Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khu hệ ốc (gastropoda) ở cạn khu vực xã mường bằng...

Tài liệu Nghiên cứu khu hệ ốc (gastropoda) ở cạn khu vực xã mường bằng

.PDF
55
531
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THÀNH LẬP NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƢỜNG BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THÀNH LẬP NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƢỜNG BẰNG Chuyên ngành: TN2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phạm Văn Nhã Sơn La, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn đến các giảng viên, cán bộ Bộ môn Động vật – Sinh thái, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh – Hóa và các Phòng, Ban trong nhà trường đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, trang thiết bị, dụng cụ để em hoàn thành khóa luận. Trong quá trình hoàn thành khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ của UBND xã Mường Bằng, nhân dân các bản: Bằng, Chu Văn Thịnh, Nà Hoi, Tần Pầu, Quỳnh Sơn, các đơn vị đã cung cấp thông tin về điều kiện tự nhiên, xã hội, một số thông tin về mẫu vật trong quá trình triển khai các nội dung tại thực địa. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Phạm Văn Nhã, Thạc sĩ Đỗ Đức Sáng, những người đã trang bị kiến thức, kinh nghiệm và định hướng các nội dung nghiên cứu. Em xin cảm ơn những người thân trong gia đình, các bạn sinh viên trong tập thể lớp K51 ĐHSP Sinh học, các nhóm sinh viên tham gia nghiên cứu giun đất và ốc cạn đã hết lòng động viên, khích lệ, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Sơn La, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thành Lập MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3 4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 3 5. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 4 6. Khái quát tình hình nghiên cứu ốc cạn............................................................ 4 6.1. Ở Việt Nam ........................................................................................... 4 6.2. Ở Sơn La và khu vực nghiên cứu........................................................... 6 7. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu............................ 7 7.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 7 7.2. Điều kiện xã hội .................................................................................. 10 8. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu...................................................... 10 8.1. Phương tiện nghiên cứu. ...................................................................... 10 8.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 11 PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. THÀNH PHẦN ỐC CẠN Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1. Thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu .............................................. 15 2. Một số nhận định về tính chất khu hệ ốc cạn ở xã Mường Bằng ................... 32 CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ THEO SINH CẢNH CỦA ỐC CẠN Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm các sinh cảnh ................................................................................ 37 2. Đặc điểm phân bố của ốc cạn theo sinh cảnh ................................................ 37 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận ........................................................................................................ 40 2. Kiến nghị...................................................................................................... 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng 1. Thành phần loài ốc cạn theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu. ............ 15 Bảng 2. Cấu trúc thành phần loài ốc cạn trong các bộ ở khu vực nghiên cứu. .. 