Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hoạt động kiến tạo trẻ, kiến tạo hiện đại và địa động lực biển đông l...

Tài liệu Nghiên cứu hoạt động kiến tạo trẻ, kiến tạo hiện đại và địa động lực biển đông làm cơ sở khoa học cho việc dự báo các dạng tai biến liên quan và đề xuất các giải pháp phòng tránh

.PDF
469
459
150

Mô tả:

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC09/06-10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO TRẺ, KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI VÀ ĐỊA ĐỘNG LỰC BIỂN ĐÔNG LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC DỰ BÁO CÁC DẠNG TAI BIẾN LIÊN QUAN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH NHIỆM VỤ BỔ SUNG: NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUY CƠ DẦU TRÀN VÀ CÁC BIẾN CỐ ĐỊA CHẤT TỰ NHIÊN TRÊN VÙNG BIỂN VIỆT NAM MÃ SỐ: KC.09.11BS/06-10 Cơ quan chủ trì: Viện Địa chất Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Phan Trọng Trịnh 8251 Hà Nội - 2010 BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC09/06-10 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO TRẺ, KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI VÀ ĐỊA ĐỘNG LỰC BIỂN ĐÔNG LÀM CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC DỰ BÁO CÁC DẠNG TAI BIẾN LIÊN QUAN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH NHIỆM VỤ BỔ SUNG: NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUY CƠ DẦU TRÀN VÀ CÁC BIẾN CỐ ĐỊA CHẤT TỰ NHIÊN TRÊN VÙNG BIỂN VIỆT NAM MÃ SỐ: KC.09.11BS/06-10 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI CƠ QUAN CHỦ TRÌ PGS.TS. Phan Trọng Trịnh TS. Trần Tuấn Anh BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội - 2010 Trang MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 1 MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 11 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM 11 1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 11 1.2. KHÍ HẬU 13 1.3. ĐẶC ĐIỂM HẢI VĂN 14 1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO CHƯƠNG 2 16 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TRÀN DẦU TỰ NHIÊN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU VỀ HIỆN TƯỢNG TRÀN 16 DẦU TỰ NHIÊN TRÊN THẾ GIỚI 16 2.1.1. Tràn dầu tự nhiên ở phía bắc của Vịnh Mexico 20 2.1.2. Tràn dầu ở ngoài khơi California 28 2.1.2. Ngoài khơi Bắc Mỹ 29 2.1.4. Các khu vực khác trên thế giới 38 2.2. LƯỢNG DẦU TRÀN TRONG MÔI TRƯỜNG BIỂN TOÀN CẦU 42 2.3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU TRÀN DẦU TỰ NHIÊN Ở VIỆT NAM 45 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHÍNH 2.4.1. Nhóm phương pháp định vị toàn cầu GPS để xác định tốc độ biến 45 dạng. 52 2.4.2. Nhóm phương pháp viễn thám 54 2.4.3. Nhóm phương pháp phân tích mặt cắt địa chấn 72 2.4.4. Phương pháp sonar quét sườn 73 2.4.5. Phương pháp địa hoá CHƯƠNG 3 74 HIỆN TRẠNG TRÀN DẦU TỰ NHIÊN KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VIỆT NAM VÀ KẾ CẬN 74 3.1. TRÀN DẦU TỰ NHIÊN TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM 74 3.1.1. Khái quát về thoát lộ dầu-khí trên đất liền 78 3.1.2. Tràn dầu tự nhiên vùng Đầm Thị Nại 3.2. TRÀN DẦU TỰ NHIÊN TRÊN BIỂN ĐÔNG DỰA TRÊN QUAN 121 SÁT VIỄN THÁM 121 3.2.1. Nghiên cứu tràn dầu tự nhiên bằng viễn thám ở Đông Nam Á 122 3.2.2. Nghiên cứu tràn dầu bằng phân tích ảnh Envisat 142 3.2.3. Nghiên cứu tràn dầu bằng phân tích ảnh Jers1 157 3.2.4. Các khu vực thường xuất hiện vệt dầu ở Biển Đông i 3.2.5. Một số nhận xét 3.3. TRÀN DẦU TỰ NHIÊN TRÊN BIỂN ĐÔNG DỰA TRÊN TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA VẬT LÝ 3.3.1. Bể Sông Hồng và Bể Nam Hải Nam 3.3.2. Bể Phú Khánh 3.3.3. Bể Cửu Long và Nam Côn Sơn CHƯƠNG 4 MỐI LIÊN QUAN GIỮA TRÀN DẦU TỰ NHIÊN VÀ CÁC BIẾN CỐ ĐỊA CHẤT KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VÀ KẾ CẬN 4.1. KIẾN TẠO KAINOZOI VÀ CÁC BỂ DẦU KHÍ TRÊN THỀM LỤC ĐỊA VIỆT NAM 4.1.1. Kiến tạo Kainozoi và sự phát triển của các bể chứa dầu chính trên thềm lục địa Việt Nam 4.1.2. Khái quát tiềm năng dầu khí các bể trầm