độ từ bên ngoài và bên trong tổ chức, đánh giá các ứng viên theo nhiều
khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc để tìm được những
người phù hợp với các yêu cầu đặt ra.
1.1.1.2. Quy trình tuyển dụng
Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo
nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được
những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút
được trong quá trình tuyển dụng. Công tác tuyển dụng nhân sự thành công khi
tổ chức đó tìm được những người thực sự phù hợp với công việc có ý nghĩa rất
to lớn. Tổ chức nhận được một nguồn nhân lực xứng đáng, hoàn thành tốt công
việc được giao góp phần vào việc duy trì sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Bản
thân những người được tuyển vào công việc phù hợp với năng lực và sở trường
của mình sẽ rất hứng thú và an tâm với công việc. Ngược lại, nếu việc tuyển dụng
nhân lực không được thực hiện đúng thì sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tác
động trực tiếp tới đơn vị và người lao động.
Nội dung, trình tự của quá trình tuyển dụng trong các doanh nghiệp thường
được tiến hành theo các bước :
- Phân tích công việc
- Xác định yêu cầu công việc
- KHH nguồn nhân lực
- Xác định yêu cầu về nguồn nhân lực
- Thu hút ứng cử viên
- Nhận hồ sơ xin việc
- Đánh giá sơ bộ
- Thẩm tra, kiểm tra, phỏng vấn
- Loại bỏ bớt ứng viên
- Lựa chọn
- Viết thông báo cho nhân viên trúng tuyển / hoặc thông báo từ chối
- Hoàn thiện thủ tục làm quen tổ chức.
- Chính sách cán bộ của doanh nghiệp: chỉ đề bạt nội bộ, chú ý nhiều đến
cán bộ quản lý, ưu tiên làm lâu năm, NNL mới chỉ sử dụng một thời gian rồi cho
nghỉ vì lương cao,
- Chính sách của địa phương : chỉ tuyển NNL có hộ khẩu địa phương,
không cho biên chế, trả lương với mức hạn chế, …
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp : không có khả năng trả lương phù
hợp mức hiện tại của thị trường.
1.1.2. Đánh giá nhân viên
1.1.2.1. Khái niệm Đánh giá thực hiện công việc
Có thể hiểu đánh giá Nhân viên – hay đánh giá thực hiện công việc là các
vấn đề mà nhiều người thường hay đề cập đến , nhưng có khá nhiều khái niệm
khác nhau tuy nhiên đều chung một nhận định
Theo như PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân cùng cộng sự : „ Đánh giá thực hiện
công việc (ĐGTHCV) thường được hiểu là sự đánh giá có hệ thống và chính
thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với
các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó đối với người
lao động‟
ĐGTHCV là một quá trình phức tạp và chịu nhiều ảnh hưởng bởi tình cảm
của con người vì nó dựa trên đánh giá chủ quan của người đánh giá kể cả khi tổ
chức xây dựng và sử dụng một hệ thống đánh giá khách quan của thực hiện công
việc.
1.1.2.2 Mục tiêu của đánh giá thực hiện công việc
ĐGTHCV là một việc rất quan trọng trong công tác Quản trị nhân sự .
ĐGTHCV sẽ giúp nhân viên phát triển được khả năng của họ và khẳng định
được vai trò trong công việc của từng nhân viên trong tổ chức giúp công ty hoàn
hảo hơn.
Nói tóm lại, mục tiêu của Đánh giá thực hiện công việc là mô tả các quá trình
thực hiện công việc của người lao động , từ các quá trình thực hiện công việc đó
sẽ được các nhà quản trị nhân sự của Công ty ( Nhà lãnh đạo ) thu thập và cho
các kết quả đánh giá khả quan về nguồn nhân sự của Công ty mình .
1.1.2.3. Vai trò của Đánh giá thực hiện công việc
- Định hướng các hoạt động về nguồn nhân lực , cũng như việc tuyển dụng và đề
bạt hay khen thưởng, sa thải nhân viên của mình . Từ đó tạo động lực làm việc
cho Nhân viên
- Cung cấp các thông tin về sự phát triển trong công việc của Nhân viên , vai trò
này hầu hết giúp nhân viên biết họ đã thực hiện công việc đó như thế nào và họ
có cần sự giúp đỡ gì khác không .
- Giúp cho các Doanh nghiệp, tổ chức thấy được những cá nhân nào có biểu
hiện xuất sắc trong công ty , để có thể lên kế hoạch đào tạo năng lực, bồi dưỡng
hỗ trợ các kỹ năng cần thiết .
1.1.2.4. Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc
- Phương pháp thang đo đồ họa
Là Nhà lãnh đạo sẽ đưa ra các tiêu chuẩn về bậc thang đo đã được lập sẵn và
dựa và các ý kiến chủ quan của mình sẽ cho phiếu đánh giá về thực hiện công
việc của các cá nhân trong Công ty.
- Phương pháp đánh giá thực hiện công việc theo danh mục kiểm tra
nhân với giá trị của tổ chức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Quản trị nhân lực, Bộ môn quản trị nhân lực , Trường đại học Kinh
tế Quốc dân; Phạm Đức Thành, NXB Giáo dục, 1995-1998
2. Nguyễn Ngo ̣c Quân và cô ̣ng sự , 2012. Giáo trình quản trị nhân lực . Hà Nô ̣i:
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Nhân sự - Chìa Khóa Thành công , Matsusghita Konosuke ( dịch sang tiếng
Việt Trần Quang Tuệ) NBB TP.Hồ Chí Minh , 2000
4. Trầ n Kim Dung, 2011. Quản trị nguồn nhân lực. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất
bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
5.Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 4 (2013) 2434 – Bài Quản tri ̣nguồ n nhân lực vàsự gắ n kế t của người lao đ
ộng với doanh
nghiệp ; Tác giả Phạm Thế Anh*, Nguyễn Thi ̣Hồ ng Đào * Trường Đa ̣i ho ̣c Nha
Trang,
6.Tạp chí phát triển và hội nhập Số 7(17) Tháng 11-12/2012 Trang 54-60
- Xem thêm -