33 Bảng 3. Tỷ lệ phần trăm (%) giữa các họ về thành phần loài. .......................... 34 Bảng 4. Chỉ số tương đồng về đa dạng thành phần loài ốc cạn khu vực xã Mường Bằng với các khu vực khác……………………………………...……..36 Bảng 5. Độ phong phú về số lượng cá thể, loài, giống, họ, ốc cạn theo sinh cảnh ......................................................................................................................... 39 Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu và vị trí các địa điểm lấy mẫu ..................... 8 Hình 2. Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn ........................................................................13 Hình 3. Biểu đồ độ phong phú về thành phần loài ốc cạn trong các bộ ở khu vực nghiên cứu........................................................................................................ 33 Hình 4. Biểu đồ độ phong phú về thành phần loài giữa các họ ốc ở cạn ở khu vực nghiên cứu. ................................................................................................ 35 Hình 5. Biểu đồ độ phong phú về thành phần loài ốc cạn ở các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu .......................................................................................... 40 PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chân bụng (Gastropoda) là lớp động vật lớn nhất của ngành Thân mềm (Mollusca), lớp duy nhất trong ngành có đại diện sống ở cả môi trường cạn và môi trường nước. Trong đó, ốc cạn là nhóm động vật có số lượng lớn phân bố ở các sinh cảnh trên cạn cả vùng núi, đồng bằng, trong hang động, trên mặt đất và trên thực vật. Ốc cạn giữ vai trò quan trọng trong hệ sinh thái trên cạn, chúng là một mắt xích trong chuỗi thức ăn ở cạn, vừa là sinh vật tiêu thụ thức ăn có nguồn gốc từ thực vật, vừa là thức ăn cho động vật có xương sống như thú, lưỡng cư,…Nếu thiếu đi mắt xích này sẽ có tác động mạnh đến hệ sinh thái. Ngoài ra một số nhóm góp phần cải tạo đất trồng. Phân ốc được thải ra trong quá trình tiêu hóa sẽ góp phần làm tăng độ màu mỡ của đất, đồng thời là thức ăn cho các vi sinh vật trong đất, giúp quá trình phân hủy các chất hữu cơ diễn ra trong đất nhanh hơn. Ốc cạn là một nhóm động vật có thể sử dụng để chỉ thị sinh học hay có thể đánh giá sự ô nhiễm môi trường do chúng có tính mẫn cảm cao với các điều kiện sinh lý, sinh hóa và các điều kiện môi trường bất lợi hay có lợi cho chúng, cụ thể với sinh cảnh tự nhiên có thảm thực vật như trong núi đá vôi, rừng thì có nhiều nhóm ốc cạn sinh sống hơn so với sinh cảnh như đồi, đất trồng nông nghiệp hay khu vực nhà dân do chúng không thể sống trong điều kiện môi trường đó. Đối với đời sống con người, Thân mềm nói chung trong đó có ốc cạn mang lại giá trị dinh dưỡng cao như loài Achatina fulica có giá trị dinh dưỡng cao, rất giàu đạm, khoảng 11%, đường 6,2%, canxi 150mg%, các loại axid amin: alanin, leucin,... Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Quý Tuấn, Hoàng Đức Đạt đã đề cập đến 2 loài ốc núi ở Tây Ninh: Cyclophorus anmiticus và Cyclophorus martensianuslà thực phẩm đặc sản có hàm lượng protein lên tới 57,94%, 34,34% [4]. Trong y học, một số loài ốc cạn (Achatinafulica…) còn được dùng làm dược liệu, chữa một số nhiều bệnh: tim mạch, huyết áp, chữa vết cắn... Dịch nhớt, thịt một số loài ốc cạn được dùng làm mỹ phẩm [1]. 