tích Đệ tam Việt Nam 4.1.3. Hệ thống dầu khí các bể chứa dầu chính khu vực Biển Đông 4.2. BIẾN DẠNG KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VÀ KẾ CẬN 4.2.1. Chuyển động kiến tạo hiện đại trên Biển Đông và khu vực kế cận theo GPS 4.2.2. Biến dạng kiến tạo hiện đại trên Biển Đông và khu vực kế cận 4.3. TRƯỜNG ỨNG SUẤT KIẾN TẠO HIỆN ĐẠI VÀ DỊ THƯỜNG ÁP SUẤT KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VÀ KẾ CẬN 4.3.1. Hướng ứng suất tại chỗ 4.3.2. Đặc điểm áp suất thành hệ và dị thường áp suất 4.3.3. Độ lớn ứng suất tại chỗ ở các bể Cửu Long và Nam Côn Sơn 4.4 MỐI LIÊN QUAN GIỮA TRÀN DẦU TỰ NHIÊN VÀ CÁC BIẾN CỐ ĐỊA CHẤT KHU VỰC BIỂN ĐÔNG VÀ KẾ CẬN CHƯƠNG 5 MÔ PHỎNG VÀ DỰ BÁO TRÀN DẦU TỰ NHIÊN 5.1. MÔ PHỎNG THOÁT DẦU TỪ CÁC MỎ 5.2. MÔ PHỎNG LAN TRUYỀN DẦU TRÊN MẶT BIỂN 5.2.1. Các phương pháp 5.2.2 Đánh giá lan truyền dầu 5.2.3 Kết luận 5.3. XÂY DỰNG SƠ ĐỒ DỰ BÁO NGUY CƠ TRÀN DẦU TỰ NHIÊN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO ii 162 163 165 184 190 204 209 209 218 222 245 245 277 282 282 294 329 336 345 345 359 360 373 376 377 380 382 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 Viết tắt AKT AVT B BĐ BLV1 BO 7 9 9 10 CDA1 Đ ĐBSCL DIF 11 12 DOHO FMI 13 14 15 16 GK HOCM HUES IGS 17 18 19 ITRF KZ LANG 20 21 22 N s TWT STT1 23 24 T WSM Đọc là Á kinh tuyến Á vỹ tuyến Bắc Biển Đông Tên điểm đo GPS trên đảo Bạch Long Vỹ Phá huỷ nén ép trong lỗ khoan (xảy ra do sập lở thành lỗ khoan) (Borehole Breakout) Tên điểm đo tại Côn Đảo Đông Đồng bằng sông Cửu Long Khe nứt căng giãn sinh ra trong quá trình khoan (drilling-induced fractures) Tên điểm đo GPS tại tp Đồng Hới Thiết bị ghi điện trở trong lỗ khoan (Formation Micro Imager) Giếng khoan Tên điểm đo GPS tại thành phố HCM Tên điểm đo GPS tại thành phố Huế Intemational GPS Service - Tổ chức dịch vụ GPS Quốc tế phục vụ Địa động lực Khung quy chiếu trái đất quốc tế Kainozoi Tên điểm đo GPS tại Viện Địa chất, phố Chùa Láng, Hà Nội Nam Thời gian hai lần truyền sóng tính theo giây Tên điểm đo GPS trên đảo Song Tử Tây - quần Đảo Trường Sa Tây World Stress Map iii DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Tên bảng 1 Bảng 2.1. Các thuật ngữ mô tả dị thường biên độ. 2 Bảng 2.2. Các thuật ngữ dùng để mô tả các kiểu dị thường trên tài liệu địa chấn. 3 Bảng 2.3. Các đặc điểm giúp quan sát, mô tả và phân tích các dị thường địa chấn 4 Bảng 3.1. Kết quả phân tích TUS pha kiến tạo pha sớm (trước Pliocen) 5 Bảng 3.2 Kết quả phân tích TUS pha kiến tạo trong Pliocen-đệ tứ 6 Bảng 3.3. Thống kê các mẫu. Loại dầu 1: “Đầm Thị Nại”; loại dầu 2: dầu đầm hồ đơn ; loại dầu 3: dầu ở thực vật ven bờ 7 Bảng 3.4. Các thông số dấu hiệu sinh học chính, các giá trị tham số trung bình của tất cả các mẫu thuộc mỗi nhóm. 8 Bảng 3.5. Nhận dạng thành phần trong mẫu lấy ở vị trí 2. 9 Bảng 3.6. Các ảnh Envisat đã sử dụng 10 Bảng 4.1. Các loại đối tượng chứa dầu khí ở các bể trầm tích Kainozoi Việt Nam 11 Bảng 4.2a Các mỏ dầu đang khai thác ở Việt Nam Bảng 4.2b. Các mỏ khí đang khai thác ở Việt Nam Trang 56 56 57 103 104 109 114 114 112 219 220 220 12 Bảng 4.3: Lịch đo của chiến dịch năm 2007 255 13 Bảng 4.4: Lịch đo của chiến dịch năm 2008 256 14 Bảng 4.5: Lịch đo của chiến dịch năm 2009 256 15 Bảng 4.6: Lịch đo của chiến dịch năm 2010 257 16 Bảng 4.7: Sai số danh nghĩa thành phần toạ độ chu kỳ (theo 268 BERNESE 4.2) 17 Bảng 4.8: Sai số danh nghĩa thành phần toạ độ chu kỳ (theo BERNESE 5.0) Bảng 4.9: Kết quả tính chuyển dịch kiến tạo hiện đại lưới GPS Biển Đông bằng phần mềm GAMIT/GLOBK Bảng 4.10. Kết quả tính chuyển dịch kiến tạo hiện đại lưới GPS Biển Đông bằng phần mềm BERNESE 4.2 Bảng 4.11: Kết quả tính chuyển dịch kiến tạo hiện đại lưới GPS 18 19 20 iv 268 269 270 271 Biển Đông bằng phần mềm BERNESE 5.0 21 Bảng 4.12: Bảng tổng hợp kết quả tính vận tốc chuyển động 272 tuyệt đối bởi các phần mềm khác nhau trong ITRF05(20072010) 22 Bảng 4.13: Kết quả tính chuyển dịch kiến tạo hiện đại lưới GPS 274 Biển Đông bằng phần mềm GLOBK với sự cố định của trạm GPS