BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************
PHAN THỊ MỸ HẠNH
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU LÁ CỦA MỘT
SỐ LOÀI THUỘC HỌ ĐƯỚC (Rhizophoraceae) TẠI
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***************
PHAN THỊ MỸ HẠNH
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU LÁ CỦA MỘT
SỐ LOÀI THUỘC HỌ ĐƯỚC (Rhizophoraceae) TẠI
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Lâm Nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: TS. VIÊN NGỌC NAM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011
i
LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến Tiến sĩ Viên Ngọc Nam –
Một nhà khoa học say mê nghiên cứu và mang nhiều hoài bão lớn – Một người
Thầy đáng kính đã hết lòng dạy dỗ, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt
quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành kính gửi lời cảm ơn đến:
Cha, Mẹ, Em trai đã luôn tin tưởng, làm chỗ dựa tinh thần cho tôi, luôn ủng
hộ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể toàn tâm học tập trong suốt
quãng đường sinh viên.
Thầy Quách Văn Toàn Em - Trưởng phòng Thí nghiệm Di truyền - Tiến hóa Thực vật, Khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
Chú Sáu thuộc tiểu khu 10C, Ban Quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu mẫu tại Vườn Sưu tập thực vật cây ngập mặn
tại Cần Giờ.
Quý Thầy, Cô trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh đã đào tạo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Các anh, chị đang công tác tại Phòng Kỹ thuật của Ban Quản lý rừng phòng
hộ Cần Giờ, đặc biệt anh Bùi Nguyễn Thế Kiệt đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn, kiến thức bản thân có hạn nên không
tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của quý Thầy,
Cô và bạn bè để khóa luận có thể hoàn thiện hơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Mỹ Hạnh
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu hình thái và giải phẫu lá của một số loài thuộc họ
Đước (Rhizophoraceae) tại Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ, thành phố Hồ Chí
Minh” được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2011 tại địa bàn huyện Cần Giờ,
Tp. HCM.
Kết quả đề tài thu được:
- Đã xây dựng 12 phương trình tương quan giữa các chỉ tiêu của các loài cây
nghiên cứu: Gồm 6 phương trình tương quan giữa chiều rộng và chiều dài lá gồm 6
phương trình và 6 phương trình tương quan giữa diện tích với chiều dài và chiều
rộng của lá.
- Vẹt dù là loài có chiều dài lá trung bình lớn nhất, Trang ổi là loài có chiều dài
lá trung bình thấp nhất.
- Vẹt dù là loài có chiều rộng lá trung bình lớn nhất, Trang ổi là loài có chiều
rộng lá trung bình thấp nhất.
- Tỷ lệ chiều dài với chiều rộng (L/W) của lá giữa các loài đều khác nhau: Mỗi
loài có một tỷ lệ (L/W) khác nhau đặc trưng, dựa vào tỷ lệ này để phân loại các loài
thuộc họ Đước.
- Diện tích lá giữa các loài có khác nhau: Vẹt dù có diện tích lá trung bình lớn
nhất trong 6 loài, Trang ổi có diện tích lá trung bình nhỏ nhất.
- Ở lá, sự hình thành cấu trúc để giữ nước nhằm pha loãng nồng độ muối cao
của hạ bì là đáp ứng môi trường nước mặn gây bất lợi cho cây. Cấu trúc ngăn cản sự
mất nước như có tầng cutin dày ở biểu bì lá, giúp cây sử dụng nước tiết kiệm trong
điều kiện thiếu nước ngọt. Rải rác trong thịt lá có các thể cứng tăng sự vững chắc
cho lá. Một số loài còn có thêm vòng mô cứng bao quanh bó dẫn.
- Đưa ra được bộ tiêu bản cố định về giải phẫu lá của 6 loài cây.
iii
MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa
i
Lời cảm ơn
ii
Tóm tắt
iii
Mục lục
iv
Danh sách các chữ viết tắt
viii
Danh sách các hình
x
Danh sách các bảng
xii
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3. Phạm vi nghiên cứu
3
2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4
2.1. Tổng quan về rừng ngập mặn
4
2.1.1. Khái niệm về rừng ngập mặn
4
2.1.2. Phân bố RNM
4
2.1.2.1. Trên thế giới
4
2.1.2.2. Ở Việt Nam
4
2.2. Các công trình nghiên cứu về giải phẫu các loài cây RNM
5
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
5
2.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
6
2.3. Tổng quan về hệ sinh thái RNM Cần Giờ
7
2.3.1. Sơ lược về RNM ở Cần Giờ
7
2.3.2. Vai trò của RNM Cần Giờ
8
3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 11
iv
3.1. Nội dung
11
3.2. Phương pháp nghiên cứu
11
3.2.1. Thu thập tài liệu
11
3.2.2. Ngoại nghiệp
11
3.2.2.1. Thu mẫu, bảo quản và làm tiêu bản cố định
11
3.2.2.2. Phương pháp đo kích thước tế bào ở kính hiển vi
14
3.2.3. Nội nghiệp
15
3.3. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
16
3.3.1. Vị trí địa lí
16
3.3.2. Địa hình
17
3.3.3. Thổ nhưỡng
18
3.3.4. Khí hậu
18
3.3.5. Mạng lưới sông rạch
19
3.3.6. Chế độ thủy triều
19
3.3.7. Độ mặn
19
3.4. Đối tượng nghiên cứu
19
3.4.1. Đặc tính các loài cây nghiên cứu
20
3.4.1.1. Vẹt trụ (Bruguiera cylindrica (L.) Blume)
20
3.4.1.2. Vẹt tách (Bruguiera parviflora (Roxb.))
20
3.4.1.3. Vẹt đen (Bruguiera sexangula (Lour.) Poir. in Lamk.)
21
3.4.1.4. Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza (L.) LamK)
22
3.4.1.5. Trang (Kandelia candel (L.) Druce.)
23
3.4.1.6. Trang ổi (Kandelia obovata Sheue, Liu và Yong)
24
3.4.2. Cấu trúc và chức năng của lá cây
24
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
26
4.1. Hình thái lá của 6 loài cây nghiên cứu
26
4.2. Đặc trưng thống kê các chỉ tiêu lá của các loài cây
27
4.2.1. Thống kê mô tả chiều dài (L) của lá ở các loài cây
27
4.2.2. Thống kê mô tả chiều rộng (W) của lá ở các loài cây
28
v
4.2.3. Thống kê mô tả diện tích (S) của lá các loài cây
29
4.2.4. Thống kê mô tả tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng lá của các loài cây
30
4.3. Tương quan giữa các yếu tố của lá ở các loài cây
34
4.3.1. Tương quan giữa chiều dài (L) và chiều rộng (W) lá của các loài cây
34
4.3.1.1. Vẹt trụ
34
4.3.1.2. Vẹt tách
35
4.3.1.3. Vẹt đen
36
4.3.1.4. Vẹt dù
37
4.3.1.5. Trang
38
4.3.1.6. Trang ổi
39
4.3.2. Tương quan giữa diện tích (S) với chiều dài (L) và chiều rộng (W) của lá
ở các loài cây
42
4.3.2.1. Vẹt trụ
42
4.3.2.2. Vẹt tách
43
4.3.2.3. Vẹt đen
43
4.3.2.4. Vẹt dù
44
4.3.2.5. Trang
45
4.3.2.6. Trang ổi
46
4.4. So sánh các chỉ tiêu lá của các loài cây
47
4.4.1. Chiều dài lá
47
4.4.2. Chiều rộng lá
48
4.4.3. Diện tích lá
49
4.4.4. Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng lá
49
4.5. Cấu tạo giải phẫu lá của các loài cây họ Đước
50
4.5.1. Lá Vẹt trụ
51
4.5.2. Lá Vẹt tách
52
4.5.3. Lá Vẹt đen
52
4.5.4. Lá Vẹt dù
53
4.5.5. Lá Trang
54
vi
4.5.6. Lá Trang ổi
54
4.5.7. So sánh các tế bào lá sau khi giải phẫu của 6 loài
55
4.5.8. So sánh hình dạng gân lá sau khi giải phẫu của 6 loài
56
4.6. Bộ tiêu bản giải phẫu 6 loài cây
57
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
58
5.1. Kết luận
58
5.2. Kiến nghị
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
60
PHỤ LỤC
62
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc
RNM
Rừng ngập mặn
CNM
Cây ngập mặn
L
Chiều dài lá (cm)
LTB
Chiều dài trung bình lá (cm)
W
Chiều rộng lá (cm)
WTB
Chiều rộng trung bình lá (cm)
S
Diện tích lá (cm 2)
STB
Diện tích trung bình lá (cm)
L/W
Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng
(L/W)TB
Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng trung bình
XTB
Giá trị trung bình
Xmax
Giá trị lớn nhất
Xmin
Giá trị nhỏ nhất
SE
Sai số tiêu chuẩn
CV %
Hệ số biến động (%)
R2
Hệ số xác định
F
Hệ số Fisher
P
Mức độ ý nghĩa
STT
Số thứ tự
cs
Cộng sự
Bg
Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza (L.) LamK)
Bs
Vẹt đen (Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.in LamK.)
Bp
Vẹt tách (Bruguiera parviflora (Roxb.))
Bc
Vẹt trụ (Bruguiera cylindrica (L.) Blume)
viii
Kc
Trang (Kandelia candel (L.) Druce.)
Ko
Trang ổi (Kandelia obovata Sheue, Liu và Yong)
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 3.1 Thước đo tế bào lá trên kính hiển vi
14
Hình 3.2 Hình biểu thị các chỉ tiêu của lá Vẹt trụ
15
Hình 3.3 Bản đồ địa lý huyện Cần Giờ
17
Hình 3.4 Cây Vẹt trụ (Bruguiera cylindrica (L.) Blume)
20
Hình 3.5 Cây Vẹt tách (Bruguiera parviflora (Roxb.))
20
Hình 3.6 Cây Vẹt đen (Bruguiera sexangula (Lour.) Poir. in Lamk.)
21
Hình 3.7 Cây Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza (L.) LamK)
22
Hình 3.8 Cây Trang (Kandelia candel (L.) Druce.)
23
Hình 3.9 Cây Trang ổi (Kandelia obovata Sheue, Liu và Yong)
24
Hình 4.1 Hình thái lá của 6 loài cây
26
Hình 4.2 Đồ thị biểu thị các mức tỷ lệ L/W lá của 6 loài
32
Hình 4.3 Đồ thị so sánh chiều dài, tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều dài lá các loài
33
Hình 4.4 Đồ thị biểu thị tương quan giữa chiều dài và chiều rộng lá của loài Vẹt trụ 35
Hình 4.5 Đồ thị biểu thị tương quan giữa chiều dài và chiều rộng lá Vẹt tách
36
Hình 4.6 Đồ thị biểu thị tương quan giữa chiều dài và chiều rộng lá Vẹt đen
37
Hình 4.7 Đồ thị biểu thị tương quan giữa chiều dài và chiều rộng lá Vẹt dù
38
Hình 4.8 Đồ thị biểu thị tương quan giữa chiều dài và chiều rộng lá Trang
39
Hình 4.9 Đồ thị biểu thị tương quan giữa chiều dài và chiều rộng lá Trang ổi
40
Hình 4.10 Đồ thị biểu thị tương quan giữa chiều dài và chiều rộng lá của 6 loài
41
Hình 4.11 Hình giải phẫu lá Vẹt trụ
51
Hình 4.12 Hình giải phẫu lá Vẹt tách
52
Hình 4.13 Hình giải phẫu lá Vẹt đen
52
Hình 4.14 Hình giải phẫu lá Vẹt dù
53
x
Hình 4.15. Hình giải phẫu lá Trang
54
Hình 4.16 Hình giải phẫu lá Trang ổi
54
Hình 4.17 Hình dạng gân lá sau khi giải phẫu của 6 loài
56
Hình 4.18 Bộ tiêu bản giải phẫu lá của 6 loài cây
57
xi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 4.1 Thống kê mô tả chiều dài (L) của lá ở các loài cây
27
Bảng4.2 Thống kê mô tả chiều rộng (W) của lá ở các loài cây
28
Bảng 4.3 Thống kê mô tả diện tích (S) lá của các loài cây
29
Bảng 4.4 Thống kê mô tả tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của lá các loài cây
30
Bảng 4.5 Tương quan giữa chiều dài và chiều rộng của lá cây Vẹt trụ
34
Bảng 4.6 Tương quan giữa chiều dài và chiều rộng của lá cây Vẹt tách
35
Bảng 4.7 Tương quan giữa chiều dài và chiều rộng của lá cây Vẹt đen
36
Bảng 4.8 Tương quan giữa chiều dài và chiều rộng của lá cây Vẹt dù
37
Bảng 4.9 Tương quan giữa chiều dài và chiều rộng của lá cây Trang
38
Bảng 4.10 Tương quan giữa chiều dài và chiều rộng của lá cây Trang ổi
40
Bảng 4.11 Tương quan giữa diện tích với chiều dài và chiều rộng lá của Vẹt trụ
42
Bảng 4.12 Tương quan giữa diện tích với chiều dài và chiều rộng lá của Vẹt tách
43
Bảng 4.13 Tương quan giữa diện tích với chiều dài và chiều rộng lá của Vẹt đen. 44
Bảng 4.14 Tương quan giữa diện tích với chiều dài và chiều rộng lá của Vẹt dù
44
Bảng 4.15 Tương quan giữa diện tích với chiều dài và chiều rộng lá của Trang
45
Bảng 4.16 Tương quan giữa diện tích với chiều dài và chiều rộng lá của Trang ổi
46
Bảng 4.17 Phân tích ANOVA chiều dài lá của các loài
47
Bảng 4.18 Phân tích ANOVA chiều rộng lá của các loài
48
Bảng 4.19 Phân tích ANOVA diện tích lá của các loài
49
Bảng 4.20 Phân tích ANOVA tỷ lệ L/W lá của các loài
50
Bảng 4.21 Bảng so sánh các tế bào lá sau khi giải phẫu của 6 loài
55
xii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái chuyển tiếp giữa môi trường biển và đất
liền, chiếm một phần đáng kể trong các kiểu rừng ngập nước thường tồn tại ở vùng
nhiệt đới. RNM là một tài nguyên vô cùng quý giá và đóng vai trò quan trọng trong
hệ sinh thái rừng. RNM xuất hiện ở vùng ven biển nhiệt đới, nơi mà nước triều
thường xuyên xảy ra, nó thường phân bố ở các vùng bờ biển có bùn, các cửa sông
lớn, các vịnh cạn và các đầm mặn tiếp giáp với biển, là hệ sinh sinh thái độc đáo,
các loài cây trong hệ thống rừng ngập mặn chủ động thích nghi với môi trường sống
khắc nghiệt, phát triển tốt trong điều kiện đặc biệt mà ít có loại cây nào có thể sống
được, hệ thống rễ có khả năng loại bỏ muối rất hiệu quả, không ngừng bồi đắp phù
sa, đó cũng là điểm đặc trưng của thực vật sống trong quần xã rừng ngập mặn. Rừng
ngập mặn có vai trò rất lớn đối với môi trường, là lá chắn gió, bão giữ cho vùng bờ
ven biển không bị xói mòn, nơi cư trú của nhiều loài động vật. Tạo nên một hệ sinh
thái đa dạng, có giá trị về mặt kinh tế cũng như về mặt xã hội rất cao là nguồn tài
nguyên ven biển quý giá và hữu ích.
Rừng ngập mặn Cần Giờ có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với thành phố
Hồ Chí Minh và các vùng lân cận trong việc điều hòa khí hậu, phòng chống bão,
nơi cư trú của các loài động thực vật, là “lá phổi xanh” và khu dự trữ đa dạng sinh
học của thành phố.
Trước năm 1975, RNM Cần Giờ là rừng nguyên sinh bao phủ một vùng rộng
lớn trên 40.000 ha thuộc tỉnh Gia Định và một phần Biên Hòa – Đồng Nai [1]. Hàng
năm thông qua công tác tỉa thưa chăm sóc rừng đã cung cấp hàng chục ngàn stere
củi, cừ, cột và chất lợp cho nhân dân địa phương, thành phố và các vùng lân cận, tạo
1
công ăn việc làm cho nhân dân, góp phần cải tạo môi trường cho thành phố và các
vùng phụ cận. Qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, rừng ngập mặn Cần
Giờ đã bị bom đạn, thuốc khai quang và bị chặt phá bừa bãi đã làm cho rừng trở nên
nghèo kiệt. Từ năm 1978 đến nay, việc trồng lại RNM đã đem lại kết quả, nhất là
khôi phục lại hệ sinh thái đa dạng của RNM. Ngoài ra, RNM Cần Giờ cũng là nơi
trú ẩn cho các loài động vật và là vùng đất sản sinh môi trường sống của một số loài
có giá trị kinh tế cao. Rừng Cần Giờ cũng đã bảo vệ bờ biển để hạn chế xói mòn, cố
định đất và lấn biển, cản gió, bão và hạn chế các phá hoại của thiên nhiên.
Trong thời gian qua, qua từng thời kỳ rừng ngập mặn Cần Giờ đã là rừng kinh
tế, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên và được UNESCO công nhận là Khu Dự
trữ sinh quyển của thế giới và là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam vào
năm 2000 [1]. Sau 25 năm khôi phục, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ đã được
phục hồi và nổi tiếng trên thế giới do việc tái tạo lại rừng ngập mặn với diện tích
lớn sau chiến tranh. Vì thế RNM Cần Giờ rất có ý nghĩa về môi trường, kinh tế – xã
hội cho nhân dân địa phương, thành phố và cả thế giới.
Rừng ngập mặn Cần Giờ chịu ảnh hưởng của mực nước biển, độ mặn, nhiệt độ
không khí, dinh dưỡng của đất nền, rừng đa dạng với hệ động thực vật phong phú
và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Rừng có hệ rễ rất đặc biệt và còn là nơi cư trú
của nhiều loài thuỷ sản, lá cây rừng khi rụng xuống qua thời gian phân hủy tạo
thành lớp mùn là nguồn thức ăn dồi dào cho các loài phiêu sinh vật, chúng là nguồn
thức ăn quan trọng cho các loài cá, tôm, cua… Tạo nên một nguồn thực phẩm thuỷ
sản lớn cung cấp cho người dân nơi đây. Do những lợi ích RNM đem lại mà hiện
nay lượng khai thác tài nguyên rừng ngày càng tăng mạnh theo chiều hướng tiêu
cực, khai thác bừa bãi, sử dụng tài nguyên rừng một cách rất hoang phí, không có
trách nhiệm bảo vệ… Con người ngày càng phải đối mặt với những hiểm họa về
môi trường sống do ô nhiễm, thiên tai, sự nóng dần lên của trái đất.
Để góp phần bảo vệ môi trường thiên nhiên nói chung và hệ sinh thái rừng
ngập mặn Cần Giờ nói riêng thì hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đa dạng
2
sinh học, về cấu trúc của rừng ngập mặn Cần Giờ, nhưng có ít tài liệu nghiên cứu về
hình thái và cấu tạo giải phẫu các loài.
Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu hình thái và giải phẫu lá
của một số loài thuộc họ Đước (Rhizophoraceae) tại Khu Dự trữ sinh quyển
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nắm bắt sự đa dạng về hình thái các bộ
phận cây, để có thể nhận biết và phân biệt dễ dàng hơn nhằm phục vụ cho việc tham
quan học tập đồng thời góp phần vào việc bảo tồn và phát triển RNM Cần Giờ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu hình thái và giải phẫu lá của một số loài thuộc họ Đước.
- Giải phẫu lá 6 loài cây thuộc họ Đước làm tiêu bản để góp phần giáo dục cho
học sinh, sinh viên.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu 6 loài cây thuộc họ Đước tại
Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Giới hạn nghiên cứu: Do giới hạn của khóa luận tốt nghiệp, nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái và giải phẫu lá của 6 loài: Vẹt dù
(Bruguiera gymnorrhiza (L.) LamK), Vẹt đen (Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.in
LamK.), Vẹt tách (Bruguiera parviflora (Roxb.)), Vẹt trụ (Bruguiera cylindrica (L.)
Blume), Trang (Kandelia candel (L.) Druce.), Trang ổi (Kandelia obovata Sheue,
Liu và Yong) tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.
3
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về rừng ngập mặn
2.1.1 Khái niệm về rừng ngập mặn
Thuật ngữ rừng ngập mặn (mangrove), rất khó định nghĩa chính xác. Theo một
số tác giả từ ‘mangrove” được dùng để chỉ các loài thực vật hoặc một khu rừng có
nhiều loài cây sống trong môi trường đầm lầy ven biển. Quần xã thực vật ngập mặn
bao gồm nhiều chi và họ thực vật đa số không có quan hệ họ hàng, nhưng vẫn có
những nét chung các đặc tính hình thái, sinh lý và sinh sản phù hợp với môi trường
hết sức khó khăn là ngập mặn, thiếu không khí và đất không ổn định.
2.1.2 Phân bố RNM
2.1.2.1 Trên thế giới
- RNM phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và nhiệt đới hai bán cầu (phần lớn
thuộc về khu vực bờ biển khu vực Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương).
- Tổng diện tích RNM trên toàn thế giới còn khoảng 15 triệu ha [25].
- Một số loài có thể mở rộng khu phân bố lên phía Bắc tới Bermuna (32020’
Bắc) và Nhật Bản (31022’ Bắc) như Trang (Kandelia candel), Vẹt dù (Bruguiera
gymnorrhiza), Đâng (Rhizophora stylosa)… và về phía Nam là Newzealand (38003’
Nam) và phía Nam Australia (38043’ Nam) chỉ có loài Mắm biển (Avicennia
marina).
2.1.2.2 Ở Việt Nam
- Việt Nam thuộc Đông Nam Á, có đường bờ biển trên 3.000 km [23].
- RNM Việt Nam theo thống kê năm 1943 là hơn 400.000 ha, đến năm 1982 còn
khoảng 252.000 ha. Năm 2002, diện tích RNM ước tính còn khoảng 155.000 ha [23].
4
- RNM Việt Nam phân bố và phát triển mạnh ở miền Nam, đặc biệt là ở bán
đảo Cà Mau – đồng bằng sông Cửu Long.
2.2 Các công trình nghiên cứu về giải phẫu các loài cây RNM
2.2.1 Những nghiên cứu trên thế giới
- Nghiên cứu hình thái, giải phẫu trên một số loài CNM có Areschoug. D
(1902), Mullan. C (1931), Walter. H (1936), Metcalfe. D và Chalk. H (1950),
Chapman. V (1975), Youssef. T và cs (1996). Các tác giả cho thấy, trong cấu trúc
giải phẫu của chúng hình thành tổ chức chứa nước và ngăn cản sự thoát hơi nước
như có lớp tế bào hạ bì, tầng cutin dày [13].
- Walter. H (1961), Jennings. D. H (1968), Joshi. G và cs (1975). Dựa vào khả
năng điều chỉnh muối trong cơ thể CNM lại chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm cây cản muối (salt – excluding) gồm các loài thuộc họ Đước
(Rhizophoraceae).
+ Nhóm tiết muối ra ngoài (salt – excreting) có tuyến tiết muối gồm các loài
thuộc chi Mắm (Avicennia), Ô rô (Acanthus) và Sú (Aegiceras).
+ Nhóm cây tích tụ muối (salt – accumulating) tích tụ muối ở lá sắp rụng
gồm các loài thuộc chi Bần (Sonneratia), Cóc (Lumnitzera) và Giá (Exccecaria
agallocha) [13].
- Đặc điểm lớp biểu bì dày, tầng cutin dày ở mặt trên lá có tác dụng làm giảm
sự mất nước. Saenger. P (1982) đã nghiên cứu sự sinh trưởng của chi Đước và chi
Bần ở môi trường có độ muối cao cũng cho thấy xuất hiện sự mọng nước là phản
ứng thích nghi của cây với NaCl. Ông cho rằng lá của hầu hết CNM mang hàng loạt
đặc điểm của cây chịu hạn với chức năng bảo toàn nước. Mọng nước là đặc điểm
của lá cây RNM và nó cũng là đặc tính của cây chịu hạn [13].
- Tomlinson (1986) nghiên cứu về thực vật RNM cho rằng: Các loài CNM có
những đặc điểm thích nghi với môi trường sống rất độc đáo. Sống trong điều kiện
ngập nước, các loài CNM đã có một hệ rễ vững chắc như Chi Đước, chi Vẹt có hệ
rễ chống, chi Mắm, chi Bần có hệ rễ hô hấp. Ở chi Sú, chi Ô rô, chi Mắm có tuyến
5
tiết muối để loại muối ra khỏi cơ thể. Một số loài có hiện tượng sinh hạt nảy mầm
sau khi chín và không có thời kỳ nghỉ [20].
- Nandy Datta, Paramita, Das, Sauren và cs (2007). Nghiên cứu ảnh hưởng của
độ mặn lên quá trình quang hợp, cấu tạo giải phẫu lá, sự tích lũy ion và việc sử dụng
nitơ tổng hợp có ảnh hưởng đến 5 loài CNM ở Ấn Độ [3].
2.2.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam
- Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu những đặc điểm giải phẫu của
rễ, thân, lá, trụ mầm một số loài cây sống trong môi trường lầy mặn của một số tác
giả như N. T. Chỉnh (1981), T. V. Ba (1984), V. T. X. Dung (1984), N. T. B.
Khanh (1984), Chu Thị Thìn (1984), N. K. Lân (1996), N. T. H. Liên (1998), Trần
Thị Phương (2002). Các nghiên cứu cho nhận xét lá các cây sống trong môi
trường ngập mặn có một số đặc điểm cấu trúc tương tự nhau như: Lá có tầng hạ bì,
gân lá phát triển mạnh, các mạch của gân bé, thành dày, các tế bào thịt lá có kích
thước bé (trừ tế bào mô nước), biểu bì có vách thẳng có nhiều lỗ khí. Cấu trúc
thân, rễ có các khoảng gian bào chứa khí và có các tổ chức cơ học có tác dụng
nâng đỡ cho cây [12].
- Nguyễn Khoa Lân (1997) nghiên cứu giải phẫu hình thái thực vật. Kết quả
cho thấy: Để thích nghi ở môi trường đất lầy ngập mặn, ở loài Đước có rễ chống với
lỗ vỏ lớn. Ở Bần, Mắm có rễ thở với mô mềm vỏ rễ có nhiều khoảng gian bào để
chứa khí. Thân Sú có những tế bào mô cứng hình vòng. Các tinh thể oxalat calxi có
nhiều ở thân Đước, Vẹt. Ở thân Mắm có vòng mô cứng bao quanh phần trụ, nhiều
vòng mạch gỗ nằm xen với các sợi gỗ. Ở Bần và Cóc, mô giậu có ở cả hai mặt lá,
biểu bì thường có cutin dày, ở Mắm, Sú, Ôrô lá có nhiều tuyến tiết muối [9].
- Phan Nguyên Hồng và cs (1998) đã nghiên cứu vai trò của RNM Việt Nam
kỹ thuật trồng và chăm sóc, kết quả nghiên cứu cho thấy các loài cây RNM có
những đặc điểm thích nghi với điều kiện sống. Sống ở nơi có độ mặn cao, đất ngập
nước, thiếu không khí, điều kiện khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới, cây có khả năng
giữ cân bằng sinh lý giữa điều tiết muối, điều tiết nước và quang hợp có hiệu quả.
CNM có hệ rễ hô hấp hoặc rễ chống, các tinh thể làm tăng thêm độ rắn cơ học của
6
thân, lá, đặc biệt, ở lá của một số loài còn có tuyến tiết muối nhờ đó mà cây có thể
cân bằng muối, thích nghi và tồn tại [5].
- Phan Nguyên Hồng và cs (1995, 1997), N. H. Trí (1999) cho rằng: CNM
thích nghi với môi trường mặn thể hiện qua hình thái, cấu tạo giải phẫu của rễ, thân,
lá, qua đặc điểm sinh lý, sinh hoá và sinh sản của cây và chúng mang đặc điểm của
cây chịu hạn [5].
- Bùi Văn Toàn (2002) nghiên cứu tăng trưởng của cây Cóc trắng (Luminitzeta
racemosa) trồng trong đầm nuôi tôm bỏ hoang và tái sinh tự nhiên ở Lâm viên Cần
Giờ, trong đó có nghiên cứu về cấu tạo giải phẫu lá. Kết quả cho thấy, lá Cóc trắng
trồng ở môi trường ngập nước thường xuyên 10 – 15 cm có độ dày của mô dậu trên
ít hơn và độ dày của mô nước nhiều hơn lá Cóc trắng tái sinh ở ven rạch – nơi chỉ
ngập 5 cm khi triều lên [17].
- Quách Văn Toàn Em (2007) nghiên cứu tăng trưởng của các loài cây Cóc đỏ
(Lumnitzets littorea (Jack) Voigh) với các chế độ muối khác nhau ở giai đoạn vườn
ươm. Khi so sánh cấu tạo giải phẫu của lá và thân cây Cóc đỏ non ở các độ mặn 0
%, 25 % và 100 % độ mặn nước biển, tác giả kết luận nồng độ muối cao và thấp
giữa các thí nghiệm không gây sự biến đổi trong cấu trúc giải phẫu của lá và thân
cây Cóc đỏ nghiên cứu. Song nồng độ muối cao làm thay đổi kích thước của lớp tế
bào chứa nước [3].
2.3 Tổng quan về hệ sinh thái RNM Cần Giờ
2.3.1 Sơ lược về RNM ở Cần Giờ
- Cần Giờ là một huyện ven biển nằm ở phía Đông Nam của thành phố Hồ Chí
Minh, diện tích của huyện là 7.042 km2. Địa hình chia cắt bởi sông, rạch, không có
nước ngọt. Về mặt tự nhiên, là một phần của đồng bồi Đồng Nai, có tên là Rừng
Sác Gia Định [18].
- RNM Cần Giờ nằm trong khu vực thứ tư theo phân chia của Phan Nguyên
Hồng (1988) [4], tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh. Do vị trí địa lí nên nó có vai
trò đặc biệt như một mô hình điển hình về việc quản lý bảo vệ rừng Việt Nam.
7
- Xem thêm -