1 Bên cạnh những lợi ích mà Thân mềm mang lại, nhiều loài Thân mềm cũng là sinh vật gây hại. Đối với sản xuất nông nghiệp, các loài sên trần, ốc sên (Achatina fulica), 1 số thuộc họ Subulinidae phá hoại cây trồng như ăn lá cây, ngọn cây trồng tươi. Nhiều loài dưới nước phá hoại công trình thủy lợi, một số loài ốc nước ngọt là vật trung gian truyền bệnh cho người và gia súc, là vật chủ trung gian truyền bệnh sán lá gan lợn cho người [10]. Các nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng ở cạn ở Việt Nam và khu vực Tây Bắc vẫn còn rất hạn chế, từ trước năm 2000 thì các công trình nghiên cứu chủ yếu của người nước ngoài, từ năm 2000 trở lại đây mới có một số ít công trình nghiên cứu của các tác giả Việt Nam nhưng số liệu vẫn còn rất ít. Cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về ốc cạn ở khu vực xã Mường Bằng. Xã Mường Bằng, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nằm trong dãy cao nguyên Sơn La với độ cao trung bình 600 - 800m. Địa hình bị chia cắt mạnh hình thành nhiều núi cao, thung lũng, khe kẽ đá. Mường Bằng có suối chảy xuyên suốt địa bàn xã cùng với khí hậu chia thành hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt đã tạo nên khu hệ thực vật giàu có, thảm thực vật giàu mùn, độ ẩm cao. Đây chính là một khu vực lí tưởng cho các loài ốc ở cạn sinh sống. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài“Nghiên cứu khu hệ ốc (Gastropoda) ở cạn khu vực xã Mường Bằng. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục tiêu nghiên cứu - Xác định thành phần loài ốc ở cạn ở khu vực xã Mường Bằng. - Đặc điểm phân bố của các loài ốc ở cạn thuộc khu vực nghiên cứu (KVNC) theo sinh cảnh.  Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thiê ̣n đề tài , chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài về điều kiện tự nhiên – xã hội của khu vực nghiên cứu, tài liệu về hệ thống phân loại, tài liệu về định loại, tài liệu về mô tả gốc, mô tả lại, tài liệu về vai trò của các loài Ốc cạn. - Tiến hành thu nguồn mẫu vật ngoài thực địa. 2 - Điều tra về điều kiện tự nhiên, sinh cảnh, thảm thực vật, địa điểm thu mẫu. - Xử lý mẫu vật đối mẫu sống phải được ngâm trong nước từ 10 - 12h cho chết rồi bảo quản trong dung dịch cồn (Etanol) 700. Mẫu chết thì được rửa sạch, phơi khô và bảo quản trong các túi nilon có mép bấm. - Phân tích mẫu vật thu được dựa vào đặc điểm hình thái màu sắc, hình dạng, kích thước cơ thể, số vòng xoắn, cấu tạo, đặc điểm hình thái giải phẫu nội quan có giá trị định loại như cơ quan sinh sản, lưỡi bào... - Định loại mẫu vật dựa vào tài liệu định loại của Bavay và Dautzenberg, G.W. Tryon [21], Vermeulen [22], Schileyko [23]. - Quan sát, ghi chép, các thông tin có được ngoài thực địa, trong phòng thí nghiệm. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu sự đa dạng thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu. - Mô tả đặc điểm hình thái đặc trưng của các loài có mẫu thu được. - Tìm hiểu phân bố theo sinh cảnh các loài ốc cạn trong KVNC. 4.Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu về thành phần các loài ốc ở cạn thuộc lớp Chân bụng (Gastropoda), ngành Thân mềm (Mollusca) thuộc khu vực xã Mường Bằng, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La với hai sinh cảnh là sinh cảnh tự nhiên và sinh cảnh nhân tác. - Đề tài được thực hiện từ 10/2013 đến 5/2014, thời gian được phân bố cụ thể như sau: TT Thời gian thực hiện 1. 10/2013 –11/2013 Công việc thực hiện Thu thập nghiên cứu tài liệu về khóa định loại, phân loại, phương pháp nghiên cứu ốc cạn… Thu mẫu đợt 1 tại bản Bằng, bản Chu Văn Thịnh. 2. 11/2013 – 12/2013 Thu mẫu đợt 2 tại bản Tần Pầu, bản Quỳnh Sơn. Phân tích và định loại, xử lý số liệu. 3 3. 12/2013 – 01/2014 4. 