STT1. Bảng 4.14: Kết quả tính chuyển dịch kiến tạo hiện đại lưới GPS 274 Biển Đông bằng phần mềm BERNESE 4.2 với sự cố định của trạm GPS STT1 23 24 Bảng 4.15: Kết quả tính chuyển dịch kiến tạo hiện đại lưới GPS 275 Biển Đông bằng phần mềm BERNESE 5.0 với sự cố định của trạm GPS STT1 25 Bảng 4.16: Bảng tổng hợp kết quả tính vận tốc chuyển động 276 tương đối bởi các phần mềm khác nhau với sự cố định của trạm STT1 (2007-2010) 26 Bảng 4.17: Kết quả tính biến dạng theo các cạnh của lưới GPS Biển Đông Bảng 4.18: Các thông số của các cơ cấu chấn tiêu động đất ghi nhận được tại vùng biển Đông Nam Việt Nam trong các năm 2005 và 2007 Bảng 5.1. Thành phần của dầu thô Bảng 5.2. Tính toán lượng dầu tràn ở mỏ Rồng Trung tâm Bảng 5.3. Tính toán lượng dầu tràn ở mỏ Rồng Đông Bắc Bảng 5.4. Tính toán lượng dầu tràn ở mỏ Bạch Hổ Bảng 5.5. Tính toán lượng dầu tràn ở mỏ Rồng Trung tâm 27 28 39 30 31 32 v 279 285 345 353 354 354 357 DANH MỤC HÌNH VẼ STT Tên hình vẽ 1 Hình 1.1: Sơ đồ vị trí địa lý Biển Đông Hình 2.1. Các vệt dầu loang do tràn dầu tự nhiên ở Vịnh 2 Mexico phát hiện được từ ảnh vệ tinh. 3 Hình 2.2. Sự hình thành của vệt dầu loang tự nhiên. Hình 2.3. Mặt cắt sóng âm qua khu vực có dòng khí thoát ra ở 4 phía bắc Vịnh Mexico. Hình 2.4 Ví dụ về mặt cắt sóng âm phân giải cao (3.5 kHz) và mặt cắt địa chấn đa kênh phân giải thấp cắt qua khu vực có 5 hiện tượng tràn dầu ở Green Canyon, thềm lục địa Louisiana, phía bắc vịnh Mexico. Hình 2.5. Bong bóng khí phun lên làm phình lớp phủ dầu thô 6 và hắc ín trên mặt ở La Brea Tar Pits, Los Angeles. Hình 2.6. Hắc ín trôi nổi trên bề mặt biển ở khu vực ngoài 7 khơi phía nam Santa Barbara, California. Hình 2.7 Tài liệu sonar ghi nhận đa thời gian cho thấy tốc độ 8 tràn dầu đã suy giảm khoảng 50% do quá trình khai thác dầu sau 18 năm ơ ở Coal Oil Point. Hình 2.8. Mặt cắt địa chấn qua khu vực vách Gorda thể hiện 9 sự có mặt của hiện tượng thoát chất lỏng và bức màn khí. Hình 2.9 Bản đồ tràn dầu khu vực Santa Barbara, California 10 được thành lập trên nền ảnh SAR. Hình 2.10. Biểu đồ kết quả phân tích hoá học hột số mẫu hắc 11 ín thu thập được ở khu vực Santa Barbara, California. Hình 2.11a Mặt cắt địa chấn thể hiện đặc trưng của hiện 12 tượng tràn dầu-khí ở trũng Rockall, ngoài khơi Scotland. Hình 2.11b. Bản đồ đáy biển (dip azimuth) của thềm lục địa Nigeria thành lập từ tài liệu địa chấn 3D thể hiện sự xuất hiện của núi bùn và các vết rỗ. Hình 2.12 Mặt cắt cấu trúc bồn Nam Caspi và hiện tượng tràn 13 dầu ghi nhận từ ảnh radar trên các cấu trúc chứa dầu. 14 Hình 2.13 Váng dầu ghi nhận trên mặt biển Nam Caspi. Hình 2.14 Vết dầu loang ở biển Caspi ghi nhận trên ảnh 15 Landsat. 16 Hình 2.15 Mặt cắt địa chấn ở rìa phía nam của Tây Ban Nha vi Trang 11 17 18 19 20 21 22 23 24 26 27 30 30 31 32 32 33 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 và Bồ Đào Nha trong khu vực vịnh Cádiz thể hiện hoạt động của núi bùn và hiện tượng thoát chất lỏng. Hình 2.16. Mặt cắt địa chấn minh hoạ (a) cột thoát khí và (b) các vệt sáng lân cận lân cận đứt gãy ở khu vực phía nam Australia. Hình 2.17 Mặt cắt cấu trúc thể hiện sự phân bố của đá mẹ (S) và đá chứa (R) và mô hình di chuyển-thoát lộ của dầu-khí ở bồn Bight. Hình 2.18 Mặt cắt địa chấn thể hiện tràn dầu-khí do cấu trúc bị phá huỷ phía TB Australia. Hình 2.19. Mặt cắt địa chấn thể hiện hiện tượng tràn dầu lân cận đứt gãy cấu trúc lớn ở rìa bồn liên quan với hiện tượng tràn dầu ở thềm Yampi, bồn Browse phía TB Australia. Hình 2.20. a) Vệt dầu loang trên ảnh SAR ở thềm Yampi chụp lúc 10:02 UTC ngày 25-10-1998 và lúc 10:03 UTC ngày 16-41998, thể hiện sự chống lấn lên nhau của các vệt loang. b) Hình ảnh đáy bồn của khu vực thể hiện các kênh ngầm nằm dưới các vệt dầu loang phía TB Australia. Hình 2.21 Ảnh xử lý theo cách truyền thống (trái) và ảnh xử lý nhiệt (phải) ở bể Kharan, Pakistan thể hiện các dị thường nhiệt cao liên quan với mặt đứt gãy nghịch, nghĩa là các đường dẫn di chuyển dầu khí tiềm năng. Hình 2.22. Bản đồ các luồng vận chuyển dầu trên biển toàn thế giới năm 2000. Hình 2.23. Các khu vực đang xảy ra tràn dầu tự nhiên trên thế giới Hình 2.24a. Vệt sáng, vệt mờ và vệt phẳng cho thấy sự có mặt của hydrocarbon trong một khoang chứa. Hình 2.24b. Một đới mất phản xạ được minh giải là cột thoát khí Hình 2.25. Bản đồ đáy biển thể hiện sự xuất hiện của núi bùn và các vết rỗ. Hình 2.26. Sơ đồ thể hiện sự phân bố theo chiều ngang của các trũng sụt cục bộ ở đáy biển, các trũng này được minh giải là các vết rỗ. Hình 2.27. Phễu dưới đáy biển. vii 34 35 35 36 36 37 39 39 55 57 59 60 60 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 Hình 2.28. Mặt cắt địa chấn qua một đới phản xạ nhiễu loạn với ranh giới phía trên dạng gò. Hình 2.29. Đới phản xạ nhiễu loạn với nhiều vệt sáng phân bố theo kiểu ngẫu nhiên. Hình 2.30. Núi bùn đi kèm ống cấp. Hình 2.31. Các dị thường biên độ cao cộng gộp định ra một đới thẳng đứng ở cánh nâng của đứt gãy. Hình 2.32. Đới mất phản xạ thẳng đứng được minh giải là cột thoát khí nằm phía trên một vòm muối. Hình 2.33. (a) Mặt cắt địa chấn (unscaled) thể hiện tín hiệu địa chấn nguyên thuỷ bị mất phản xạ. (b) Mặt cắt (scaled) thể hiện đới có tín hiệu nguyên thuỷ bị mất phản xạ gần hư hoàn toàn thay đổi thành kiểu phản xạ địa chấn nhiễu loạn sau khi xử lý tài liệu địa chấn (scale). Hình 2.34. Đới thẳng đứng phía trên khối đứt gãy áp suất cao nơi tín hiệu nguyên thủy bị mất được minh giải là cột thoát khí. Hình 2.35. Mặt cắt địa chấn thể hiện ảnh hưởng của sự tiêm nhập khí CO2 vào tầng cát kết Hình 2.36. Tính liên tục của phản xạ giảm tạo nên đới mờ thẳng đứng Hình 2.37. Độ liên tục và biên độ phản xạ bị băm nhỏ bởi các đới không liên tục thẳng đứng ở phần trên của các đá thấm kém phía trên một mỏ khí lớn. Hình 2.38. Đới sáng và đới mờ trong đá chắn Hình 2.39. Hiện tượng mờ phản xạ và giảm tính liên tục quan sát được trong đá chứa tuổi Kreta phía trên một mỏ khí Hình 2.40. Ví dụ về đới thoát lộ bị ảnh hưởng bởi hydrocarbon di chuyển thẳng đứng. Hình 2.41. Đới thẳng đứng nơi tín hiệu địa chấn bị mất tính phản xạ, các dị thường biên độ cao và các trũng thấp ở đáy biển Hình 3.1. Sơ đồ vị trí đầm Thị Nại Hình 3.2. Bản đồ Địa chất khu vực tràn dầu (đầm Thị Nại ) Hình 3.3. Hệ thống ĐG F1-2 phân tích từ hệ khe nứt kiến tạo tại Cát Tiến Hình 3.4. Hệ thống ĐG phân tích từ khe nứt kiến tạo tại Phước viii 61 62 62 64 65 66 67 68 68 68 69 69 71 72 78 85 87 88 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 Thuận Hình 3.5. Hệ thống ĐG phân tích từ khe nứt kiến tạo tại Cát Tiến Hình 3.6. Hệ thống ĐG phân tích từ khe nứt kiến tạo tại khu KT Đá (Điêu Trì) Hình 3.7. Hệ thống ĐG phân tích từ khe nứt kiến tạo tại đèo Cù Mông Hình 3.8. Hệ thống ĐG phân tích từ khe nứt kiến tạo tại Ghềnh Ráng Hình 3.9. Hệ thống ĐG F2-1 phân tích từ hệ khe nứt kiến tạo tại Thọ Lộc (Nhơn Tân) Hình 3.10. Hệ thống ĐG F2-2 phân tích từ hệ khe nứt kiến tạo tại Núi Thơm Hình 3.11. Hệ thống ĐG F2-3 phân tích từ hệ khe nứt kiến tạo tại Thọ Tân Nam Hình 3.12. Hệ thống ĐG F2-4 phân tích từ khe nứt kiến tạo tại Ghềnh Ráng Hình 3.13. Hệ thống ĐG F2-5 phân tích từ khe nứt kiến tạo tại Phương Mai Hình 3.14. Hệ thống ĐG F2-6 phân tích từ khe nứt kiến tạo tại Nhơn Hội Hình 3.15. Một số kết quả phân tích khe nứt kiến tạo tại các vị trí của các ĐG Hình 3.16. Sơ đồ phân bố đứt gãy trẻ và địa động lực hiện đại khu vực đầm Thị Nai và lân cận Hình 3.17. Sơ đồ vị trí lấy mẫu khu vực Đầm Thị Nại. Hình 3.18. Các vết dầu loang lộ ra trên Vịnh Phương MaiĐầm Thị Nại Hình 3.19. Các vết dầu loang lộ ra trên Vịnh Phương MaiĐầm Thị Nại Hình 3.20. Phân bố dấu hiệu sinh học đặc trưng của “dầu Đầm Thị Nại”, mẫu 8617 thu được từ các khe nứt trong các đá granit mới bị nứt vỡ ở Vị trí 2 Hình 3.21. So sánh sự phân bố của tricyclic triterpanes tìm được trong các mẫu dầu trong granit nứt lẻ ở vị trí 2 (mẫu 8617) và bùn ở vị trí 3 (mẫu 8630) ix 90 91 93 95 97 97 98 99 100 100 101 108 109 112 113 115 116 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 Hình 3.22. Phân bố dấu hiệu sinh học của dầu hồ thu được từ một đốm hắc ín trên bãi biển ở vị trí 2 (mẫu 8625). Hình 3.23. Phân bố dấu hiệu sinh học trong các mẫu dầu từ là thực vật trên bờ gần điểm lấy mẫu 2 (mẫu 8627). Hình 3.24. Mặt cắt địa chấn phương đông tây qua phần bắc bồn Phú Khánh Hình 3.25. Bản đồ phân bố không gian về cường độ xuất hiện ô nhiễm dầu ở vùng biển Đông Nam Á. Hình 3.26. Bản đồ phân bố tràn dầu ở vịnh Thái Lan dựa trên phân tích và xử lý ảnh SAR của vệ tinh ERS và ENVISAT Hình 3.27. Vệt dầu trên ảnh Envisat 24/12/2006, cách bờ biển Quảng Ninh khoảng 100 km Hình 3.28. Khu vực giữa tây bắc Hải Nam và đất liền, Envisat 9/8/2004 Hình 3.29. Phía tây đảo Hải Nam Envisat 23/5/2004 Hình 3.30. Phía tây đảo Hải Nam Envisat 24/12/2006 Hình 3.31. Phía tây nam đảo Hải Nam Envisat 24/12/2006 Hình 3.32. Phía nam đảo Hải Nam, Envisat 9/8/2004 Hình 3.33. Phía nam đảo Hải Nam Envisat 11/11/2004 Hình 3.34. ảnh ENVISAT ASAR ngày 27/3/2008 Hình 3.35. Bờ biển Thừa Thiên Huế, ảnh Envisat 4/5/2004 Hình3.36. Bờ biển Quảng Ngãi, ảnh Envisat 8/11/2003 Hình 3.37. Bờ biển Bình Định – Phú Yên ảnh Envisat 12/4/2004 Hình 3.38. Bờ biển Bình Định – Phú Yên, ảnh Envisat 1/5/2004 Hình 3.39. Bờ biển Bình Định, ảnh Envisat 28/3/2007 Hình 3.40. Bờ biển Bình Định, ảnh Envisat 21/5/2007 Hình 3.41. Bờ biển Phú Yên, ảnh Envisat 24/6/2006 Hình 3.42. Bờ biển Khánh Hòa – Ninh Thuận, ảnh Envisat 27/8/2003 Hình 3.43. Bờ biển Khánh Hòa – Ninh Thuận, ảnh Envisat 02/02/2004 Hình 3.44. Bờ biển Bạc Liêu, ảnh Envisat 26/10/2002 Hình 3.45. Ngoài khơi nam Việt Nam, envisat ngày 1/5/2004 Hình 3.46. Ngoài khơi nam Việt Nam, envisat ngày 4/5/2004 x 117 118 119 122 123 124 125 125 126 127 128 128 129 130 130 131 132 133 134 135 135 136 137 138 139 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 Hình 3.47. Ngoài khơi nam Việt Nam, ảnh Envisat ngày 20/5/2004 Hình 3.48. Ngoài khơi nam Việt Nam, ảnh Envisat ngày 27/6/2007 Hình 3.49. Bờ biển Bến Tre – Trà Vinh, ảnh Envisat 20/3/2008 Hình 3.50. Bờ biển khu vực đồng bằng Bắc bộ, ảnh JERS1 tháng 1-2/ 1997 Hình 3.51. Bờ biển khu vực Nghệ An – Hà Tĩnh, ảnh JERS1 tháng 1-2 / 1997 Hình 3.52. Bờ biển khu vực Quảng Ninh, ảnh JERS1 tháng 8 năm 1998 Hình 3.53. Bờ biển khu vực Thanh Hóa – Nghệ An, ảnh JERS1 tháng 8/1998 Hình 3.54. Bờ biển khu vực Quảng Bình – Quảng Trị, ảnh JERS1 tháng 8/1998 Hình 3.55. Bờ biển khu vực Đà Nẵng – Bình Định, ảnh JERS1 tháng 8/1998 Hình 3.56. Bờ biển khu vực Khánh Hòa, ảnh JERS1 tháng 8/1998 Hình 3.57. Bờ biển khu vực Bình Thuận, ảnh JERS1 tháng 8 năm 1998 Hình 3.58. Vùng biển ngoài khơi đông nam Cà Mau, ảnh JERS1 tháng 8/1998 Hình 3.59. Khu vực biển Tây, ảnh JERS1 tháng 8 năm 1998 Hình 3.60. Ảnh JERS1 ngày 16/5/1997 Hình 3.61. Ảnh JERS1 ngày 16/5/1997 Hình 3.62. Ảnh JERS1 ngày 16/5/1997 Hình 3.63. Ảnh JERS1 ngày 18/5/1997 Hình 3.64. Ảnh JERS1 ngày 21/3/1998 Hình 3.65. Ảnh JERS1 ngày 21/3/1998 Hình 3.66. Ảnh JERS1 ngày 30/7/1998 Hình 3.67. Ảnh JERS1 ngày 30/7/1998 Hình 3.68. Các vệt dầu khu vực Quảng Ninh Hình 3.69. Các vệt dầu khu vực Thanh Hóa – Nghệ An Hình 3.70. Các vệt dầu khu vực Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng Hình 3.71. Các vệt dầu khu vực Bình Định – Phú Yên xi 140 141 142 144 144 145 145 146 147 148 148 149 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 114 Hình 3.72. Các vệt dầu khu vực Khánh Hòa Hình 3.73a: Sơ đồ phân bố các tuyến khảo sát địa chấn dầu 115 khí trên vùng biển Việt Nam được sử dụng trong đề tài Hình 3.73b. Sơ đồ tuyến địa chấn nông phâm giải cao Hình 3.74a. Biểu hiện của đứt gãy trẻ dạng lưới đa giác liên 116 quan tới một đớí thoát lộ dầu-khí ở rìa đông bắc của bể Sông Hồng trên tuyến địa chấn GTGP93-203. Hình 3.74b: Biểu hiện của một đới thoát lộ trên tuyến địa chấn BP89 2190. Hiện tượng mất phản xạ được minh giải là cột thoát khí. Hình 3.74c: Đới thoát lộ tạo nên các cấu trúc gò nổi cao trên tuyến địa chấn T03-23. Hình 3.75a Các đới sáng thẳng đứng biểu hiện của đứt gãy trẻ 117 đi kèm với hiện tượng thoát chất lỏng từ dưới sâu ở phần trung tâm bể Sông Hồng trên tuyến địa chấn