ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----[\-----
NGUYỄN HỮU TUYÊN
NGHIÊN CỨU ĐỊA ĐỘNG LỰC VÙNG TUẦN GIÁO
VÀ KẾ CẬN, XÁC LẬP CƠ SỞ KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT
CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA KIẾN TẠO
MÃ SỐ: 62 44 55 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1- PGS. TS. CHU VĂN NGỢI
2- PGS. TS. CAO ĐÌNH TRIỀU
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các hình vẽ, bảng và hình ảnh
MỞ ĐẦU
Trang
i- 1
i- 2
i- 3
i- 4
i- 7
i- 8
1
7
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TẠO, ĐỊA ĐỘNG LỰC VÀ ĐỘNG
ĐẤT VÙNG TUẦN GIÁO VÀ KẾ CẬN
1.1 Khu vực nghiên cứu trong bình đồ cấu trúc kiến tạo khu vực và các kết 7
quả nghiên cứu trước đây
7
1.1.1.Vị trí vùng nghiên cứu trong bình đồ cấu trúc kiến tạo khu vực
1.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về cấu trúc, kiến tạo địa động lực khu 10
vực Tây Bắc Việt Nam
1.2 Tiến hóa địa động lực Kainozoi và các đặc trưng địa động lực chính 14
trong vùng nghiên cứu
1.3 Nghiên cứu động đất vùng Tuần Giáo và kế cận
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về tính địa chấn trong khu vực
1.3.2. Nghiên cứu dự báo động đất
Kết luận chương 1
20
20
23
27
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ HỆ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1. Phương pháp luận nghiên cứu địa động lực và thuật ngữ liên quan
2.1.2. Nguyên lý phân chia các đơn vị cấu trúc địa động lực
2.1.3 Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu dự báo động đất
i-4
28
28
28
32
34
2.2 Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu địa động lực
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu dự báo động đất
36
36
52
Chương 3. BIỂU HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỊA ĐỘNG LỰC HIỆN ĐẠI VÙNG 55
TUẦN GIÁO VÀ KẾ CẬN
56
3.1 Cơ sở phân khối cấu trúc địa động lực vùng Tuần Giáo và kế cận
57
3.1.1. Trường Địa vật lý và đặc trưng phân khối cấu trúc địa động lực
3.1.2. Các nhân tố địa chất, địa hình- địa mạo và đặc trưng phân khối cấu 66
trúc địa động lực
3.2 Phân khối cấu trúc địa động lực khu vực Tuần Giáo và kế cận
3.2.1. Các khối cấu trúc địa động lực khu vực Tuần Giáo và kế cận
- Khối cấu trúc địa động lực cấp II Hoàng Liên Sơn
- Khối cấu trúc địa động lực cấp II Sông Đà
- Khối cấu trúc địa động lực cấp II Sơn La
- Khối cấu trúc địa động lực cấp II Sông Mã
- Khối cấu trúc địa động lực cấp II Sốp Cộp
- Khối cấu trúc địa động lực cấp II Điện Biên
70
71
71
73
75
78
79
81
3.2.2. Đứt gãy chính là ranh giới khối cấu trúc
3.2.2.1. Hệ thống đới đứt gãy cấp I
3.2.2.2. Hệ thống đới đứt gãy cấp II
3.2.2.3. Hệ thống đới đứt gãy cấp III
3.3 Đặc trưng vận động của các khối cấu trúc địa động lực
81
82
87
94
101
3.3.1. Biểu hiện vận động thẳng đứng
3.3.1.1. Hiện trạng cân bằng đẳng tĩnh và biểu hiện dịch chuyển thẳng đứng
3.3.1.2. Chuyển động thẳng đứng theo kết quả phân tích tài liệu vỏ Trái đất
3.3.1.3. Chuyển động thẳng đứng Pliocene- Đệ Tứ
3.3.1.4. Đánh giá chuyển động thẳng đứng theo tài liệu địa mạo
101
101
104
106
112
3.3.2. Biểu hiện dịch chuyển ngang
3.3.2.1. Chuyển động ngang theo kết quả phân tích tài liệu vỏ Trái đất
3.3.2.2. Chuyển dịch ngang theo số liệu quan trắc GPS
115
115
118
i-5
3.3.2.3. Đánh giá chuyển động ngang theo tài liệu địa mạo
3.4 Biểu hiện ứng suất khu vực nghiên cứu
3.4.1. Trường ứng suất khu vực
3.4.2. Mô phỏng biến đổi ứng suất khu vực theo mô hình Coulomb
Kết luận chương 3
120
123
123
128
134
Chương 4: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO ĐỘNG ĐẤT VÙNG
TUẦN GIÁO VÀ KỀ CẬN
4.1 Biểu hiện hoạt động động đất khu vực Tuần Giáo và kế cận
4.1.1. Danh mục động đất vùng nghiên cứu
4.1.2. Biểu hiện hoạt động động đất
4.1.3. Dấu hiệu hoạt động cổ động đất khu vực nghiên cứu
4.2 Đánh giá và dự báo vùng phát sinh động đất khu vực nghiên cứu
4.2.1. Quy trình xác định nút giao cấu trúc có nguy cơ phát sinh động đất
vùng Tuần Giáo và kế cận theo CORA3
4.2.2. Xử lý số liệu của các nút giao cấu trúc
4.2.3. Đánh giá các nút giao cấu trúc có nguy cơ phát sinh động đất vùng
Tuần Giáo và kế cận theo CORA3
4.2.3.1. Kết quả đánh giá các nút giao cấu trúc có nguy cơ phát sinh động
đất với Mo ≥ 4.0 theo CORA3
4.2.3.2. Kết quả đánh giá các nút giao cấu trúc có nguy cơ phát sinh động
đất với Mo ≥ 5.0 theo CORA3
4.3 Dự báo các vị trí có khả năng phát sinh động đất mạnh trong khu vực
nghiên cứu
Kết luận chương 4
136
136
136
136
139
145
145
146
151
153
156
157
162
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
i-6
163
165
167
178
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCĐĐL:
Bối cảnh địa động lực
CTĐĐL:
Cấu trúc Địa động lực
ĐĐN:
Đông đông nam
ĐG:
Đứt gãy
ĐB:
Đông bắc
DEM:
Mô hình số độ cao
D- L :
DEM- Lineament
ĐN:
Đông nam
LC-ĐB:
Đứt gãy Lai Châu- Điện Biên
LA PTS:
Luận án Phó tiến sỹ
HKTĐĐL:
Hệ kiến tạo địa động lực
GIS:
Hệ thông tin Địa lý
GPS:
Hệ thống định vị toàn cầu
InSar:
Phương pháp giao thoa rađa vi phân
KT:
Kinh tuyến
KZ:
Kainozoi
MZ:
Mesozoi
NCS:
Nghiên cứu sinh
PT-TU:
Đứt gãy Phong Thổ - Than Uyên
PZ:
Paleozoi
PZ3:
Paleozoi thượng
Q:
Đệ tứ
TB:
Tây bắc
TN:
Tây nam
TTB:
Tây tây bắc
TTN:
Tây tây nam
TƯSKT HĐ:
Trường ứng suất kiến tạo hiện đại
ƯSKT:
Ứng suất kiến tạo
VLBI:
Phương pháp giao thoa đường cơ sở dài
VT:
Vĩ tuyến
i-7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
DANH MỤC HÌNH VẼ
Mục
Mở đầu
Chương 1
STT
Hình 1
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Chương 2
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Chương 3
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Tiêu đề
Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu
Sơ đồ kiến tạo và địa động lực hiện đại khu vực Đông Nam
Châu Á
1.2a) Sự hút chìm của Proto Biển Đông xuống dưới Borneo,
đưa đến sự hình thành Biển Đông ngày nay và tiêu biến
Proto Biển Đông (Taylor và Hayes – 1980, 1983; Hall –
2002).
1.2b) Mô hình đâm thụt tiểu lục địa Ấn Độ vào lục địa Âu –
Á, gây trồi trượt các geoblock về phía đông nam, dọc theo
các đứt gãy bản lề chính, dẫn đến tách giãn Biển Đông theo
kiểu pull-apart (Tapponier, 1982)
Vận tốc dịch chuyển khu vực Đông Nam Á theo số liệu GPS
(Michel, 2001a)
Bản đồ ứng suất kiến tạo hiện đại khu vực Đông Nam Châu
Á (Theo Nguyễn Trọng Yêm, Gusenco O.I và nnk, 1996)
Bản đồ ứng suất kiến tạo hiện đại khu vực Đông Nam Châu
Á. (Nguồn: WSM 2005)
1.6a: Phân bố trường ứng suất Việt Nam và kế cận ở độ sâu
50 km (theo Cao Đình Triều)
1.6b: Phân bố trường ứng suất Việt Nam và kế cận ở độ sâu
100 km (theo Cao Đình Triều)
Xác định vị trí đứt gãy trên mặt cắt tuyến địa hình AA’ theo
tài liệu DEM (30m) bằng phần mềm Global Mapper 10.0
Xác định vị trí đứt gãy trên mặt cắt tuyến địa hình BB’ theo
tài liệu DEM (30m) bằng phần mềm Global Mapper 10.0
Mô hình số độ cao 3D đứt gãy Sông Đà và Mường ThanKhánh Yên (theo tài liệu DEM)
Mô hình số độ cao 3D; a) đứt gãy kinh tuyến LC-ĐB và b)
đứt gãy Phong Thổ, Mường La, Bắc Yên, Tây Pu Sam Cap
(theo tài liệu DEM)
Sơ đồ minh hoạ vị trí xác định chỉ số địa mạo Smf
Sơ đồ tuyến phân tích kết hợp tài liệu điạ hình và địa chất
khu vực nghiên cứu
Sơ đồ vị trí các tuyến phân tích kết hợp Địa chất - Địa vật lý
khu vực Tuần Giáo và kế cận (05 tuyến)
Kết quả phân tích tài liệu trọng lực theo tuyến AA, BB
Hệ trục sử dụng để tính toán ứng suất Coulomb
Sơ đồ biểu diễn modul cắt
Đặc trưng phân chia khối CTĐĐL theo trường dị thường từ
Đặc trưng phân chia khối CTĐĐL theo trường trọng lực
Đặc trưng phân chia khối CTĐĐL theo hệ số Poison
Đặc trưng phân chia khối CTĐL theo dị thường đẳng tĩnh
Đặc trưng phân chia khối CTĐĐL theo giá trị bề dày móng
i-8
Trang
2
8
9
9
16
16
17
19
19
39
39
40
40
43
44
49
49
50
51
58
59
60
60
63
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Hình 3.16
Hình 3.17
Hình 3.18
Hình 3.19
Hình 3.20
Hình 3.21
Hình 3.22
Hình 3.23
Hình 3.24
Hình 3.25
Hình 3.26
Hình 3.27
Hình 3.28
Hình 3.29
Hình 3.30
Hình 3.31
Hình 3.32
kết tinh
Đặc trưng phân chia khối CTĐĐL theo giá trị độ sâu mặt
Conrad
Đặc trưng phân chia khối CTĐĐL theo giá trị độ sâu mặt
Mohor
Phân bố mật độ Lineament trong khu vực nghiên cứu
Bản đồ hiệu số đỉnh 3 – gốc 3 khu vực nghiên cứu
Bản đồ hiệu số đỉnh 3 – gốc 2 khu vực nghiên cứu
Bản đồ hiệu số đỉnh 2 – gốc 2 khu vực nghiên cứu
Đặc trưng phân khối CTĐĐL theo tài liệu số độ cao (DEM)
Sơ đồ phân khối CTĐĐL khu vực Tuần Giáo và kế cận
Đới đứt gãy Sông Hồng phân tích theo mô hình số độ cao
(DEM)
Mô hình số độ cao 3D đứt gãy LC-ĐB và biểu hiện dịch
chuyển trái (theo tài liệu DEM)
Mô hình số độ cao 3D đứt gãy Sông Đà và cấu trúc phương á
vĩ tuyến có biểu hiện trượt bằng trái (đoạn Yên Châu)
Mô hình số độ cao 3D đứt gãy tây Pu Sam Cáp, hệ thống
vách kiến tạo (facets) nghiêng về Tây nam
Mô hình số độ cao 3D đứt đông Pu Sam Cáp
Mô hình số độ cao đứt gãy VT Mường Than – Khánh Yên
Sơ đồ hệ thống đứt gãy chính vùng Tuần Giáo và kế cận
(tổng hợp theo tài liệu địa chất, địa vật lý và ảnh viễn thám)
Sơ đồ dị thường đẳng tĩnh và trạng thái bất cân bằng giữa
các khối cấu trúc địa động lực khu vực Tuần Giáo và kế cận
Bản đồ dịch chuyển thẳng đứng và phân khối cấu trúc địa
động lực khu vực Tuần Giáo và kế cận
Biến dạng thẳng đứng Pliocene – Đệ Tứ khu vực nghiên cứu
Sơ đồ vận tốc thẳng đứng giai đoạn Pliocene-Đệ Tứ
Kết quả biến dạng đứng theo tài liệu đo lặp thủy chuẩn
(biên tập và bổ sung theo Nguyễn Đình Lữ, 1987)
Sơ đồ các điểm tính toán chỉ số đáy thung lũng (Vf) khu vực
Tuần Giáo và kế cận
Kết quả tính toán chỉ số địa mạo (Vf) khu vực Tuần Giáo và
kế cận
Trạng thái ứng suất biến dạng ngang tính theo độ dày vỏ Trái
đất khu vực Tuần Giáo và kế cận
Trạng thái ứng suất biến dạng tính theo phương vĩ tuyến
(phương x) trên cơ sở bề dày vỏ Trái đất khu vực Tuần Giáo
và kế cận
Trạng thái ứng suất biến dạng tính theo phương kinh tuyến
(phương y) trên cơ sở bề dày vỏ Trái đất khu vực Tuần Giáo
và kế cận
Sơ đồ lưới GPS đo dịch chuyển điểm dọc theo các đới đứt
gãy Lai Châu- Điện Biên (a) và Sơn La - Sông Đà (b)
Sơ đồ lưới GPS đo dịch chuyển dọc theo các đới đứt gãy
chính vùng Tuần Giáo và kế cận (Theo Trần Đình Tô và nnk
i-9
64
65
67
67
68
68
69
80
83
86
90
95
95
98
98
102
106
108
110
111
113
113
116
117
117
119
119
Hình 4.6
2004)
Sơ đồ các điểm tính giá trị chỉ số khúc khuỷu (Smf) khu vực
Tuần Giáo và kế cận
Sơ đồ biểu hiện giá trị chỉ số khúc khuỷu (Smf) khu vực Tuần
Giáo và kế cận
Trạng thái ứng suất: a) giai đoạn Miocene-Pliocene; b) giai
đoạn Pliocene- Đệ tứ (theo P.T.Trịnh 1993)
Trạng thái ứng suất biến dạng hiện đại khu vực Hòa Bình
theo số liệu phân tích biến dạng liên tục
Sơ đồ điểm khảo sát phục vụ xác lập trạng thái ứng suất hiện
đại khu vực Tuần Giáo và kế cận
Biến đổi ứng suất Coulomb trên bề mặt khu vực Tuần Giáo
và kế cận
Biến đổi ứng suất Coulomb theo độ sâu khu vực Tuần Giáo
và kế cận
Mô hình hóa các vector biến dạng ngang trên bề mặt theo
biến đổi ứng suất Coulomb khu vực Tuần Giáo và kế cận
Sơ đồ địa động lực hiện đại khu vực Tuần Giáo và kế cận
Sơ đồ cấu trúc động học (kinematic modal) hiện đại khu vực
Tuần Giáo và kế cận
Giao diện chương trình hiệu chỉnh số liệu động đất EDCAT
Giao diện chương trình hiệu chỉnh số liệu động đất CATAL
Sơ đồ phân bố chấn tiêu động đất theo độ sâu (2D)
Sơ đồ phân bố chấn tiêu động đất theo độ sâu (3D)
Mô hình độ sâu phân bố các trận động đất lớn trên các đới
đứt gãy (theo Scholz 1990)
Mặt cắt địa chất tại điểm lấy mẫu Bình Lư 2 (Điểm số 18)
Hình 4.7
Mặt cắt địa chất tại điểm lấy mẫu Phong Thổ 2 (Điểm số 2)
142
Hình 4.8
Mặt cắt địa chất tại vùng chấn tâm động đất Tuần Giáo
143
Hình 4.9
Cửa sổ giao diện khi chạy chương trình COD phục vụ cho
việc rời rạc và mã hoá các tham biến đầu vào
Cửa sổ giao diện khi chạy chương trình COD phục vụ cho
phân lớp các nhóm nút giao với các kịch bản khác nhau
Chương trình tính toán PRAL phục vụ đánh giá trọng số các
tham biến sau khi đã được rời rạc và mã hoá
Chương trình tính toán PRAL phục vụ cho nhận diện các nút
giao có nguy cơ phát sinh động đất theo các kịch bản khác
nhau
Sơ đồ cấu trúc địa động lực và phân bố 70 nút giao cấu trúc
‘’nodes’’ khu vực Tuần Giáo và kế cận
Sơ đồ dự báo các nút giao cấu trúc có nguy cơ động đất với
Mo ≥ 4.0 khu vực Tuần Giáo và kế cận
Sơ đồ dự báo các nút giao cấu trúc có nguy cơ động đất với
ngưỡng Mo ≥ 5.0 khu vực Tuần Giáo và kế cận
Sơ đồ chồng chập tài liệu từ, trọng lực, lineament trong phần
mềm COSCAD, khu vực Tuần Giáo và kế cận
151
Hình 3.33
Hình 3.34
Hình 3.35
Hình 3.36
Hình 3.37
Hình 3.38
Hình 3.39
Hình 3.40
Hình 3.41
Hình 3.42
Chương 4
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.10
Hình 4.11
Hình 4.12
Hình 4.13
Hình 4.14
Hình 4.15
Hình 4.16
i-10
121
122
124
125
126
130
130
131
132
133
136
137
138
138
138
141
152
152
150
154
155
157
158
Hình 4.17
Hình 4.18
Hình 4.19
Hình 4.20
Phụ lục
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Nhận dạng từng đối tượng mẫu chuẩn trên các tài liệu từ,
trọng lực, lineament trong phần mềm COSCAD
Trường giá trị và vị trí được nhận dạng theo đối tượng mẫu
chuẩn qua phần mềm COSCAD
Sơ đồ dự báo các vùng nguy cơ xuất hiện động đất mạnh với
(Ms ≥ 6,7 - 6,8) khu vực Tuần Giáo và kế cận
Sơ đồ dự báo vùng nguy cơ xuất hiện động đất khu vực Tuần
Giáo và kế cận
Sơ đồ 11 tuyến mặt cắt xác định đứt gãy trên tài liệu Địa
hình - Địa mạo
Sơ đồ 03 tuyến mặt cắt phân tích theo tài liệu trọng lực
159
159
160
161
178
182
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Chương 3
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Chương 4
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Phụ lục
Phụ lục 3
Phụ lục 4
Phụ lục 5
Đặc trưng cơ bản các đới đứt gãy chính khu vực nghiên cứu
Giá trị tính toán hệ số Vf cho các khối CTĐĐL khu vực Tuần
Giáo và kế cận
Kết quả tính toán giá trị Smf khu vực Tuần Giáo và kế cận
Các ví dụ minh hoạ về biểu đồ phân bố hướng kéo dài của
các hệ thống khe nứt trong các đất đá tuổi khác nhau và biểu
đồ khôi phục về hiện trạng nguyên thuỷ khu vực Tuần Giáo
phương pháp Kiến tạo vật lý (Belousov., T.P)
Bảng tổng hợp tốc độ dịch chuyển trung bình trên một số đứt
gãy chính giai đoan N2 – Q (theo số liệu trắc địa, địa mạo)
Bảng các điểm lấy mẫu phân tích tuổi tuyệt đối C14 ghi nhận
dấu ấn hoạt động cổ động đất
Bảng kết quả phân tích tuổi tuyệt đối của mẫu địa chất
(phương pháp Carbon phóng xạ) theo tiêu chuẩn truyền
thống, T1/2=5 570 năm
Bảng kết quả phân tích tuổi tuyệt đối của mẫu địa chất
(phương pháp Carbon phóng xạ) theo tiêu chuẩn mới, T1/2 =
5 730±30 năm
Bảng kết quả tính giá trị Magnitude cho các trận động đất cổ
theo đồ thị lặp lại động đất (N.D.Xuyên và N.N.Thuỷ)
Bảng định dạng số liệu đầu vào phục vụ cho rời rạc hoá
‘’discretization’’ và mã hoá ‘’coding’’ số liệu khu vực Tuần
Giáo và kế cận
Bảng giá trị đầu vào 18 tham số cho mỗi nút giao cấu trúc
‘’nodes’’ phục vụ chạy chương trình dự báo động đất
CORA3
Bảng tính rời rạc hoá, và trị số % các tham số (ví dụ với
Mmin)
Bảng số đo khe nứt khôi phục trạng thái ứng suất Kainozoi
khu vực Tuần Giáo và kế cận
Bảng danh mục động đất khu vực Tuần Giáo và kế cận (giai
đoạn 1900- 2009)
Bảng kết quả file tính toán nhằm rời rạc hoá
i-11
99
114
123
126
129
140
140
140
144
147
148
153
183
185
192
Phụ lục 6
Phụ lục 7
Phụ lục 8
Phụ lục 9
‘’discretization’’ và mã hoá ‘’coding’’ số liệu khu vực Tuần
Giáo và kế cận (tính cho trường hợp Mo ≥ 4,0)
Bảng kết quả dự báo các nút cấu trúc ‘’nodes’’có nguy cơ
suất hiện động đất với ngưỡng Mo ≥ 4.0 khu vực Tuần Giáo
và kế cận
Bảng kết quả tính toán nhằm rời rạc hoá ‘’discretization’’ và
mã hoá ‘’coding’’ số liệu khu vực Tuần Giáo và kế cận (tính
cho trường hợp Mo ≥ 5,0)
Bảng kết quả dự báo các nút cấu trúc ‘’nodes’’ có nguy cơ
suất hiện động đất với ngưỡng Mo ≥ 5,0 khu vực Tuần Giáo
và kế cận
Bảng số liệu đầu vào cho bài toán nhận dạng dự báo động
đất cực đại (Ms= 6,7 -6,8) trong chương trình COSCAD
195
202
208
217
DANH MỤC CÁC ẢNH
Chương 3
Ảnh 3.1
Ảnh 3.2
Ảnh 3.3
Ảnh 3.4
Ảnh 3.5
Ảnh 3.6
Chương 4
Ảnh 4.1
Ảnh 4.2
Ảnh 4.3
Ảnh 4.4
Đới cắt trượt (shear zone) kiểu bằng trái trong trầm tích Pliocene tại ngã 4
Sông Đà – TX. Lai Châu, mặt trượt cắm nghiêng 750 về tây, cuội tảng
hiện đại phủ trên
Bậc thềm được tạo bởi đống đá đổ lở hỗn độn với các khối tảng lớn trên
sườn Tây Hoàng Liên Sơn đường Bình Lư đi Sa Pa
Địa hình vách đứt gãy dạng facet bên bờ phải Sông Đà khu vực bản Hèo đối diện bản Vàn
Sườn vách dốc tây nam khối Tú Lệ nơi đứt gãy Mường La - Bắc Yên cắt
qua gần chân sườn là bề mặt đồi nghiêng thoải về Sông Đà cấu tạo chủ
yếu bởi các đá vụn tảng kiểu nón phóng vật treo
Dải nâng kinh tuyến giữa hệ đứt gãy Tây và Đông Tuần Giáo khối núi đá
vôi tuổi PZ nổi giữa thung lũng vùng Tuần Giáo cùng phương
Trầm tích của thềm bậc I tuổi Holocene ở độ cao trên 60m so với bề mặt
suối hiện đại
Vết lộ khảo sát dấu tích cổ động đất khu vực Tuần Giáo
Điểm sạt lở lấy mẫu phân tích tuổi C14, trên đới đứt gãy Phong Thổ - Mù
Căng Chải
Vị trí lấy mẫu phân tích tuổi C14 điểm Phong Thổ 2 nghi ngờ do hoạt
động cổ động đất gây ra
Vị trí lấy mẫu phân tích xác định tuổi C14 khu vực chấn tâm động đất
Tuần Giáo
i-12
85
88
89
93
97
97
139
141
142
144
MỞ ĐẦU
Hoạt động động đất có quan hệ chặt chẽ với chế độ địa động lực hiện đại của
khu vực, hay có thể hiểu động đất là hệ quả phản ánh chế độ kiến tạo, địa động lực
hiện đại của khu vực [140, 160, 161, 162, 163, 171, 173…]. Nghiên cứu về điều
kiện địa động lực hiện đại của khu vực giúp hiểu hơn về bản chất môi trường phát
sinh động đất qua đó xác lập cơ sở cho minh giải các hoạt động địa chấn liên quan.
Ngược lại khi chúng ta nghiên cứu tìm hiểu các quy luật hoạt động địa chấn cũng
góp phần làm sáng tỏ cơ chế địa động lực và các hoạt động kiến tạo trực tiếp gây ra
tai biến động đất, đồng thời cho ta biết về xu thế phát triển địa động lực trong vùng
nghiên cứu. Những mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động động đất và chế độ địa
động lực luôn được xem như một chỉnh thể cần phải tập trung nghiên cứu khi giải
quyết nhiệm vụ đánh giá và dự báo động đất.
Nghiên cứu địa động lực làm cơ sở khoa học cho việc xác lập và dự báo
động đất là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, phục vụ cho vi phân vùng động đất
nhằm giảm thiểu tác hại do hoạt động này gây ra. Hướng nghiên cứu này đã được
các nhà địa chấn kiến tạo trong và ngoài nước quan tâm với rất nhiều công trình
nghiên cứu như [10, 11, 12, 15, 22, 76, 77, 97, 155, 157, 165, 167, 188, 192] v.v...
Tuy vậy để phác hoạ một bức tranh tổng thể về đặc điểm địa động lực và quan hệ
với hoạt động động đất nhằm xác lập các cơ sở khoa học làm sáng tỏ mối quan hệ
nhân quả đó vẫn đang là những tồn tại đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu. Nhất là
phục vụ cho nhiệm vụ quy hoạch phát triển bền vững, nhu cầu xây dựng các công
trình quan trọng phục vụ quân sự và mục đích phát triển kinh tế (nhiệt điện, điện
nguyên tử, các đô thị lớn...) đòi hỏi phải hoàn thành nhiệm vụ phân vùng phát sinh
động đất. Vì vậy hướng nghiên cứu điều kiện địa động lực nhằm xác lập các luận cứ
khoa học phục vụ cho công tác nghiên cứu và dự báo động đất, phục vụ cho giảm
nhẹ hậu quả thiên tai ở Việt Nam là đòi hỏi cấp thiết đối với sự phát triển của khoa
học và nhu cầu của xã hội hiện nay.
Vị trí có thể phát sinh động đất thường là nơi xung yếu của Trái đất như:
ranh giới kiến tạo, ranh giới phân chia giữa các mảng, các khối cấu trúc vỏ Trái đất.
Do đó nghiên cứu phân định các khối cấu trúc hay cụ thể là xác định các ranh giới
khối (đới đứt gãy, đới lineament, nút giao), đặc điểm cấu trúc địa chất và điều kiện
1
địa động lực của các khối là cơ sở khoa học phục vụ cho nghiên cứu đánh giá nguồn
phát sinh động đất. Nghiên cứu phân định các cấu trúc có nguy cơ tiềm ẩn phát sinh
động đất phải dựa vào các đặc điểm cấu trúc, kiến tạo và địa động lực vùng nghiên
cứu. Các đặc điểm nói trên được xác định trên cơ sở kết quả phân tích tổng hợp tài
liệu địa chất, địa vật lý, địa chấn liên quan. Trong khi đó hướng nghiên cứu đánh
giá và dự báo động đất hiện đại tuy đã có nhiều phương pháp được áp dụng ở Việt
Nam [22, 33, 34, 37, 48, 51, 62, 76, 92, 93, 105, 107, 120, 121, 122, 146, 152],
nhưng chủ yếu là dựa trên cơ sở phân tích thống kê động đất. Kết quả phân tích theo
các hướng thống kê này về cơ bản đã bộc lộ rõ một số điểm hạn chế như: sự thiếu
hụt số liệu động đất cũng như về độ dài thời gian quan trắc trong khi chu trình lặp
lại của động đất có thể vượt quá khung số liệu ghi nhận được; các nghiên cứu chỉ
tập trung phân tích các quy luật biểu hiện và phát sinh động đất trong khi các điều
kiện trực tiếp về môi trường địa động lực phát sinh ra động đất lại ít được chú ý giải
quyết.
Đề tài: "Nghiên cứu địa động lực vùng Tuần Giáo và kế cận, xác lập cơ sở
khoa học đánh giá và dự báo động đất"
Được NCS lựa chọn phục vụ cho luận án tiến sỹ
là một tiếp cận mới trong việc giải quyết vấn đề
nói trên, chính vì vậy đề tài nghiên cứu có tính
thời sự, khoa học và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm diện
tích đất liền thuộc phía bắc lãnh thổ Việt Nam,
giới hạn trong khung tọa độ:
ϕ = 210 00' ÷ 220 30' vĩ độ Bắc,
λ = 1030 00' ÷ 1040 30' kinh độ Đông
Hình 1: Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu
Mục tiêu của luận án
1. Làm rõ đặc trưng địa động lực hiện đại khu vực nghiên cứu
2. Xác định các vùng nguồn phát sinh và dự báo khả năng phát sinh động đất
mạnh
2
Nhiệm vụ của luận án
1. Nghiên cứu đặc trưng phân khối cấu trúc và các đới đứt gãy chính (phân
chia cấp bậc khối, ranh giới khối)
2. Nghiên cứu đặc điểm địa động lực hiện đại (chuyển động thẳng đứng,
chuyển động ngang, trường ứng suất, biên độ vận động....)
3. Nghiên cứu biểu hiện hoạt động động đất bao gồm cả cổ động đất trong
vùng nghiên cứu
4. Xác lập các vùng nguồn phát sinh động đất và đánh giá khả năng phát sinh
động đất với các cấp độ khác nhau
Cơ sở tài liệu nghiên cứu
Phục vụ nghiên cứu đặc trưng địa động lực vỏ Trái đất khu vực Tuần Giáo
và kế cận xác lập cơ sở khoa học đánh giá và dự báo động đất, luận án đã sử dụng
các tài liệu được công bố trong thời gian gần đây bao gồm các bản đồ do Tổng Cục
địa chất và Liên đoàn Vật lý địa chất công bố, lưu trữ:
- Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200000 (năm 2005)
- Bản đồ dị thường trọng lực Bouguer [16]
- Bản đồ dị thường từ hàng không, thành phần ΔTa [35]
- Bản đồ địa chất Đệ Tứ của Viện địa chất thành lập năm 1996 [18]
- Danh mục nước nóng, khoáng [17, 44]
- Ảnh DEM từ SRTM (Shuttle Radar Topography Misstion) bay chụp vào
tháng tư năm 2000 của cơ quan NASA, Mỹ.
- Hệ thống phần mềm phân tích tài liệu địa chất, địa vật lý, địa chấn, địa hình
địa mạo (Suffer 8.0, Map infor 8.5, Global mapper 10.0, Coulombe 3.1, Coscad,
Cora3, structure, Envi...)
Ngoài ra còn sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có của tác giả và các tài liệu
tham khảo khác như:
- Các tuyến đo trọng lực chi tiết phục vụ nghiên cứu các công trình thủy điện
Sơn La, Huội Quảng - Bản Chát (08 tuyến)
- Kết quả phân tích tomography của Việt Nam và Đông Nam Châu Á.
- Bản đồ giá trị dị thường đẳng tĩnh.
- Bản đồ tính toán dịch chuyển thẳng đứng và nằm ngang theo bề dày vỏ trái
đất.
3
- Danh mục động đất Việt Nam [76, 77, 105, 124]
- Kết quả tính biến dạng thẳng đứng Pliocene-Đệ tứ cho vùng Tây Bắc (Ngô
Gia Thắng 2007).
- Bản đồ đo lặp thủy chuẩn (Nguyễn Đình Lữ), kết quả đo dịch chuyển hiện
đại theo tài liệu GPS (Trần Đình Tô).
Từ các nguồn số liệu trên, trong luận án đã tiến hành phân tích tổng hợp tài
liệu địa chất, địa vật lý, địa mạo, ảnh viễn thám bằng một tổ hợp các phương pháp.
Mục đích nhằm xác định đặc trưng môi trường địa động lực vỏ trái đất, tính phân
khối và mức độ đồng nhất của khối theo diện, các đứt gãy phân khối cấu trúc và các
thông số của chúng (chiều dài, độ sâu ảnh hưởng, hướng cắm, góc cắm v.v...). Kết
quả nghiên cứu này sẽ được sử dụng nhằm minh giải chế độ hoạt động động đất khu
vực Tuần Giáo và kế cận, tiến tới đánh giá và dự báo động đất cho khu vực nghiên
cứu.
Luận điểm bảo vệ
1. Vùng nghiên cứu xác lập được 06 khối cấu trúc địa động lực bậc II với
biểu hiện phân dị về tốc độ vận động thẳng đứng và ngang với ranh giới khối là các
đới đứt gãy cấp II.
2. Vùng Tuần giáo và kế cận có các nguồn sinh chấn với đặc trưng hoạt động
động đất khác nhau: nguồn phát sinh động đất với magnitude 6,7- 6,8 xảy ra trên
ranh giới các khối CTĐĐL (Hoàng Liên Sơn, Sơn La, Sông Mã, Sốp Cộp); nguồn
sinh chấn với magnitude 4,0 và 5,0 phân bố trên đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên
và Sông Đà là ranh giới khối CTĐĐL (Sông Đà, Mường Tè và Mường Mô).
Những điểm mới của luận án
- Đã xác lập sơ đồ phân chia các khối cấu trúc địa động lực phục vụ cho
nghiên cứu đánh giá và dự báo động đất dựa trên các đặc trưng về các trường địa
vật lý, các dấu hiệu địa chất, địa mạo, giải đoán ảnh vệ tinh, tài liệu động đất. Qua
đó phản ánh cụ thể về điều kiện môi trường địa động lực có liên quan trực tiếp đến
các hoạt động địa chấn trong khu vực.
- Xác định được các vùng có nguy cơ phát sinh động đất mạnh với
magnitude 6,7- 6,8 theo kết quả nhận dạng tài liệu địa chất, địa vật lý và
lineamnent. Lần đầu tiên áp dụng ngụyên tắc nhận dạng theo CORA3 (sử dụng các
4
yếu tố địa chất, địa vật lý, địa mạo, cấu trúc) để xác định vùng nguồn phát sinh động
đất với magnitude (Mo ≥ 4,0 và 5,0) khu vực Tuần Giáo và kế cận.
Kết quả khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
1. Xác lập được sơ đồ phân khối cấu trúc địa động lực vỏ Trái đất khu vực
Tuần Giáo và kế cận: các khối CTĐĐL cấp II Hoàng Liên Sơn, Sông Đà, Sơn La,
Sông Mã, Sốp Cộp, Điện Biện và các khối cấu trúc bậc cao.
2. Đánh giá được đặc trưng vận động thẳng đứng và ngang của các khối
CTĐĐL cấp II, các ranh giới khối, nút giao cấu trúc. Đây sẽ là cơ sở khoa học phục
vụ cho việc nghiên cứu đánh giá và dự báo động đất trong vùng nghiên cứu.
3. Dự báo các vùng có khả năng phát sinh động đất trên cơ sở các nghiên cứu
CTĐĐL kết hợp với thuật toán nhận dạng và phần mềm dự báo động đất CORA3:
Nguồn phát sinh động đất mạnh với magnitude 6,7 ÷ 6,8 phân bố tại ranh giới các
khối CTĐĐL (Hoàng Liên Sơn, Sơn La và Sông Mã, Sốp Cộp); Nguồn phát sinh
động đất với magnitude 4,0 - 5,0 phân bố trên đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên và
Sông Đà là ranh giới khối CTĐĐL (Sông Đà, Mường Tè và Mường Mô).
4. Kết quả nghiên cứu không những cung cấp các kết luận khoa học mới về
dự báo vùng phát sinh động đất, đồng thời góp phần bổ sung và làm phong phú về
phương pháp luận trong công tác nghiên cứu dự báo động đất ở Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học, tài liệu phục vụ cho nhiệm vụ phân vùng và
dự báo động đất chi tiết tại các khu vực trọng yếu về kinh tế quốc dân, an ninh quốc
phòng.
Cấu trúc của luận án
Cấu trúc luận án gồm: Mở đầu, 4 chương, Kết luận, Công trình đã công bố
của NCS liên quan đến luận án, Tài liệu tham khảo và Phụ lục. Nội dung của luận
án được trình bày trên 164 trang với 79 hình vẽ, đồ thị, 12 biểu bảng và các ảnh
minh hoạ.
Phần mở đầu gồm 06 trang với 01 hình vẽ, NCS trình bày tính cấp thiết và lý
do chọn đề tài nghiên cứu: "Nghiên cứu địa động lực vùng Tuần Giáo và kế cận,
xác lập cơ sở khoa học đánh giá và dự báo động đất". Trong phần này còn trình bày
về mục tiêu, nhiệm vụ của luận án, các điểm mới, luận điểm bảo vệ, ý nghĩa khoa
học và thực tiễn, kết quả đạt được của luận án.
5
Chương 1 gồm 21 trang với 6 hình vẽ, trong chương này NCS giới thiệu tổng
quan về bối cảnh kiến tạo địa động lực khu vực, đặc trưng cấu trúc sâu vỏ Trái đất
và hoạt động động đất khu vực Tây Bắc. Điểm qua các nghiên cứu về tính địa chấn,
phân vùng nguồn phát sinh động đất, đánh giá magnitude động đất cực đại cũng như
kết quả bước đầu trong nghiên cứu dự báo động đất của Việt Nam và trên thế giới
đã tiến hành trong thời gian qua. Tóm lược các kết quả nghiên cứu về kiến tạo, địa
động lực, nghiên cứu động đất, các mô hình dự báo động đất khu vực Tây Bắc, Việt
Nam. Trình bày sơ lược các kết quả nghiên cứu đã được NCS thực hiện có liên
quan đến luận án, trên cơ sở đó đưa ra các nhận định và định hướng các nhiệm vụ
cần giải quyết của luận án.
Chương 2 gồm 27 trang với 10 hình vẽ, NCS dành để trình bày về cơ sở lý
thuyết, phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu địa động lực, nghiên cứu
dự báo động đất. Mô tả các phương pháp sử dụng trong phân tích tài liệu địa vật lý,
địa chất, địa mạo truyền thống và phân tích ảnh viễn thám nhằm nghiên cứu cấu
trúc – địa động lực. Trình bày các phương pháp nghiên cứu hiện đại về cổ động đất,
mô hình mô phỏng về ứng suất Coulomb, trạng thái ứng suất vỏ và đánh giá dự báo
động đất theo các phương pháp nhận dạng.
Chương 3 gồm 81 trang với 42 hình vẽ và 5 biểu bảng. Trong khuôn khổ
chương này nghiên cứu sinh giới thiệu các đặc điểm về địa động lực hiện đại khu
vực nghiên cứu. Xác lập và phân khối các đơn vị cấu trúc bậc II và bậc cao hơn khu
vực Tuần Giáo và kế cận, các ranh giới phân chia chúng. Đánh giá các chuyển động
hiện đại bao gồm dịch chuyển thẳng đứng, dịch chuyển ngang theo các tài liệu dị
thường đẳng tĩnh, phân tích bề dày vỏ, biến dạng trong Pliocene - Đệ tứ, tài liệu đo
GPS, đo lặp thuỷ chuẩn và kết quả phân tích địa mạo. Kết quả phản ánh trạng thái
địa động lực của các đơn vị khối cấu trúc địa động lực bậc II, mức độ vận động
tương tác giữa chúng cũng như biểu hiện về trạng thái ứng suất, đây là cơ sở phục
vụ cho đánh giá và dự báo động đất ở phần sau.
Chương 4 gồm 27 trang với 20 hình vẽ và 7 bảng biểu. Đây là chương cuối
của luận án được NCS dành riêng cho nghiên cứu đánh giá và dự báo các nguồn
phát sinh động đất với magnitude khác nhau. Tìm hiểu quy luật hoạt động đất, biểu
hiện hoạt động trên các đơn vị khối cấu trúc địa động lực, nghiên cứu về cổ động
đất. Kết quả đạt được của chương này đã chỉ ra các nguồn có nguy cơ phát sinh
động đất với magnitude trong khoảng 6,7 – 6,8, dự báo các khu vực có khả năng
xuất hiện động đất với magnitude ≥ 4,0 - 5,0 trong vùng Tuần Giáo và kế cận.
6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TẠO, ĐỊA ĐỘNG LỰC VÀ
ĐỘNG ĐẤT VÙNG TUẦN GIÁO VÀ KẾ CẬN
Hoạt động động đất khu vực Tuần Giáo có mối quan hệ mật thiết với chế độ
kiến tạo khu vực Tây Bắc Việt Nam và bối cảnh địa động lực khu vực Đông Nam
Á. Do đó những nghiên cứu về điều kiện kiến tạo, địa động lực chung của khu vực
có vai trò quan trọng phục vụ cho giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
Trong chương này sẽ tóm lược những kết quả nghiên cứu chính đã đạt được, điểm
qua các quan điểm về cấu trúc kiến tạo, địa động lực và hoạt động động đất trong
khu vực. Theo đó sẽ khái quát được vị trí của khu vực nghiên cứu trong bình đồ
kiến tạo - điạ động lực của khu vực Đông Nam Châu Á, tóm lược các kết quả
nghiên cứu đã đạt được trước đây về cấu trúc kiến tạo, địa động lực và tác động của
chúng đối với khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở những hiểu biết đó là cơ sở cho minh
giải và làm sáng tỏ mối quan hệ giữa hoạt động động đất - chế độ kiến tạo, địa động
lực trong khu vực nhằm phục vụ cho hướng nghiên cứu và dự báo động đất.
1.1. Khu vực nghiên cứu trong bình đồ cấu trúc kiến tạo khu vực và các
kết quả nghiên cứu trước đây
1.1.1 Vị trí vùng nghiên cứu trong bình đồ cấu trúc kiến tạo khu vực
Khu vực nghiên cứu giới hạn trong khung tọa độ (21000 – 22030N) và
(103000- 104030E), diện tích nghiên cứu nằm trọn vẹn trong vùng Tây Bắc Việt
Nam và có vị trí kiến tạo thuộc khối Indochina tiếp giáp với khối Nam Trung Hoa
qua đứt gãy trượt bằng Sông Hồng. Các nghiên cứu trước đây [98] cho thấy trong
Kainozoi muộn (KZ2) lãnh thổ Đông Nam Châu Á là phần Đông nam mảng Thạch
quyển Âu - Á. Phía Đông giáp với mảng Thạch quyển Thái Bình Dương qua đới hút
chìm Guinea - Philippine, phía Tây và Nam giáp với mảng Thạch quyển Ấn - Úc
qua đới hút chìm Miến Điện - Nicobar - Sumba và va mảng Timor. Ranh giới giữa
mảng Thạch quyển Thái Bình Dương và mảng Thạch quyển Ấn - Úc là đứt gãy
trượt bằng trái Sorong. Phần nội mảng Đông Nam Châu Á vào Kainozoi muộn có
thể chia làm 3 vi mảng: vi mảng Nam Trung Hoa - Borneo; vi mảng Shan -
7
Indosinia và vi mảng Malaysia – Sumatra với các ranh giới là đứt gãy Sông Hồng,
đứt gãy Hải Nam - Natuna và đứt gãy Ba Tháp (hình 1.1).
¨
a
Vi M¶n g N am T r u n g H o a
¨
dit
dit suture
Nan-Utr
Nan-Utr
suture
Nan-Utra
adit
adit
Nan-Utra
§
10
10
¨
ø
t
g
t
g
∙y
s«
∙y
i
G
ß
ª
©
on
on
ent
ton
b-bent
enton
en
Rab-b
Ra
n
ª
©
u
Sµ
§
¨
§
¨
¨
§
©
hË
g
55
§
n
g
ª
©
¨
n
S«
Adaman
Adaman
¨§
¨
¨
®
ª
00
ø
§ ¨
®
55
§
¨
10
10
20
00
©
©
©
-10
-10
-10
-10
©
b
105
105
135
135
120
120
Thµnh lËp
Thµnh
lËp :: §ç
§ç V¨n
V¨n LÜnh
LÜnh
Tæng
Tæng hîp
hîp tõ
tõ tµi
tµi liÖu
liÖu cña
cña Cao
Cao §×nh
§×nh TriÒu,
TriÒu,
Ph¹m Huy
Huy Long,
Long, Gastinsky
Gastinsky vµ
vµ nnk,
nnk, 2003
2003 vµ
vµ USGS
USGS
Ph¹m
km
km
00
500
500
MERCATOR PROJECTION OF WORLD
1000
1000
500
500
II -- C¸c
C¸c miÒn
miÒn cã
cã kiÕn
kiÕn tróc
tróc vá
vá tr¸i
tr¸i ®Êt
®Êt kh¸c
kh¸c nhau
nhau trong
trong kainozoi
kainozoi
O
O
MiÕn vá
vá ®¹i
®¹i d−¬ng
d−¬ng
MiÕn
PhÇn
PhÇn vá
vá lôc
lôc ®Þa
®Þa néi
néi m¶ng
m¶ng
CC
C1
C1 -- Vi
Vi M¶ng
M¶ng Nam
Nam Trung
Trung Hoa
Hoa -- B¾c
B¾c ViÖt
ViÖt nam
nam -- Hoµng
Hoµng Sa
Sa
C2
C2 -- Vi
Vi m¶ng
m¶ng Shan
Shan -- Indosinia,
Indosinia, C3
C3 -- Vi
Vi m¶ng
m¶ng Malaysia,
Malaysia, c4
c4 -- Vi
Vi m¶ng
m¶ng tr−êng
tr−êng sa,
sa, C5
C5 -- Vi
Vi m¶ng
m¶ng Borneo
Borneo
II
II -- C¸c
C¸c ®øt
®øt g∙y
g∙y trong
trong kainozoi
kainozoi
§øt
§øt g·y
g·y cÊp
cÊp 22
§øt
§øt g·y
g·y cÊp
cÊp 33
§øt
§øt g·y
g·y nghÞch
nghÞch -- hót
hót ch×m
ch×m
§íi
§íi ®Þa
®Þa ®éng
®éng lùc
lùc héi
héi tô
tô nÐn
nÐn Ðp
Ðp
(R×a
(R×a lôc
lôc ®Þa
®Þa tÝch
tÝch cùc
cùc ))
ª
aa
bb
Trôc
Trôc t¸ch
t¸ch gi·n
gi·n
Tr−ît b»ng:
b»ng: aa -- ph¶i;
ph¶i; bb -- tr¸i
tr¸i
Tr−ît
Bån
Bån tròng
tròng Kainozi
Kainozi
¨ §
III
III -- C¸c
C¸c kÝ
kÝ hiÖu
hiÖu kh¸c
kh¸c
Di
Di chØ
chØ ®íi
®íi kh©u
kh©u
§øt
§øt g·y
g·y thuËn
thuËn
©
øng
øng lùc
lùc Ðp
Ðp nÐn
nÐn hiÖn
hiÖn ®¹i
®¹i
§¨
§øt
§øt g·y
g·y cÊp
cÊp II
øng
øng lùc
lùc t¸ch
t¸ch gi·n
gi·n hiÖn
hiÖn ®¹i
®¹i
Hình 1.1. Sơ đồ kiến tạo và địa động lực hiện đại khu vực Đông Nam Châu Á
(Theo Đỗ Văn Lĩnh tổng hợp từ Cao Đình Triều, Phạm Huy Long)
Các công trình của Briair A. [142, 143], Hall R. [169], Taylor B [193] đã làm
sáng tỏ thêm cơ chế tách giãn Biển Đông. Theo các tác giả này thì sự đụng độ giữa
8
mảng Ấn Úc và Âu Á chỉ phản ảnh một phần sự tách mở Biển Đông. Ngoài vai trò
của chuyển động trượt trái của đới đứt gãy Sông Hồng tham gia vào sự thành tạo
của Biển Đông còn phải kể đến vận động xoay của khối Indosinia theo chiều kim
đồng hồ với góc quay lớn hơn 120 và sự dịch chuyển về phía nam của khối Borneo.
Quá trình tách giãn Biển Đông diễn ra vào khoảng 32 triệu năm trước đây và dừng
lại ở 16-15 triệu năm. Theo Hall R. [169], trước 25 triệu năm vùng Đông Nam Á
nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng chịu sự ảnh hưởng của đụng độ các
mảng Âu-Á với Thái Bình Dương. Khoảng 5 triệu năm trở lại đây vùng Đông Nam
Á lại chịu ảnh hưởng chi phối chính của sự va mảng Ấn-Úc vào Âu-Á. Chính chịu
sự ảnh hưởng luân phiên như vậy đã tạo nên cơ chế cho sự chuyển pha trượt trái
sang trượt phải của đới đứt gãy sâu Sông Hồng trong giai đoạn Kanozoi.
Hình 1.2a. Sự hút chìm của Proto Biển
Đông xuống dưới Borneo, dẫn đến sự
hình thành Biển Đông ngày nay và tiêu
biến Proto Biển Đông (Taylor và Hayes
– 1980, 1983; Hall – 2002).
Hình 1.2b. Mô hình xô húc tiểu lục địa Ấn
Độ vào lục địa Âu – Á, gây trồi trượt các địa
khối về phía đông nam, dọc theo các đứt gãy
bản lề chính, dẫn đến tách giãn Biển Đông
theo kiểu pull-apart (Tapponier, 1982)
Như vậy có thể thấy rằng, hoạt động kiến tạo và chế độ địa động lực trong
giai đoạn Kainozoi của khu vực nghiên cứu và Tây bắc Việt Nam chịu tác động
chính của quá trình đụng độ va mảng Ấn-Úc và Thái Bình Dương vào Âu-Á. Cùng
với thời gian thì hai quá trình này chiếm ưu thế khác nhau tác động và chi phối bình
9
đồ kiến tạo trong khu vực nghiên cứu. Trong môi trường kiến tạo chung của khu
vực như vậy các quá trình kiến tạo và biến dạng nội mảng hiện đại trong khu vực
nghiên cứu bị phức tạp hóa và chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi sự phân bố của các cấu
trúc địa chất, hệ thống đứt gãy đã hình thành trong giai đoạn trước đây. Khu vực
nghiên cứu nằm trong vùng Tây Bắc Việt Nam và chịu sự khống chế chủ đạo bởi hệ
thống hai đới đứt gãy kiến tạo chính là đứt gãy sâu Sông Hồng và đứt gãy Lai Châu
- Điện Biên.
1.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về cấu trúc, kiến tạo địa động lực khu
vực Tây Bắc Việt Nam
Lịch sử nghiên cứu về địa chất kiến tạo khu vực Tây Bắc trong các tài liệu
nghiên cứu trước đây như; Sơ đồ địa chất Đông Dương tỷ lệ 1: 2 000 000 của nhà
địa chất người Pháp J.Fromaget thực hiện vào những năm 1937-1952. Đây là một
công trình lớn được đánh giá cao, mặc dù mới chỉ được đo vẽ ở tỷ lệ nhỏ, còn có
nhiều hạn chế nhưng đến nay một số đơn vị cấu trúc địa phương được các tác giả
người Pháp phân chia như: "cánh cung sông Mã", "nếp lồi Sầm Nưa", "cánh cung
Phú Hoạt" có nhiều giá trị tham khảo. Đây là kết quả nghiên cứu và cũng như quan
điểm chính về địa chất, kiến tạo, macma.... ở Đông Dương nói chung và ở Tây Bắc
Việt Nam nói riêng của các nhà địa chất người Pháp. Trong những công trình
nghiên cứu tiếp theo của Saurin. E (1956), tác giả đã kế thừa những kết quả trong
phân vùng lớn của Fromaget cho khu vực Đông Dương. Tuy nhiên mô hình kiến tạo
trong vùng được Saurin. E đưa ra đơn giản hơn, trong đó vai trò chủ yếu thuộc về
các uốn nếp lớn và mức độ phức tạp của móng tạo ra là do các chuyển động ngang
gây nên.
Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo với nhiều công trình điều tra
Địa chất kiến tạo đã được triển khai trên Miền Bắc Việt Nam nói chung và của vùng
Tây Bắc nói riêng như: Ngô Thường San (1965); Trần Văn Trị, Gatinxki (1970);
Trần Đức Lương (1970); Đáng quan tâm trong số các công trình đó là: "Bản đồ địa
chất miền Bắc Việt Nam" tỷ lệ 1:500.000 kèm theo chuyên khảo "Địa chất miền
Bắc" (1960 ÷ 1965) của các nhà địa chất Xô Viết và Việt Nam do A.E.Dovjikov
chủ biên. Đây là công trình khoa học lớn đầu tiên làm cơ sở định hướng cho công
tác nghiên cứu địa chất tỷ lệ trung bình và lớn sau này. Công trình này không chỉ
dựa vào tài liệu mới thu thập được khảo sát bổ sung ở hầu hết các khu vực mà còn
tập trung có chọn lọc tài liệu của nhà địa chất người Pháp nói trên. Cho đến nay
10
- Xem thêm -