04/2014 – 05/2014 Tiến hành thu mẫu đợt 3 tại bản Nà Hoi. Phân tích và định loại, xử lý số liệu. Viết và báo cáo đề tài. Ngoài thời gian thực địa, tiến hành phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm khoa Sinh Hóa, trường Đại học Tây Bắc và tham khảo các tài liệu. 5. Đóng góp của đề tài Kết quả của đề tài cung cấp cho khoa học những dữ liệu về thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của ốc ở cạn trên địa bàn xã Mường Bằng, những dữ liệu này sẽ góp phần để hoàn thành các tài liệu tu chỉnh, tài liệu chuyên khảo, xa hơn có thể góp phần hoàn thành động vật chí về nhóm động vật này. Nguồn mẫu vật của đề tài sẽ bổ sung cho bộ môn Động vật – Sinh thái để phục vụ cho quá trình giảng dạy và thực hành các nội dung có liên quan đến ốc cạn như các học phần: Động vật không xương sống, Cơ sở phân loại học động vật, Sinh thái học, Tiến hóa và quá trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu về ốc ở cạn trên địa bàn xã Mường Bằng, là dẫn liệu, thông tin cung cấp cho các cơ quan chính quyền địa phương, đơn vị kiểm lâm, nhân dân địa phương trong việc khai thác sử dụng đúng hướng nhóm ốc ở cạn tại địa phương. 6. Khái quát tình hình nghiên cứu ốc cạn 6.1. Ở Việt Nam Tình hình nghiên cứu Thân mềm Chân bụng nói chung và nghiên cứu Thân mềm Chân bụng trên cạn nói riêng ở Việt Nam được tiến hành từ rất sớm, ngay từ đầu thế kỷ XIX và thường gắn với các nghiên cứu Thân mềm ở nước. Có thể chia tình hình nghiên cứu ốc cạn ở Việt Nam thành 2 giai đoạn chính: a) Giai đoạn từ giữa thế kỉ XIX (từ năm 1841) đến năm 2000: Từ trước năm 2000 chủ yếu các nghiên cứu về ốc cạn ở nước ta là nghiên cứu từ các nhà khoa học nước ngoài, các nhà khoa học Việt Nam có chăng là những người cùng tham gia nghiên cứu. 4 Mở đầu là công trình khảo sát về trai ốc ở cạn vùng Đông Dương của Souleyet trong thời gian từ 1841 – 1842 (H. Fischer et Ph. Dautzenberg, 1891). Trong đó đã ghi nhận một số loài ốc cạn ở miền Trung Việt Nam (Annam), tìm thấy ở Tourane (Đà Nẵng) như Streptaxis aberratus, S. Deflexus, Eulota touranenis...Cũng trong khoảng thời gian này (1848 - 1877), L. Pfeiffer đã phát hiện hàng chục loài mới như Streptaxis ebuneus, S. sinuosus, Nanina cambojiensis,... ở vùng Nam Bộ (Côn Đảo, Phú Quốc). Vào những năm 1960, một loạt các công trình của Crosse và Fischer (1863 đến 1869); Mabille và Mesle (1867); Crosses (1867, 1868) đã có những khảo sát tương đối rộng ở nhiều vùng phía nam nước ta [14]. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, ở Việt Nam đã phát hiện 448 loài và phân loài, được công bố trong 83 tài liệu xuất bản từ năm 1841 đến 1900. Tuy nhiên thành phần loài ốc cạn trong thời gian này còn chưa đầy đủ và cần phải xem xét về phân loại học. Từ những năm 1900 đến hết chiến tranh Việt Nam 1975, việc nghiên cứu ốc cạn ở Việt Nam và các vùng Đông Dương hầu như bị ngừng trệ, ngoại trừ một số ít công trình khảo sát kết hợp với địa chất ở các đảo Hoàng Sa (Paracel), đảo Bạch Long Vĩ (Saurin, 1950; Varga, 1963). Các công trình này đã thống kê được 103 loài, trong đó bổ sung 82 loài cho khu hệ ốc cạn ở Việt Nam với nhiều loài mới [14]. b) Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Các công trình nghiên cứu về ốc cạn chủ yếu tập trung ở nhóm tác giả Đỗ Văn Nhượng và các cộng sự. Ngoài các tác giả nước ngoài nghiên cứu về ốc cạn, mới đây ở Việt Nam, năm 2005, các tác giả Nguyễn Xuân Đồng, Nguyễn Quý Tuấn, Hoàng Đức Đạt đề cập đến 2 loài ốc núi: Cyclophorus anmiticus, Cyclophorus martesianus đang được dùng làm thực phẩm ở núi Bà Đen, Tây Ninh [4]. Năm 2010 – 2011, Đỗ Văn Nhượng và cộng sự đã bước đầu cung cấp dẫn liệu ốc cạn tại khu vực Tam Đảo, Vĩnh Phúc (29 loài); xóm Dù thuộc vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ (44 loài); núi đá vôi Sài Sơn, Quốc Oai, Hà Nội (23 loài); núi Voi, An Lão, Hải Phòng (36 loài); thôn Rẫy, Hữu Lũng, Lạng Sơn (46 loài), trong đó có bổ sung 5 58 loài mới cho khu hệ ốc cạn Việt Nam [5, 11]. Trong thời gian này, các khóa luận, luận văn cũng bước đầu nghiên cứu về ốc cạn. Tháng 10/2010, Đỗ Văn Nhượng, Đinh Phương Dung đã xác định 50 loài và đặc điểm phân bố của ốc cạn tại khu vực Tây Trang, Điện Biên; trong đó có 35 loài mới chỉ gặp ở Tây Trang mà chưa gặp ở nơi khác tại Việt Nam [3]. Ngay sau đó, Nguyễn Thị Ngọc Anh cung cấp 48 loài ốc cạn, trong đó có 36 loài chưa gặp ở nơi nào khác tại Việt Nam ở khu vực núi Hàm Rồng, Thanh Hóa. Năm 2011, Nguyễn Thị Nhàn trong nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm phân bố của ốc cạn ở Thúc Thủy, An Khang, thị xã Tuyên Quang, đã xác định 58 loài, thuộc 18 họ. Tính cho đến nay, theo đánh giá của Đặng Ngọc Thanh (2008), ở Việt Nam các tác giả đã phát hiện được 776 loài ốc cạn, theo công bố mới nhất (5/2011), bộ Stylommatophora trong phân lớp Pulmonata gồm 477 loài và phân loài (96 giống, 20 họ) [14]. Từ tình hình nghiên cứu trên cho thấy, nhóm ốc cạn ở Việt Nam hiện nay chưa được nghiên cứu đầy đủ về các vấn đề cơ bản: thành phần loài, phân bố, sinh học, sinh thái, cũng như các vấn đề nghiên cứu về ứng dụng. Vì vậy cần tăng cường nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ở Sơn La và khu vực nghiên cứu Dẫn liệu về Thân mềm Chân bụng ở cạn ở khu vực Tây Bắc, trong đó có tỉnh Sơn La được đề cập đến trong một số ít công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài như: Morlet (1886, 1891, 1892), Dautzenberg và Hamonville (1887), Mabille (1887), Dautzenberg (1893), Bavay và Dautzenberg (1899, 1900, 1901, 1903, 1908, 1909) [16, 17, 18, 19, 20]. Một số địa điểm được nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Sơn La như: Mường Bú (Mường La), Gia Phù (Phù Yên), Nhà tù Sơn La (thành phố Sơn La) [2]. Năm 2011 Schileyko đã dựa vào các mẫu vật do các tác giả nước ngoài thu thập từ thế kỉ XIX đến giữa thế kỉ XX và tu chỉnh nguồn mẫu vật đã xác định được 15 loài và phân loài thuộc các khu vực khảo sát: Cao Pha (Mường La), Gia Phù (Phù Yên), Pa Khà (Mộc Châu), Chiềng Khoong (Sông Mã) [23]. 6 Đỗ Văn Nhượng và Trần Thập Nhất (2012) đã xác định được 74 loài và phân loài thuộc 49 giống, 19 họ, 2 phân lớp. [5, 9, 12]. Đỗ Đức Sáng (2013) đã xác định ở khu bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn La có 62 loài ốc cạn thuộc 41 giống, 16 họ, 2 phân lớp. Phân lớp Mang trước (Prosobranchia) có 2 bộ (Architaenioglossa, Neritopsina), 4 họ (Cyclophoridae, Diplommatinidae, Helicinidae, Pupinidae). Phân lớp Có phổi (Pulmonata) có 1 bộ (Stylommatophora), 12 họ (Achatinellidae, Achtinidae, Ariophantidae, Bradybaenidae, Buliminidae, Camaenidae, Clausillidae, Euconulidae, Hypselostomatidae, Streptaxidae, Subulinidae, Trochomorphidae) [13]. Như vậy cho đến nay, việc nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở cạn ở tỉnh Sơn La còn rất hạn chế, chủ yếu do những người tiến hành từ rất sớm. Nội dung của nghiên cứu chủ yếu là xác định và thống kê thành phần loài. Vì vậy việc nghiên cứu Thân mềm Chân bụng ở Sơn La là việc làm cần thiết, nhằm tìm hiểu thành phần loài, đặc điểm sinh học, phân bố của chúng, từ đó định cho các nghiên cứu ứng dụng khác. Hiện nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu về Thân mềm Chân bụng ở khu vực xã Mường Bằng. 7. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu 7.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý và địa hình Xã Mường Bằng, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La có tọa độ địa lý: 21018’10’’ vĩ độ Bắc. 1040 02’ 16’’ kinh độ Đông. Khu vực xã Mường Bằng có địa hình vùng núi nằm trong cao nguyên Sơn La và địa hình bị chia cắt mạnh và sâu hình thành nhiều núi cao, thung lũng với độ cao dao động từ 600m đến 800m, độ cao trung bình khu vực vào khoảng 650m. Địa hình bị chia cắt phức tạp, núi đá vôi xen lẫn đồi. Các núi có nhiều hốc và khe kẽ đá có chứa nhiều mùn bã hữu cơ với độ ẩm cao về mùa mưa, thích hợp cho nhiều động vật đất cư trú trong đó có ốc cạn. 7 Hình 1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu và vị trí các địa điểm lấy mẫu (Vẽ theo www.gis.chinhphu.vn) Ghi chú: ● điểm thu mẫu tại sinh cảnh tự nhiên. : ▲điểm thu mẫu tại sinh cảnh nhân tác. Thủy văn Mường Bằng không có các sông lớn mà chủ yếu là các suối nhỏ với 1 suối lớn là suối Nậm Pàn. Suối Nậm Pàn bắt nguồn từ nhánh của sông Đà huyện Mường La chảy từ phía Bắc xuống xuyên suốt địa bàn xã cung cấp nguồn nước chính cho nhân dân trong xã nên có nhiều ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân và các sinh vật trong đó có ốc cạn. 8 Khí hậu Khí hậu xã Mường Bằng mang tính chất nhiệt đới gió mùa của khu Tây Bắc, một năm có 2 mùa rõ rệt với mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông khô lạnh ít mưa. Nhiệt độ trung bình năm 190C (cao nhất là 320C và thấp nhất là 140C). Độ ẩm trung bình 85% (bình quân tối cao 90%, bình quân tối thấp 70%). Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9. Mưa nhiều vào tháng 7, 8, 9. Do địa hình dốc nghiêng nên thường bị lũ lụt, đất dễ bị rửa trôi. Lượng mưa bình quân 1500 – 1600mm/năm, tập trung vào tháng 6 đến tháng 8, chiếm 70% lượng mưa cả năm.Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông – Bắc nên Mường Bằng có khí hậu khô hanh, vào tháng 3 – 4 KVNC còn bị ảnh hưởng gió Lào nóng và rất khô. Độ ẩm và lượng mưa tương đối thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của ốc cạn. Tài nguyên sinh vật Về thực vật: Khu hệ thực vật xã Mường Bằng có hệ thực vật đặc trưng bởi rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp (phân bố từ 700 – 1.700m). Rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới (phân bố từ 700m trở xuống). Nhưng tất cả các kiểu rừng này đã bị tác động mạnh, diễn ra liên tục, lâu dài đã làm cho hệ thực vật ở đây thay đổi hoàn toàn, mất dần tính nguyên sinh. Có thể khẳng định sự thay đổi này chịu sự tác động nặng nề bởi yếu tố con người và sự thay đổi thảm thực vật nơi đây đã ảnh hưởng lớn tới sự phân bố và sinh sống của các loài ốc cạn. Về động vật: Hệ động vật ở Mường Bằng tương đối phong phú, động vật rừng chủ yếu là các nhóm thú nhỏ như họ chuột, chim, bò sát, lưỡng thê, thú lớn hầu như không có. Các loài phát triển nhanh như: dúi, nhím, chim, rắn… Những loài động vật quý hiếm được ghi trong sách đỏ như: voi, bò tót, vượn đen, hổ, báo, lợn rừng… Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy Sơn La và Mường Bằng có độ đa dạng sinh học cao ở các hệ sinh thái, tuy nhiên do tác động mạnh mẽ của con người độ đa dạng sinh học đã giảm sút rất nhiều. Chính vì vậy cần sớm có giải pháp và định 9 hướng đúng đắn để bảo tồn và phát triển các loài động vật nơi đây nói chung và ốc cạn nói riêng. 8.2. Điều kiện xã hội Dân số Theo thống kê trong năm 2013 dân số cụ thể như sau: Xã Mường Bằng có 26 bản với tổng dân số là 7081 nhân khẩu thuộc 1529 hộ, dân tộc Thái có 6791 nhân khẩu (95,9%); dân tộc Mông có 134 nhân khẩu (1,9%); dân tộc Kinh có 156 nhân khẩu (2,2%). Trong năm 2013 toàn xã có 250/1529 hộ ngèo chiếm 16,3%. Mỗi dân tộc lại có phong tục tập quán sinh hoạt riêng nên cũng có những ảnh hưởng đến sự đa dạng và phân bố của các loài ốc cạn nơi đây. Điều kiện kinh tế Đời sống của nhân dân trong vùng còn thấp, nguồn thu chủ yếu là từ trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó trồng trọt nương rẫy tập trung chủ yếu ở các loài cây như: lúa, ngô, mía, chè, xoài, đào, nhãn, bưởi, cà phê… nên không tránh khỏi việc phá rừng làm nương rẫy dẫn đến mất nơi sinh sống của các loài ốc cạn. Nhiều hoạt động như khai thác tài nguyên thiên nhiên, rác thải sinh hoạt cùng các loại thuốc trừ sâu, thuốc kích thích cho cây trồng cũng ảnh hưởng lớn đến sự phân bố và các hoạt động sống của ốc cạn. Chăn nuôi chủ yếu tập trung vào nuôi lợn, gà, bò, dê… nên người dân cũng thu bắt các loài ốc cạn về làm thức ăn cho gia súc gia cầm, một số loài còn được dùng làm thực phẩm trong các bữa ăn hàng ngày do đó cũng có những tác động không hề nhỏ đến số lượng và thành phần của các loài ốc cạn trong khu vực nghiên cứu. Nhận xét: từ những đặc điểm tự nhiên, xã hội của khu vực nghiên cứu cho thấy thiên nhiên đã ưu đãi cho khu vực xã Mường Bằng nhiều lợi thế về địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên làm cho hệ động, thực vật ở khu vực này rất đa dạng và phong phú đặc biệt là nhóm ốc cạn. 9. Phƣơng tiện và phƣơng pháp nghiên cứu 9.1. Phương tiện nghiên cứu Các dụng cụ, thiết bị khi nghiên cứu ngoài thực địa: ba lô, túi nilon, túi zip, ống nghiệm, máy ảnh PowerShot SX240 HS, panh, đèn pin, thước dây, bản đồ 10 khu vực nghiên cứu (nếu có), sổ tay cá nhân,… Trong phòng thí nghiệm: thước palme, ethanol 700, giấy can, ống nghiệm, túi zip, kính lúp, kính hiển vi sôi nổi, khay nhựa, panh,… 9.2. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu Thu thập thông tin về ốc cạn qua sách báo, tài liệu ở thư viện, internet,... Nhằm thu thập thông tin khoa học về phương pháp nghiên cứu, tài liệu bổ trợ cho từng vấn đề trong quá trình nghiên cứu (tài liệu phân loại học về ốc cạn, các khóa định loại ốc cạn,...) và phân tích số liệu, tài liệu về giá trị thực tiễn, dẫn liệu về môi trường, vùng phân bố, khí hậu, thủy văn,... để nhanh chóng xác định được danh sách các loài ốc cạn của khu vực nghiên cứu.  Phương pháp xác định và phân chia sinh cảnh. Căn cứ vào cơ sở phân chia của Vũ Tự Lập [6] và Thái Văn Trừng [15] cùng với điều kiện thực tế của khu vực nghiên cứu chúng tôi chia các địa điểm thu mẫu thành 2 nhóm sinh cảnh là: sinh cảnh nhân tác và sinh cảnh tự nhiên.  Phương pháp thu mẫu Lập các tuyến khảo sát với các sinh cảnh khác nhau: rừng núi đá vôi, khu dân cư, rừng trên núi đất, vườn cây, nhà dân. - Tuyến từ đường 6 qua xã Chiềng Mung tới địa phận xã Mường Bằng rồi đi tiếp khoảng 3km qua bản Cắp, bản Bó tới trung tâm xã (bản Bằng). Trên tuyến đường thu mẫu này chủ yếu gặp các sinh cảnh tự nhiên với núi đá vôi, khe kẽ đá lớn. - Tuyến từ trung tâm xã (bản Bằng) đi khoảng 2km đến khu tái định cư xã Mường Bằng (gồm 2 bản Tần Pầu và bản Quỳnh Sơn). Trên tuyến này chủ yếu gặp các sinh cảnh nhân tác với địa điểm thu mẫu là ven đường, nhà dân, đất trồng ngô cạnh chân núi. - Tuyến từ trung tâm xã (bản Bằng) đi khoảng 1km đến bản Chu Văn Thịnh. Ở đây chủ yếu là sinh cảnh nhân tác với địa điểm thu mẫu là nhà dân và vườn cây. 11 - Tuyến từ trung tâm xã (bản Bằng) đi qua bản Chu Văn Thịnh khoảng 5km qua bản Mai Châu, Co Trai, Nà Ỏ đến bản Nà Hoi. Tại đây mẫu được thu chủ yếu là sinh cảnh tự nhiên với núi đá vôi và các khe, kẽ đá. Vị trí giáp huyện Mường La với bản Phang, bản Ít Có có các đặc điểm gần như tương đồng với các địa điểm đã thu mẫu nên việc thu mẫu tại các địa điểm này tương đối ít. + Thu mẫu định tính: Mẫu định tính là mẫu được thu một cách ngẫu nhiên ở tất cả các sinh cảnh khác trong khu vực nghiên cứu như: rừng trên núi đá vôi, rừng trên núi đất, vườn cây nhà dân. Mẫu được thu trên nền đất, trên cây, trên đá, trong các khe, kẽ, hang. + Thu mẫu định lượng: Mẫu định lượng được thu lượm trong một đơn vị diện tích mặt đất có mẫu với diện tích là 1m2. Sau khi xác định được vị trí có ốc, dùng thước dây xác định ô vuông 1m2, thu tất cả các mẫu có trong ô vuông đó. Các mẫu được thu lượm từ thực địa hoặc lưu trữ trong phòng thí nghiệm hay trong bộ sưu tập phải có nhãn ghi chép lại thông tin của mẫu. Mẫu chỉ còn giá trị khi có đủ nhãn ghi chép đủ các thông tin.  Phương pháp điều tra phỏng vấn Điều tra và phỏng vấn trực tiếp người dân địa phương tại khu vực thu mẫu và những người am hiểu, quan tâm tới ốc cạn về mùa thu bắt, mùa hoạt động của ốc, giá trị sử dụng. Việc điều tra được tiến hành linh hoạt với những câu hỏi trực tiếp và danh sách phỏng vấn người dân được bổ sung ở phần phụ lục.  Phương pháp xử lý mẫu Đối với mẫu là vỏ ốc thì phải được rửa sạch sẽ bằng nước lã và tiến hành bảo quản khô lâu dài trong các túi nilon có mép bấm, đối với mẫu nhỏ thì được bảo quản trong các ống nghiệm chuyên dụng để tránh bị vỡ. Mẫu sống ốc cạn được xử lý qua 2 bước: ngâm mẫu vào nước từ 10 - 12h nhằm mục đích làm cho mẫu chết và ở trạng thái duỗi thẳng để thuận lợi cho các bước giải phẫu sau này, sau đó mẫu được bảo quản cố định lâu dài trong dung dịch cồn (Ethanol) 700. Mẫu được lưu trữ tại phòng thực hành Bộ môn Động vật – Sinh thái. 12  Phương pháp phân tích mẫu Ốc cạn được tập trung phân tích ở đặc điểm hình thái ngoài và hình thái giải phẫu. Những đặc điểm hình thái ngoài thường được phân tích gồm: màu sắc, hình dạng, kích thước cơ thể, số vòng xoắn, ... Những đặc điểm này được thể hiện bằng số đo hay tỉ lệ của chúng. Đặc điểm hình thái giải phẫu nội quan có giá trị định loại như cơ quan sinh sản, lưỡi bào... Hình 2: Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn (Đỗ Văn Nhượng, 2010) [8] h: Chiều cao; lo: Chiề u rô ̣ng lỗ miê ̣ng vỏ ; l: Chiều rộng; V = h – Lo: Chiề u cao tháp ố c ; Lo: Chiều dài lỗ miệng vỏ. Kết quả phân tích mẫu được ghi vào trong sổ phân tích mẫu với đầy đủ các thông tin về màu sắc, hoa văn, hình dạng, kích thước cơ thể, cao miệng, rộng miệng, số vòng xoắn.  Phương pháp định loại Đối với các mẫu ốc cạn, định loại dựa vào đặc điểm hình thái vỏ như màu sắc, kích thước, hình dạng, vòng xoắn... Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản, lưỡi bào… Quá trình định loại dựa vào tài liệu chuyên ngành. Mẫu được định loại dựa vào nguồn tài liệu của G.W. Tryon (1885) [21], Bavay và Dautzenberg (1899, 1900, 1908, 1909) [16, 17, 18, 19]. Ngoài ra, mẫu được so sánh với sưu tập của Vermeulen (2003) thu ở Việt Nam, hiện được lưu tại Viện Sinh thái và Tài 13 nguyên sinh vật [22]. Sắp xếp các đơn vị theo hệ thống phân loại ốc Có phổi (Pulmonata) của Schileyko (2011) [23]. Đối chiếu so sánh, kiểm tra thông tin trên internet  Phương pháp xử lý số liệu Các công thức áp dụng để xử lý mẫu: Tần số xuất hiện [7]: tính theo công thức sau: %) Trong đó: C là tần số xuất hiện : p là số lượng các điểm thu mẫu có loài xuất hiện. : P là tổng số các điểm thu mẫu. Chỉ số tương đồng [7] J c  100(%) abc Trong đó: - a: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu A. - b: là số lượng loài gặp ở sinh cảnh nghiên cứu B. - c: là số lượng loài gặp chung ở cả hai sinh cảnh A và B. - J: là chỉ số Jaccard, chỉ sự gần gũi thành phần loài giữa hai quần xã sinh vật ở hai sinh cảnh sống nghiên cứu. 14 PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. THÀNH PHẦN ỐC CẠN Ở KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1. Thành phần loài ốc cạn ở khu vực nghiên cứu Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về thành phần ốc ở cạn ở khu vực nghiên cứu đã xác định được 42 loài thuộc 2 phân lớp, 3 bộ, 17 họ, 37 giống và được tổng hợp ở bảng 1 dưới đây: Bảng 1. Thành phần loài ốc cạn theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu Sinh cảnh Taxon TT Tự nhiên Nhân tác n n p% Assimineidae 16 0,4 Assiminea sp. 16 0,4 p% C KT % (mm) Phân lớp PROSOBRANCHIA Bộ ARCHITAENIOGLOSSA 1. 25 3-6,5 Cyclophoridae 590 14,63 102 2,52 2. Chamalycaseus sp. 21 0,52 1 0,02 75 1,5-2 3. Cyclophorus martensianus (Möll., 1875) 274 6,80 41 1 100 27-33 4. Cyclotus sp. 112 2,77 23 0,57 75 9,5-13 5. Pterocyclos marioni (Ancey, 1898) 105 2,60 33 0,83 100 10-16 6. Dioryx pocsi (Varga, 1972) 23 0,57 2 0,05 75 7-7,5 7. Japonia diploloma (Möll., 1901) 55 1,37 2 0,05 75 4-6 Diplommatinidae 187 4,64 2 0,05 8. Diplommatina rotundata (Saurin, 1853) 160 4,00 2 0,05 75 2,8-3 9. Platyraphe sp. 27 0,64 25 3-5 Pupinidae 142 4,14 6 0,14 10. Pupina anceyi (Bavay et Dautzenberg, 1899) 107 2,65 6 0,14 100 7-7,5 11. Pupina exclamationnis (Mabille, 1887) 30 0,75 50 9-10,5 12. Pseudopomatias fulvus (Möll., 1901) 5 0,12 25 4-6 Achatinidae 12 0,29 5 0,12 Achatina fulica (Bowdich, 1882) 12 0,29 5 0,12 75 60-95 Bộ NERITOPSINA Phân lớp PULMONATA Bộ STYLOMMATOPHORA 13. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất