ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KĨ THUẬT TPHCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
***
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
Đề tài:
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI DẦU
GỘI SUNSILK
GVHD: THS Nguyễễn Tấấn Đạt
Nhóm: 1
1
TPHCM – 2017
----- LỜI CẢM ƠN ----***
Trên thực tế không có sự thành công nào không gắn liền với sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt
quá trình thực hiện bài báo cáo này, chúng em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ và quan tâm của thầy.
Xin cảm ơn thầy Nguyễn Tấn Đạt đã hướng dẫn nhiệt tình cho
chúng em trong suốt quá trình học tập và giảng dạy.
Vì thời gian có hạn nên trong quá trình làm bài báo cáo kết thúc
môn chúng em không tránh khỏi những sai sót. Nhóm chúng em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến, nhận xét, chân tình từ thầy.
Cuối cùng, chúng em kính chúc thầy dồi dào sức khỏe, thành công
trong sự nghiệp cao quý và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống.
Chúng em chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh
Nhóm 1
2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………
Điểm: …..….. /10
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
( Ký và ghi rõ họ tên)
3
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: TỔNG QUAN
1.1.Lý do chọn đề tài
1.2.Mục tiêu nghiên cứu---------------------------1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu----------1.4.Phương pháp nghiên cứu-------------------1.5.Ý nghĩa của nghiên cứu----------------------CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Hành vi
2.1.2. Người tiêu dùng
2.1.3. Hành vi người tiêu dùng
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.3. Các nghiên cứu trước
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM
3.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
3.1.1. Giới thiệu và sứ mệnh
3.1.3. Thương hiệu và ngành hàng
3.1.4. Đối thủ cạnh tranh
3.1.5. Lịch sử hình thành
3.2. Giới thiệu về sản phẩm
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4
CHƯƠNG VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO
5
LỜI MỞ ĐẦU
*****
Trước xu thế hội nhập toàn cầu, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương
đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây chúng ta đã
chứng kiến sự phát triển và lớn mạnh không ngừng của nền kinh tế
đất nước. Đúng như chủ trương của Nhà nước những ngành công
nghiệp, mà trước hết là công nghiệp nhẹ đã đạt được những kết
quả đáng kể. Trong sự phát triển đó các doanh nghiệp Việt Nam
ngày càng nhận thức một cách sâu sắc vai trò của Marketing. Đứng
trước một thị trường rộng lớn như ở Việt Nam các doanh nghiệp
không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc, đặc biệt trong việc
phát triển sản phẩm hàng tiêu dùng, tăng thị phần của doanh
nghiệp, đồng thời tạo hình ảnh tốt và là chỗ dựa cho niềm tin của
khách hàng. Để đảm bảo đáp ứng một cách tốt nhất cho những
mong muốn của bộ phận khách hàng rộng lớn đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một chiến lược sản phẩm hiệu quả.
Unilever là một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng không chỉ có
tên tuổi trên thị trường Việt Nam mà trên toàn thế giới. Unilever
không những đã lựa chọn cho mình chiến lược đa dạng hoá sản
phẩm mà còn thực hiện một chiến lược đa nhãn hiệu cho các sản
phẩm đó. Nhờ thực hiện một cách có hiệu quả những chiến lựơc của
mình nên Unilever đã đạt được kết quả quan trọng.
Cuộc chiến của các đại gia trong thị trường dầu gội tại Việt Nam mà
đặc biệt là tập đoàn Unilever với nhiều nhãn hàng nổi tiếng như:
Sunsilk, Clear, Dove, Lifebuoy,… Đã trải qua nhiều giai đoạn khốc
liệt và không ngừng diễn tiến. Để có một vị thế như hiện nay, tập
đoàn Unilever đã không ngừng nổ lực và đột phá trong công nghệ
cũng như sự thấu hiểu về khách hàng.
Trong bối cảnh nghiên cứu đang diễn ra sôi sục, nhóm chúng em đã
thực hiện chuyên đề khảo sát đưa ra những phân tích thú vị nhằm
nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng đối với dầu gội Sunsilk. Mọi
thông tin đã được nhóm đúc kết và gói gọn trong bài báo cáo bên
dưới. Chúng em hy vọng nội dung mà nhóm truyền tải sẽ sẽ đem lại
những giá trị tham khảo giúp mọi người hiểu sâu và xa hơn về
thương hiệu uy tín này.
6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1.Lý do chọn đề tài
Cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu làm đẹp của con người ngày
càng một nâng cao, đặc biệt đối với chị em phụ nữ. Từ xa xưa ông
cha ta đã có câu: “cái răng cái tóc là gốc con người”, tức là một
phần tạo nên vẻ đẹp tự nhiên của con người chính là mái tóc. Để có
một mái tóc mềm mượt thì việc lựa chọn dầu gội chiếm vai trò rất
quan trọng. Cách lựa chọn dầu gội phải cực kì khắc khe không
những có chất lượng tốt mà còn phải có uy tín trên thị trường. Việc
khẳng định thương hiệu của các nhãn hiệu dầu gội càng một khốc
liệt hơn khi có nhiều nhãn hiệu xuất hiện trên thị trường như
Sunsilk, Clear, Dove, Pantene,… Mỗi công ty đều có lợi thế riêng và
không ngừng cải thiện về chất lượng để mở rộng thị trường. Với
nhiều đối thủ cạnh tranh như vậy mà Sunsilk của tập đoàn Unilever
vẫn đứng vững trên thị trường và được nhiều khách hàng tin dùng.
Với lý do trên, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu
về hành vi tiêu dùng đối với dầu gôi Sunsilk”, nhằm tìm hiểu
và đưa ra một cái nhìn toàn diện về sản phẩm Sunsilk, về đặc tính
cũng như mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với sản phẩm, để
qua đó có những giải pháp phù hợp thúc đẩy hơn nữa suwjphats
triển của sản phẩm.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thị hiếu của khách hàng đối với nhãn hiệu Sunsilk, bao
gồm nhận thức về chất lượng sản phẩm, sự hiểu biết về tính năng,
nhận thức về bao bì, thương hiệu,…
Thăm dò ý kiến của người tiêu dùng về việc mua hàng, mức giá,
kênh phân phối, hình thức quảng cáo thông qua đó có những chiến
lược marketing phù hợp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của cuộc nghiên cứu là người tiêu dùng nữ có độ tuổi từ
18 đến 65 tuổi sử dụng dầu gội Sunsilk.
100 mẫu khảo sát được thực hiện tại khu vưc quận 6, quận 11 TP.
Hồ Chí Minh.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện bài báo cáo này nhóm chúng em đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng các số liệu, hình ảnh và biểu
đồ để bài báo cáo thêm cụ thể rõ ràng và không quá khô khan. Số
7
liệu khảo sát dược tổng hợp và xử lý bằng các thống kê mô tả với
phần mềm MS Excel và bằng các thống kê so sánh với phần mềm
SPSS.
1.5.Ý nghĩa của nghiên cứu
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.
Các khái niệm
2.1.1. Hành vi
Hành vi con người là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử, biểu
hiện ra bên ngoài của một con người trong một hoàn cảnh thời gian
nhất định.
Hành vi "là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại. Hành động là
toàn thể những hoạt động (phản ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có
mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới" là hành
động hoặc phản ứng của đối tượng (khách thể) hoặc sinh vật,
thường sử dụng trong sự tác động đến môi trường, xã hội. Hành vi
có thể thuộc về ý thức, tiềm thức, công khai hay bí mật, và tự
giác hoặc không tự giác. Hành vi là một giá trị có thể thay đổi qua
thời gian. ( Dusenbery, David B. (2009). Living at Micro Scale, p.
124. Harvard University Press, Cambridge, Mass.)
2.1.2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng hay người tiêu thụ là một từ nghĩa rộng dùng để
chỉ các cá nhân hoặc hộ gia đình dùng sản phẩm hoặc dịch vụ sản
xuất trong nền kinh tế. Khái niệm người tiêu dùng được dùng trong
nhiều văn cảnh khác nhau vì thế cách dùng và tầm quan trọng của
khái niệm này có thể rất đa dạng. Người tiêu dùng là người có nhu
cầu, có khả năng mua sắm các sản phẩm dịch vụ trên thị trường
phục vụ cho cuộc sống, người tiêu dùng có thể là cá nhân hoặc hộ
gia đình. (Encyclopædia Britannica, ấn bản năm 2000, trang 100)
2.1.3. Hành vi người tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng hay hành vi khách hàng là lĩnh vực
nghiên cứu các cá thể, tập thể hay tổ chức và tiến trình họ sử dụng
để lựa chọn, gắn bó, sử dụng, và thải hồ̀i các sản phẩm, dịch vụ,
trải nghiệm, hay ý tưởng để thỏa mãn các nhu cầu và những tác
8
động mà các tiến trình này lên khách hàng và xã hội. Môn học này
bao hàm kiến thức từ các lĩnh vực như tâm lý học, xã hội học, nhân
chủng học, marketing và kinh tế học. Nỗ lực để hiểu được tiến trình
ra quyết định của người mua hàng, trên phương diện cá nhân lẫn
tập thể như cảm xúc chi phối hành vi mua như thế nào. Nó nghiên
cứu đặc điểm của các cá nhân mua hàng như nhân khẩu học hay
tính cách và sự biến đổi trong hành vi mua hàng cốt lõi để hiểu
được mong muốn của mọi người. Môn học này cũng cố gắng nhận
định tầm ảnh hưởng của gia đình, bạn bè, thể thao, xã hội, các
nhóm tham chiếu lên khách hàng một cách tổng quát.
Nghiên cứu hành vi khách hàng lấy nền tảng dựa trên hành vi mua
của khách hàng, khách hàng đóng 3 vai trò riêng biệt là người sử
dụng, người trả tiền và người mua. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng rất
khó để người ta dự đoán hành vi khách hàng, thậm chí đó là chuyên
gia trong lĩnh vực này. Mối quan hệ tiếp thị là một nguồn quý báu
ảnh hưởng đến sự phân tích hành vi khách hàng bởi nó có mối quan
tâm đến việc tái khám phá ý nghĩa thực sự của việc tiếp thị thông
qua việc tái khẳng định tầm quan trọng của khách hàng hay người
mua. Một tầm quan trọng to lớn hơn cũng được đặt lên là duy trì
khách hàng, quản lý quan hệ khách hàng, personalization,
customization và one-to-one marketing. Chức năng xã hội có thế
được xếp vào lựa chọn xã hội và phúc lợi xã hội.
Mỗi phương pháp kiểm phiếm được giả định là chức năng xã hội
nhưng nếu định lý Arrow được sử dụng cho chức năng xã hội, chức
năng phúc lợi đạt được. Một vài cụ thể của chức năng xã hội là tính
quyết đoán, trung lập, đơn nhất (Kioumarsi et al., 2009).
2.2.
Cơ sở lý thuyết
Để đạt được các mục tiêu đã đề cập ở trên, mục này trước tiên
nhóm sẽ trình bày chi tiết các khái niệm nghiên cứu liên quan. Sau
đó, mối quan hệ giữa các khái niệm và lý thuyết sẽ được trình bày.
Theo Engel – Kollat – Blackwell (1968) và Howard & Sheth (1969)
(trích dẫn trong Jef Bray n.d), việc mua sắm của người tiêu dùng
chịu tác động bởi nhóm yếu tố môi trường như chất lượng, giá cả,
gia đình và nhóm yếu tố cá nhân như động cơ, tài chính, kiến thức,
thái độ, cá tính, lối sống. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu hành
vi mua của người tiêu dùng đặc biệt đã có các nghiên cứu chỉ ra các
yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng đối với các
sản phẩm đang sử dụng.
(1) Jean C.Darian (1998) chỉ ra màu sắc, tính thiết thực, giá cả, chất
lượng và phong cách tác động đến hành vi mua của người tiêu
dùng.
9
(2) Mehmet Haluk Koksal (2007) cho rằng giá cả, chất lượng, sự
thuận tiện, điều kiện thanh toán và kích thước của sản phẩm tác
động đến quyết định mua của khách hàng.
Mô hình tiến trình ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng
(Nguồn: sưu tầm)
2.3. Các nghiên cứu trước
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM
3.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
3.1.1. Giới thiệu và sứ mệnh
Unilever là một doanh nghiệp đa quốc gia, được Anh và Hà Lan
thành lập, chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm,
hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm... hàng đầu
trên thế giới. Ra đời năm 1930 từ sự sáp nhập của 2 doanh nghiệp
là Lever Brothers (công ty sản xuất xà bông tại Anh) và Magarine
Unie (doanh nghiệp sản xuất bơ thực vật ở Hà Lan), trụ sở chính
của doanh nghiệp Unilever hiện nay được đặt tại 2 nơi là Luân Đôn
và Rotterdam.
Sứ mệnh của Unilever là: “To add vitality to life” (Tiếp thêm sinh khí cho
cuộc sống).
10
3.1.3. Thương hiệu và ngành hàng
Công ty này sở hữu nhiều công ty sản xuất hàng tiêu dùng, thực
phẩm, sản phẩm giặt tẩy, mỹ phẩm của thế giới. Unilever sử dụng
khoảng 180.000 nhân công và có doanh số gần 40 tỷ Euro hay hơn
62 tỷ Euro năm 2005.
Hiện nay Unilever đang kinh doanh 3 dòng sản phẩm chính là:
1. Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống.
2. Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân.
3. Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà.
Với 3 dòng sản phẩm hiện nay Unilever đang sở hữu hơn 400 nhãn
hiệu, trong đó có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng nhất có thể kể đến
OMO, Surf, Lux, Dove, Knorr Comfort, Vaseline, Hazeline, Ponds,
P/S, Signal, Close Up, AXE, Rexona, Vim, Cif (Jif), Sunsilk, Sunlight,..
3.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever là hãng Procter & Gamble
(P&G), Nestlé, Kraft Foods, Mars Incorporated, Reckitt Benckiser và
Henkel.
3.1.5. Lịch sử hình thành
Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều
chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một
trong những mục tiêu của Unilever. Unilever Việt Nam được thành
lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của
Unilever.
11
Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt :
Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành
phố Hồ chí Minh và Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ chi, Thủ
Đức và khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống
phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân
phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt
mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2,000 nhân
viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội
địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật
liệu sản xuất và bao bì thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh
doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu
hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản
phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng
giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập
cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5,500 việc làm.
Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực
đóng góp vào các hoạt động xã hôi, nhân đạo và phát triển cộng
đồng. Hàng năm công ty đóng góp khoảng 2 triệu đô la vào hoạt
động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã vinh dự được
nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì “ đã có thành
tích trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo,
giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng đồng”.
Nguồn: Sưu tầm từ trang web unilever.com.vn
3.2. Giới thiệu về sản phẩm
3.2.1. Về sunsilk
12
Sunsilk là thương hiệu trực thuộc tập đoàn Unilever một trong
những tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng, mỹ phẩm, sản phẩm
chăm sóc sức khỏe… lớn nhất thế giới. Tại Việt Nam, bên cạnh
Sunsilk, Unilever còn nổi tiếng với những thương hiệu lớn như:
Clear, Dove, Close-up, Omo, Surf và nhiều sản phẩm chất lượng cao
khác... Với hơn 500 công ty tại 90 quốc gia trên thế giới, Unilever
luôn mang lại những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng.
Sunsilk ra đời tại Anh Quốc vào năm 1954. Và vào năm 1959 (tức là
5 năm sau ngày thành lập), Sunsilk đã có mặt tại 18 quốc gia khác
nhau. Ở một số quốc gia, Sunsilk có những cái tên khác nhau như
Elidor, Seda và Sedal. Thương hiệu mạnh nhất tại thị trường Châu
Á, Mỹ Latin và Trung Đông. Đây cũng là thương hiệu chăm sóc tóc
số ẤnĐộ, Brazil, Argentina, Bolivia, Bangladesh, Sri
Lanka, Indonesia, và Thái Lan. Sunsilk là nhãn hàng đầu tiên quy tụ
các chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực nhuộm tóc, tạo kiểu
tóc, phục hồi tóc hư tổn, tóc xoăn, tóc óng mượt, tóc thẳng mềm
mượt, điều trị tóc rụng và gàu để đồng sáng tạo nên dòng sản
phẩm mới. Sunsilk là nhãn hàng thuộc quyền sở hữu của tập đoàn
bán lẻ Unilever, có mặt tại 69 quốc gia trên toàn thế giới. Trong mỗi
chai dầu gội Sunsilk chứa công thức chăm sóc tóc ưu việt với công
nghệ tiên phong và dưỡng chất tốt nhất, mang đến cho hàng triệu
bạn gái trên thế giới mái tóc quyến rũ như được chăm sóc bởi bàn
tay chuyên gia. Sunsilk có các sản phẩm dầu gội, dầu xả và kem ủ
dưỡng tóc.
3.2.2. Các dòng sản phẩm Sunsilk
Sunsilk mềm mượt diệu kỳ
Bộ sản phẩm Sunsilk mềm mượt diệu kỳ
13
Dầu gội Sunsilk Mềm Mượt Diệu Kỳ gồm hỗn hợp dưỡng chất
Macadamia và 5 loại tinh dầu tự nhiên giàu Vitamin E (Hạnh nhân,
Argan, Dầu cọ, Dầu hoa trà & Dầu dừa) có tác dụng nuôi dưỡng sâu
những phần tóc khô xơ nhất mà không gây bết dính, xóa bỏ tình
trạng khô xơ, trả lại sự mềm mượt và phục hồi sức sống cho mái
tóc.
Sunsilk óng mượt rạng ngời
Bộ sản phẩm Sunsilk óng mượt rạng ngời
Với công nghệ Kim Cương Óng Ánh và gấp 10 lần tinh chất bồ kết,
dòng Sunsilk Óng Mượt Rạng Ngời mang hỗn hợp dưỡng chất Bồ kết
– Mica lưu lại quanh sợi tóc, tạo thành màng bảo vệ tóc khỏi tác
động xấu của tia UV mặt trời - nguyên nhân chính làm tóc xỉn màu,
đồng thời, cung cấp dưỡng chất chuyên biệt vào phần thân và ngọn
tóc, cho bạn một mái tóc chắc khỏe và óng ả từ mọi góc nhìn.
Sunsilk thẳng mượt hoàn hảo
14
Bộ sản phẩm thẳng mượt hoàn hảo
Các hạt dưỡng chất amino NLP và tinh dầu khoáng trong
dòng Sunsilk Thẳng Mượt Hoàn Hảo có tác dụng cung cấp độ ẩm,
giữ nếp tóc từ lúc tóc ẩm, kết hợp công thức Khóa Nếp Tóc Thẳng
hoạt động như một chiếc lược vô hình, duy trì mối liên kết giữa các
sợi tóc với nhau cho tóc thẳng mượt hoàn hảo kể cả khi để khô tự
nhiên.
Sunsilk dưỡng dài mượt
Bộ sản phẩm Sunsilk dưỡng dài mượt
Không giống các dòng cung cấp hỗn hợp dưỡng chất trước,
dòng Sunsilk Dưỡng Dài Mượt tập trung bổ sung một dưỡng chất
duy nhất là Biotin - một loại vitamin vô cùng cần thiết cho sự phát
triển của tóc, giúp tóc nhanh dài và tăng độ dày nhanh hơn những
dòng khác mà vẫn khỏe mạnh và mềm mượt từ gốc đến ngọn.
Nguồn: Sưu tầm từ web sunsilk.com.vn
15
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này là phần quan trọng nhất trong đề tài nghiên cứu. Trong
chương này, các kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày trên cơ sở lý
thuyết và mô hình nghiên cứu đã được trình bày trong các chương
trước. Chương này gồm hai phần chính là thông tin về mẫu và phân
tích kết quả khảo sát.
4.1. Nội dung bảng khảo sát
BẢNG KHẢO SÁT
Xin chào Anh (chị) !
Chúng tôi là sinh viên lớp 16CDQTKD04, Khoa Quản trị kinh doanh của
Trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, chúng
tôi đang thực hiện cuộc khảo sát về đề tài: “nghiên cứu hành vi tiêu dùng đối
với dầu gội Sunsilk”.
Tất cả ý kiến của anh (chị) đều có ý nghĩa với sự thành công trong nghiên cứu
của chúng tôi. Mọi thông tin của anh (chị) chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật. Rất
mong anh (chị) có thể dành chút thời gian để hoàn thành bảng câu hỏi sau.
Phần I: Nội dung khảo sát
1. Anh (chị) có biết đến sản phẩm Sunsilk không?
☐Có
☐Không
2.
Anh (chị) biết đến sản phẩm Sunsilk qua phương tiện nào?
☐Tivi
☐Tạp chí, tờ rơi
☐Nhân viên tiếp thị
☐Khác
3.
Anh (chị) đã sử dụng sản phẩm Sunsilk chưa?
☐Có
☐Chưa bao giờ
4.
Anh (chị) đã sử dụng sản phẩm Sunsilk được bao lâu?
16
☐Dùng được vài ngày
☐Dùng được vài tháng
☐Dùng được hơn một năm
☐Khác
5.
Động cơ nào khiến anh (chị) sử dụng sản phẩm Sunsilk?
☐Nhãn hiệu nổi tiếng
☐Mẫu mã đẹp
☐Chất lượng tốt
☐Giá cả hợp lý
6.
Anh (chị) thường mua sản phẩm Sunsilk ở đâu?
☐Tạp hóa
☐Siêu thị
☐Ý kiến khác:...........
7.
Theo anh (chị) giá bán của sản phẩm Sunsilk có phù hợp?
☐Hoàn toàn không phù hợp
☐Không phù hợp
☐Bình thường
☐Phù hợp
☐Hoàn toàn phù hợp
8.
Anh (chị) thấy bao bì của sản phẩm Sunsilk như thế nào?
☐Bắt mắt
☐Dễ nhìn
☐Dễ nhận biết
☐Đẹp
9.
Anh (chị) thường sử dụng sản phẩm Sunsilk với quy trình đóng gói như
thế nào?
17
☐Gói
☐Chai vừa và nhỏ
☐Chai lớn
10. Sau khi sử dụng sản phẩm Sunsilk anh (chị) có thấy tóc mình suôn mượt
hơn?
☐Có
☐Không
11. Mức độ quan tâm của anh (chị) đối với vấn đề an toàn khi sử dụng sản
phẩm Sunsilk như thế nào?
☐Rất quan tâm
☐Quan tâm
☐Bình thường
☐Không quan tâm
☐Không bao giờ quan tâm
12. Anh (chị) có sẵn sàng giới thiệu cho mọi người về sản phẩm Sunsilk khi
họ có nhu cầu?
☐Có
☐Không
13. Ý kiến khác của anh (chị) đối với sản phẩm
Sunsilk: .................................................................................................................
...............................................................................................................................
..........................
Phần II: Thông tin cá nhân
1. Họ và tên: …………………..
2. Tuổi: ………..
3. SĐT: ……………………
4. Nghề nghiệp: ………………
18
5. Thu nhập của Anh ( Chị) là:
☐Từ 3- 5 triệu đồng
☐Từ 5- 10 triệu đồng
☐Trên 10 triệu đồng
Cảm ơn anh (chị) đã dành chút thời gian cho bài khảo sát này. Chúc anh (chị)
một ngày vui vẻ!
4.2. Kết quả khảo sát
Dưới đây là kết quả khảo sát được từ 100 người tiêu dùng để làm
bảng mẫu, thu thập lấy làm dữ liệu cho bài báo cáo này và được
phân tích thống kê SPSS làm số liệu như sau:
NGHỀ NGHIỆP
Tần số
Sinh viên
Trả lời
%
Tỷ số trả lời
% tích lũy
84
84,0
84,0
84,0
Công nhân viên
9
9,0
9,0
93,0
Nội trợ
5
5,0
5,0
98,0
Bán hàng
2
2,0
2,0
100,0
100
100,0
100,0
Tổng
Qua khảo sát phân tích ở trên ta thấy rẳng trong 100 phiếu khảo sát, người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm Sunsilk chiếm đại đa số là sinh viên chiếm tỷ lệ 84%.
CÂU HỎI 1: Anh chị có biết đến sản phẩm
Sunsilk không?
Tần số
Trả lời
Có
Tỷ số
100
Tỷ số trả lời
100,0
100,0
%
100,0
Theo số liệu hiện thấy thì bảng số liệu khảo sát có 100 người để dùng làm số liệu chung cho
mọi người tiêu dùng. Có 100 ý kiến cho rằng họ “Có” biết đến sản phẩm Sunsilk. Như vậy
ta có thể thấy sản phẩm Sunsilk đang có vị thế tốt trong mắt người tiêu dùng.
CÂU HỎI 2:
19
Quảng cáo là công cụ truyền thông được sử dụng khá phổ biến đặc
biệt là trong thị trường hàng tiêu dùng cá nhân. Với ngôn ngữ
quảng cáo phong phú, đa dạng, phương tiện quảng cáo phổ cập và
tiện lơi, quảng cáo mở ra khả năng giới thiệu hàng hóa của công ty
một cách hiệu quả trực diện. Quảng cáo có thể tạo ra hình ảnh
hàng hóa, định vị nó trong người tiêu dùng. Song cũng có thể thấy sản
phẩm Sunsilk qua nhiều năm phát triển đã có một vị thế vững chắc trên thị trường.
Khi được hỏi đến “ anh (chị) biết đến sản phẩm Sunsilk qua phương tiện nào?”,
nhóm chúng em nhận về câu trả lời là “tivi” chiếm tỉ lệ 64%. Bên cạnh đó, sản phẩm
Sunsilk của tập đoàn Unilever còn đẩy mạnh phát triển thương hiệu của mình qua các
phương tiện truyền thông. Các hình thức quảng cáo qua báo, tạp chí, nhân viên tiếp
thị,… đều được triển khai mạnh mẽ.
Cho nên Sunsilk sẽ ngày càng chiếm được thiện chí nơi người tiêu dùng nhờ chất
lượng mang đến và hướng sản phẩm của mình đến người tiêu dùng qua các hình thức
quảng cáo.
20
- Xem thêm -