GPGT93-213. Hình 3.75b Mặt cắt địa chấn 3D phương TTB-ĐĐN qua cấu tạo Báo Đen, bể Sông Hồng thể hiện cấu trúc Diapir bùn phát triển cắt qua các thành tạo Pliocen-Hiện đại. Hình 3.75c Tuyến địa chấn phương ĐB-TN qua lô 113, bể Sông Hồng thể hiện cấu trúc diapir bùn, đới thoát lộ và đứt gãy phá huỷ liên quan. Hình 3.76a Tuyến địa chấn đa kênh 3599 (trên) và minh giải (dưới) thể hiện ranh giới phía đông rõ nét với bồn Sông Hồng 118 bị khống chế bởi đứt gãy cấp 1 và các đứt gãy nhánh trượt bằng liên quan. Hình 3.76b. Tuyến địa chấn đa kênh 4508 và minh giải. Hình 3.77a Biểu hiện của đứt gãy trẻ ở rìa tây nam bể Sông 119 Hồng trên tuyến địa chấn GPGT93-211. Hình 3.77b Tuyến GPGT93-213 ngang qua các lô 105-110/04 cho thấy một phần hoạt động phá huỷ trẻ liên quan đến các diapir. Hình 3.78a Biểu hiện của hoạt động thoát chất lỏng rất mạnh 120 trên tuyến WA74-29-1. Hình 3.78b Tuyến SHV91_084 ngang qua phần phía nam bể Sông Hồng cho thấy biểu hiện của núi lửa ngầm dưới đáy biển. xii 162 164 165 167 167 168 169 169 170 170 171 172 172 173 173 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 Hình 3.79 Bản đồ liên hệ giữa các yếu tố kiến tạo trẻ và hiện tượng tràn dầu-khí ở khu vực bể Sông Hồng và bể Nam Hải Nam. Hình 3.80 Mặt cắt địa chấn tuyến 0101 phương TB-ĐN qua bồn Nam Hải Nam Hình 3.81 (A) Một phần của mặt cắt địa chấn chi tiết tuyến 0101 trên hình 3 thể hiện các cột thoát khí bên dưới BSR. (B) Vận tốc sóng P tương ứng. Hình 3.82 (A) Hệ đứt gãy dạng lưới đa giác xây dựng nhờ lát cắt thời gian liên kết ở 2980 ms TWT theo tài liệu địa chấn 3D. (B) Cấu trúc gò nổi cao trên mặt cắt địa chấn. Hình 3.83 (A) Mặt cắt địa chấn tuyến 0102 phương bắc-nam cắt qua bể Nam Hải Nam, thể hiện các kênh dẫn cổ, đứt gãy, cột thoát khí, mặt cắt địa chấn chi tiết thể hiện các tướng địa chấn khác nhau liền kề vệt sáng. (B) Mặt cắt minh giải thể hiện bằng chứng của các cột thoát khí bên dưới BSR Hình 3.84 Mặt cắt địa chấn tuyến 0103 phương đông-tây qua bể Nam Hải Nam, thể hiện sự phá huỷ sườn dốc và núi lửa. Hình 3.85 Mặt cắt địa chấn EE’ TB-ĐN qua bể Nam Hải Nam thể hiện một diapir bùn và các dị thường biên độ cao ở rìa và phía trên thể diapir. Hình 3.86 Mặt cắt địa chấn tuyến phương TB-ĐN qua bể Nam Hải Nam thể hiện cấu trúc nổi cao giữa phản xạ liên tục và phản xạ nhiễu loạn. Hình 3.87 (A) Mặt cắt địa chấn tuyến 0104 phương TB-ĐN qua bồn Nam Hải Nam, thể hiện các dị thường âm học bên dưới một vết rỗ lớn và một mặt phản xạ giả đáy (BSR) Hình 3.88 Mặt cắt địa chấn thể hiện hai cánh của phá huỷ sườn trên một số mặt cắt địa chấn.TF - đỉnh của phá huỷ, BFchân phá huỷ. Hình 3.89a Hiện tượng thoát lộ hydrocarbon phát hiện trên tuyến AW 10, thuộc phía bắc bể Phú Khánh. Hình 3.89b Hiện tượng thoát khí phát hiện trên tuyến AW 10. Hiện tượng thoát khí tạo nên nhiều cấu trúc gò nổi cao trên đáy biển. Hình 3.89c Mặt cắt tuyến VOR93-101 cho thấy các đới bị mất xiii 174 175 176 177 178 179 179 180 181 182 186 186 187 133 134 135 136 137 phản xạ biểu hiện của cột thoát khí. Hình 3.89d Mặt cắt tuyến VOR93-104 cho thấy đới phản xạ nhiễu loạn và các đới mờ thẳng đứng biểu hiện cho hiện tượng thoát chất lỏng-khí. Hình 3.90a Các đới mất phản xạ thẳng đứng trên mặt cắt địa chấn qua phần bắc bể Phú Khánh thể hiện hiện tượng thoát lộ hydrocarbon từ khoang chứa carbonat. Hình 3.90b Mặt cắt địa chấn theo phương bắc-nam thể hiện hiện tượng thoát khí phía trên một đới đào khoét rìa thềm ở trung tâm bể Phú Khánh. Hình 3.90c Mặt cắt địa chấn theo phương đông-tây thể hiện dị thường biên độ cao và hiện tượng thoát khí ở trung tâm bể Phú Khánh. Hình 3.90d: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến PK03-045-153 cắt ngang qua thềm lục địa Nam Trung Bộ. Hình 3.91 Bản đồ liên hệ giữa các yếu tố kiến tạo trẻ và hiện tượng tràn dầu-khí ở khu vực bể Phú Khánh. Hình 3.92 Tài liệu sonar quét sườn khu vực cửa sông Mekong cho thấy hàng loạt các gò cát nổi cao trên đáy biển. Hình 3.93a Tài liệu địa chấn nông phân giải cao khu vực của sông Mekong ghi nhận một tầng mất phản xạ phía trên một phản xạ mạnh và phía dưới các đới dị thường biên độ. Hình 3.93b Tài liệu địa chấn nông phân giải cao khu vực phía đông bán đảo Cà Mau ghi nhận một tầng mất phản xạ phía trên một phản xạ mạnh. Hình 3.94a Tuyến địa chấn CV91-034 cắt qua khu vực phía đông bắc bể Cửu Long minh chứng cho hoạt động đứt gãy trẻ và phun chất lỏng-khí lên đáy biển. Hình 3.94b: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ và thoát lộ chất lỏng-khí trên tuyến địa chấn CV91-43 Hình 3.94c: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa chấn CV93-207 cắt ngang qua khu vực phía bắc bể Cửu Long. Hình 3.94d: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa chấn CV93-206-206a cắt ngang khu vực phía bắc bể Cửu Long. Hình 3.94e Mặt cắt địa chấn tuyến CV95-071 cắt qua phía bắc xiv 187 188 188 189 189 190 191 192 192 194 195 195 196 196 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 bể Cửu Long. Hình 3.95a Các hiệu ứng khí nông ở khoảng độ sâu 0-1,25 giây (TWT) trên mặt cắt địa chấn rhv-93-26 bể Nam Côn Sơn. Hình 3.95b: Các hiệu ứng khí nông trên 750 ms (TWT) liên quan với hai đứt gãy dẫn đường từ một bẫy hydrocarbon tiềm năng ở khoảng 1,5 giây (TWT). Hình 3.95c Ảnh hưởng của cột thoát khí tạo nên các vết rỗ và gò nổi cao xen kẽ trê đáy biển trên mặt cắt địa chấn ở bể Nam Côn Sơn. Hình 3.96a: Biểu hiện của hoạt động đứt gãy trẻ trên tuyến địa chấn IPV22-28 cắt ngang qua khu vực phía tây nam bể Nam Côn Sơn. Hình 3.96b Mặt cắt địa chấn tuyến IPV22-30 qua bể Nam Côn Sơn. Hình 3.96c Tuyến địa chấn iog05-07-20 qua bể Nam Côn Sơn thể hiện một đới thoát lộ quy mô lớn. Hình 3.97 Bản đồ liên hệ giữa các yếu tố kiến tạo trẻ và hiện tượng tràn dầu-khí ở khu vực bể Cửu Long và Nam Côn Sơn. Hình 4.1: Bản đồ phân bố đứt gãy Kainozoi Biển Đông Hình 4.2: Vị trí của các bể Kainozoi chính và các khu vực thuộc vỏ đại dương cũng như cấu trúc sơ lược của khu vực nghiên cứu Hình 4.3. Trữ lượng và tiềm năng dầu khí tại các bể trầm tích Đệ tam Việt Nam Hình 4.4. Sơ đồ phân bố các mỏ dầu khí ở Việt Nam Hình 4.5: Phân bố cấu tạo triển vọng và cấu tạo tiềm năng bể Sông Hồng Hình 4.6 Địa tầng, trầm tích và hệ thống dầu khí bể Sông Hồng Hình 4.7 Sơ đồ các cấu tạo triển vọng bể Phú Khánh Hình 4.8 Sơ đồ cấu trúc móng trước Kanozoi bể Cửu Long Hình 4.9: Các phát hiện dầu khí ở bể Cửu Long Hình 4.10 Cột địa tầng tổng hợp bể Cửu Long, trong đó thể hiện rõ các tầng đá mẹ, đá chứa đá chắn Hình 4.11 Sơ đồ cấu trúc mặt móng trước Kanozoi bể Nam Côn Sơn xv 199 199 200 202 202 203 203 211 214 220 221 226 227 232 235 236 237 239 152 Hình 4.12 Cột địa tầng tổng hợp bể Nam Côn Sơn, trong đó 240 thể hiện rõ các tầng đá mẹ, đá chứa đá chắn Hình 4.13: Vận tốc và hướng dịch chuyển của các mảng kiến 246 153 tạo được xử lý bởi Tổ chức Dịch vụ GPS Quốc tế phục vụ địa động lực Hình 4.14: Độ lớn và hướng của các vector chuyển dịch kiến 247 154 tạo hiện đại khu vực Đông Nam Á và kế cận (kết quả đề án GEODYSSEA chu kỳ 94-96) 155 Hình 4.15: Tốc độ SEAMERGES GPS so với Sundaland. 248 156 Hình 4.16: Trường vận tốc chuyển dịch lớp vỏ theo tài liệu 249 GPS của dự án CMONOC kết thúc giai đoạn 1 157 Hình 4.17: Điểm đo GPS trên đảo Bạch Long Vĩ (BLV1) 251 158 Hình 4.18: Điểm đo GPS trên đảo Song Tử Tây (STT1) 252 159 Hình 4.19: Điểm đo GPS trên đảo Côn Đảo (CDA1) 160 Hình 4.20: Điểm đo GPS tại Đồng Hới, Quảng Bình (DOHO) 161 Hình 4.21: Sơ đồ lưới GPS Biển Đông 252 253 254 Hình 4.22: Biểu đồ sai số trung phương thành phần toạ độ của 261 162 lời giải tự do và lời giải cố định của tất cả các ngày đo chu kỳ 2007 (Tính theo GAMIT). 163 Hình 4.23: Biểu đồ sai số trung phương thành phần toạ độ của 261 lời giải tự do và lời giải cố định chu kỳ 2008 (Theo GAMIT) Hình 4.24: Biểu đồ sai số trung phương thành phần toạ độ của 262 164 lời giải tự do và lời giải cố định của tất cả các ngày đo chu kỳ 2009 (Tính theo GAMIT). Hình 4.25: Biểu đồ sai số trung phương thành phần toạ độ của 262 165 lời giải tự do và lời giải cố định của tất cả các ngày đo chu kỳ 2010 (Tính theo GAMIT). Hình 4.26: Sơ đồ tốc độ chuyển dịch tuyệt đối trong ITRF05 263 166 của các trạm GPS trên Biển Đông, theo 4 chiến dịch đo các năm 2007-2008-2009-2010. 167 Hình 4.27: Biểu đồ sai số thành phần toạ độ và sai số đo cạnh 264 theo số liệu đo 2007 (Tính theo GAMIT). xvi 168 Hình 4.28: Biểu đồ sai số thành phần toạ độ và sai số đo cạnh 265 theo số liệu đo 2008 (Tính theo GAMIT) 169 Hình 4.29: Biểu đồ sai số thành phần toạ độ và sai số đo cạnh 266 theo số liệu đo 2009 (Tính theo GAMIT) 170 Hình 4.30: Biểu đồ sai số thành phần toạ độ và sai số đo cạnh 267 theo số liệu đo 2010 (Tính theo GAMIT). 171 Hình 4.31: Sơ đồ vận tốc chuyển động tương đối của các điểm 277 lưới GPS Biển Đông và IGS khu vực so với điểm STT1 281 173 Hình 4.32: Sơ đồ phân vùng biến dạng khu vực Biển Đông và lân cận theo tài liệu GPS Hình 4.33: Ví dụ về khe nứt căng giãn được minh giải trên log 283 174 Formation Micro Imager (FMI ) bể Cửu Long Hình 4.34: Ví dụ về phá huỷ nén ép và khe nứt căng giãn được 284 175 minh giải từ các log CBIL trong đá móng của bể Cửu Long. Hình 4.35: Kết quả tổng hợp xác định định hướng của trục nén 285 176 ép ngang cực đại từ tài liệu ảnh lỗ khoan được thể hiện trên bản đồ. Hình 4.36. Biểu đồ cơ cấu chấn tiêu động đất trên Bảng 4.18 286 177 và chỉ thị ứng suất tương ứng Hình 4.37: Các cơ cấu chấn tiêu trong Bảng 4.18 và Hình 4.36 287 178 được thể hiện trên bản đồ cùng chỉ thị ứng suất tương ứng xác định được Hình 4.38: So sánh các kết quả xác định định hướng của ứng 287 179 suất nén ép ngang cực đại từ tài liệu khoan và cơ cấu chấn tiêu động đất Hình 4.39: Bản đồ trường ứng suất kiến tạo hiện đại Biển 289 180 Đông Việt Nam và kế cận Hình 4.40 Dị thường áp suất trong tầng Miocen muộn tương 296 181 ứng với khoảng độ sâu 2284-2297m giếng khoan 115-A-1X. Hình 4.41 Đặc điểm áp suất trong giếng khoan 115-A-1X 296 182 trong khoảng độ sâu 3100-3600m. Hình 4.42 Dự báo áp suất cấu tạo 113A, B, D dựa trên tài liệu 297 183 tốc độ truyền sóng địa chấn. Hình 4.43 Dự báo áp suất cấu tạo Hải Yến dựa trên tài liệu tốc 298 184 độ truyền sóng địa chấn xvii 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 Hình 4.44 Dị thường áp trong giếng khoan 112-BT-1X, 112HO-1X, 112-AV-1X Hình 4.45 Các mặt cắt ứng suất đại diện cho một số lỗ khoan ở bể Sông Hồng Hình 4.46. Ví dụ về việc chuyển đổi từ đường cong nén ép dựa trên tài liệu sóng âm sang đường cong độ lỗ rỗng (giếng LD3011) Hình 4.47. Các kết quả mô hình cho giếng khoan LD3011. Hình 4.48. Kết quả mô hình sử dụng cơ chế nội sinh đứt gãy mở cho giếng LD1411 nằm trên cấu trúc dạng diapir ở trung tâm của bể. Hình 4.49. Các kết quả mô hình thể hiện sự thay đổi động lực của áp suất thành hệ trong một pha mở và đóng đứt gãy cho giếng LD1411. Hình 4.50. Độ sâu đỉnh chôn vùi của tầng cát kết trong cấu tạo DF11 ở bể Sông Hồng thể hiện kiểu biến đổi của gradient Ro và thành phần smectit lân cận các đứt gãy thẳng đứng. Hình 4.51. Mối quan hệ giữa hệ thống dị thường áp suất và nhiệt độ thể hiện bởi chỉ số phản xạ vitrinit (Ro). Hình 4.52: Sự thay đổi áp suất theo chiều sâu bể Cửu Long. Hình 4.53a Dị thường áp suất trong một số giếng khoan ở bể Nam Côn Sơn trong các lô 04-3 và 05-1. Hình 4.53b Đặc điểm áp suất trong cấu tạo Thanh Long quan 2 giếng khoan TL-1X và TL-2X. Hình 4.53c Đặc điểm áp suất vỉa giếng khoan DaiHung-1X. Hình 4.53d Dị thường áp suất trong giếng khoan 05.2-HT-2X. Hình 4.54 Đặc điểm áp suất vỉa giếng Bồ Câu. Hình 4.55a: Tổng hợp dị thường áp suất ở phần nông quan sát được trong một số giếng khoan bể Nam Côn Sơn. Hình 4.55b: Tổng hợp dị thường áp suất ở phần sâu quan sát được trong một số giếng khoan bể Nam Côn Sơn. Hình 4.56a Mặt cắt địa chấn qua trung tâm bể Nam Côn Sơn thể hiện hướng phát triển của áp suất theo thời gian. Hình 4.56b Minh hoạ ảnh hưởng của áp suất cao đến đặc trưng địa chấn. Hình 4.57 Mô hình phát triển áp suất bể Nam Côn Sơn qua xviii 300 304 305 306 307 308 309 310 311 313 313 315 316 317 318 319 320 321 322
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng