Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trườn...

Tài liệu Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường cho khu du lịch long thuận, tỉnh ninh thuận

.PDF
103
242
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO KHU DU LỊCH LONG THUẬN, TỈNH NINH THUẬN Ngành: MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn : TH.S LÊ THỊ VU LAN Sinh viên thực hiện MSSV: 1091081113 : THIÊN NỮ HOÀNG VY Lớp: 10HMT3 TP. Hồ Chí Minh, 2012 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành với nhiều nỗ lực của người thực hiện, bên cạnh đó phải kể đến sự hướng dẫn tận tình của Thầy cô, sự quan tâm của gia đình, cũng như , sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè Lời đầu tiên, người thực hiện xin gửi đến giáo viên hướng dẫn là ThS. Lê Thị Vu Lan lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất vì đã có sự hướng dẫn tận tình, định hướng quan trọng và đã hỗ trợ cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Qua đó, người thực hiện đề tài xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giáo viên khoa Công Nghệ Sinh Học và Môi Trường, trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã tận tình truyền thụ những kiến thức khoa học và kinh nghiệm quí báu cho người thực hiện trong suốt thời gian học tại trường. Ngoài ra, người thực hiện xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Ninh Thuận đã giúp đỡ và tạo điều kiện để hoàn thành tốt bài luận văn này. Do kinh phí còn hạn hẹp và kiến thức còn nhiều hạn chế nên mặc dù đã cố gắng, bài luận văn sẽ không tránh khỏi những sai sót, người thực hiện rất mong nhận được nhiều ý kiến của các thầy cô phản biện để bài luận văn hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện đề tài Thiên Nữ Hoàng Vy LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng, đề tài luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường cho khu du lịch Long Thuận, tỉnh Ninh Thuận” là của riêng tôi. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cô Lê Thị Vu Lan Những số liệu được sử dụng trong đề tài được chỉ rõ nguồn trích dẫn, và trong danh mục tài liệu tham khảo. Và tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài này TP.HCM, năm 2012 Người thực hiện đề tài THIÊN NỮ HOÀNG VY Đồ án tốt nghiệp TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đề tài “Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường cho khu du lịch Long Thuận, tỉnh Ninh Thuận” được thực hiện trong thời gian từ 21 / 5 / 2012 – 11 / 8 / 2012 Đề tài được thực hiện với những phương pháp sau: Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa, Phương pháp phỏng vấn và điều tra (Tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, chuyên viên và giáo viên về các vấn đề có liên quan.), Thu thập các số liệu của Sở TNMT trong quá trình khảo sát thực địa và lấy mẫu phân tích hiện trạng chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) tại du lịch Long Thuận. Qua quá trình nghiên cứu, và đánh giá hiện trạng môi trường khu du lịch Long Thuận ( tỉnh Ninh Thuận) cho thấy trong quá trình hoạt động, vấn đề bảo vệ môi trường du lịch tại khu du lịch đã được quan tâm và có nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm tại khu Du lịch. Song, vấn đề quản lí và bảo vệ môi trường của khu du lịch Long Thuận vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm, và chú ý hơn nữa. Trên cơ sở số liệu thu được từ những tài liệu đã có trong quá trình nghiên cứu hiện trạng môi trường tại khu du lịch Long Thuận, đề tài đã đánh giá được hiện trạng môi trường của khu vực và qua đó đề xuất thêm một số biện pháp như cải tạo lại cảnh quan thiên nhiên, cũng như đầu tư thê về cơ sở hạ tầng, xã hội hóa nguồn vốn đầu tư, và tiến hành giám sát môi môi trường xung quanh nhằm góp phần vào công tác bảo vệ môi trường khu du lịch, nang cao ý thức bảo vệ môi trường tại khu du lịch Long thuận, tỉnh Ninh thuận trang 1 Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU: 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ninh Thuận một trong những nơi có nhiều nét văn hóa dân tộc đặt trưng nhất, nơi nhộn nhịp với nhiều lễ hội dân gian diễn ra trong năm, là nơi đáng được trong và ngoài nước biết đến bởi sự nhiệt tình của con người, sự phong phú đa dạng của các lễ hội và hơn hết là sự quyến rũ lạ kỳ của một vùng thiên nhiên hài hòa bởi sự kết hợp ngoạn mục giữ núi, đồng bằng và biển cả, tạo cho nơi này một sự đa dạng sinh học độc đáo với dạng rừng khô hạn, rạng san hô, bãi rùa đẻ…. . Thiên nhiên nơi này mang nhiều nét đặt thù riêng, tạo điểm lạ kỳ mà mọi nơi khác trên đất nước Việt Nam cũng như Đông Nam Á không có. Thành phố Phan Rang – Tháp chàm là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Ninh Thuận, nằm trên giao điểm các trục giao thông quốc gia, vị trí địa lý tương đối thuận lợi: trung điểm tiếp cận với ba vùng kinh tế Nam Tây nguyên, Nam Trung bộ, và Đông Nam bộ. Về giao thông Phan Rang – Tháp Chàm cách Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm trọng điểm của kinh tế phía Nam – 350km, cách thành phố Nha Trang 105km theo quốc lộ 1A, cách thành phố Đà lạt 110km theo quốc lộ 27. Đặc biệt, Phan Rang - Tháp Chàm cách cảng biển Cam Rang chỉ 50km. Với vị trí lợi thế, sẽ tạo điều kiện cho kinh tế Phan Rang – Tháp Chàm có được những ảnh hưởng tích cực thông qua việc giao lưu kinh tế giữa các vùng kinh tế, đặc biệt là vùng kinh tế trọng điểm của cả nước – Đông Nam bộ và được tỉnh Ninh Thuận chọn xây dựng thành cụm kinh tế biển và khu công nghiệp, đặc biệt là phát triển ngành du lịch của tỉnh. Đây là những lợi thế lớn thu hút sự đầu tư từ bên ngoài để khai thác các tiềm năng thế mạnh, thúc đẩy thành phố Phan Rang -Tháp Chàm phát huy nguồn nhân lực, khắc phục khó khăn, góp phần nâng cao thu nhập kinh tế trong địa phương, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống dân cư, là động lực nâng cao dân trí phát triển văn hóa, xã hội của địa phương phát triển đi lên. Tuy nhiên, các hoạt động du lịch thường gắn liền với hoạt động khai thác tài nguyên, khai thác các đặc tính môi trường xung quanh. Chính vì thế, hoạt động trang 2 Đồ án tốt nghiệp môi trường và du lịch có mối liên hệ mật thiết, tương hỗ lẫn nhau. Việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên ko hợp lý sẽ làm giảm chất lượng môi trường và cũng tương đương với việc làm suy giảm đi hiệu quả của chính hoạt động du lịch.Môi trường du lịch đã trở thành một vấn đề gây chú ý đặc biệt. Vì vậy, để có cái nhìn tổng quát hơn về môi trường du lịch, cũng như những tác động của du lịch đến môi trường, qua đó rút ra được những vấn đề cơ bản trong bảo vệ môi trường tại các khu du lịch, và những kinh nghiệm từ đó áp dụng cho các khu du lịch khác trong nước, và đây là lí do người thực hiện đã chọn đề tài “ Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất ra biện pháp bảo vệ môi trường cho khu du lịch Long Thuận, tỉnh Ninh Thuận” 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá hiện trạng môi trường của và đề xuất ra một số biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ môi trường cho khu du lịch Long Thuận, tỉnh Ninh Thuận. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU • Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại khu du lịch Long Thuận, tỉnh Ninh Thuận. • Về thời gian: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 21 / 5 / 2012 – 11 / 8 / 2012 • Về nội dung: Một số thành phần môi trường du lịch chủ yếu như môi trường địa chất, môi trường nước, không khí, sinh học và kinh tế - xã hội. 1.4 KẾT CẤU ĐỀ ÁN • Chương 1: Mở đầu • Chương 2: Tổng quan về môi trường du lịch và ô nhiễm do hoạt động du lịch đối với môi trường • Chương 3: Kết quả nghiên cứu • Chương 4: Các biện pháp để bảo vệ môi trường du lịch • Chương 5: Kết luận và kiến nghị trang 3 Đồ án tốt nghiệp 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, các phương pháp sau đã được áp dụng: • Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích hệ thống tư liệu. Trên cơ sở dữ liệu thu thập số liệu của Sở TNMT trong quá trình Khảo sát thực địa và lấy mẫu phân tích hiện trạng chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), kết hợp cùng với việc tham khảo một số tài liệu chuyên ngành, các giáo trình có liên quan, người thực hiện tiến hành lựa chon, phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm chắt lọc và đưa ra những thông tin cần thiết cho nội dung đề tài • Phương pháp phỏng vấn và điều tra.Tiến hành tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, chuyên viên và giáo viên về các vấn đề có liên quan. • Nghiên cứu một số mẫu đề tài có liên quan. 1.6 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến hiện trạng môi trường khu du lịch Long Thuận bao gồm những vấn đề trọng tâm như: Các vấn đề về ô nhiễm không khí, nước, rác thải…nguồn phát sinh ô nhiễm, với những tài liệu tham khảo từ Sở TNMT, những tài liệu cũ, mang tính chất định tính 1.7 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Giải quyết ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách và cần thiết, vì thế công tác nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học nhằm đánh giá hiện trạng môi trường du lịch trong tỉnh, đồng thời góp phần vào công tác bảo vệ môi trường du lịch tỉnh nhà cũng như môi trường du lịch Việt Nam nói chung. trang 4 Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH VÀ Ô NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG 2.1 MÔI TRƯỜNG DU LỊCH 2.1.1 Khái niệm chung về du lịch Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hoá - xã hội và đang phát triển mạnh mẽ thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành công nghiệp không khói ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia thuộc Tổ chức Du lịch Thế giới(World Tourist Organization_ WTO), sự phát triển ồ ạt của hoạt động du lịch chỉ mới bắt đầu được quan tâm từ những năm trong thập niên 1950 trở lại đây. Có thể nói rằng, buổi ban đầu của sự bùng nổ này là do những dòng khách du lịch biển tạo nên. Cho đến nay, du lịch nghỉ biển vẫn là dòng du khách chính trên thế giới, chính vì vậy mới hình thành nên khái niệm du lịch 3S với các nghĩa là biển (Sea), cát (Sand), và ánh nắng (Sun). Khi phát hiện ra du lịch là một ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao, nhiều doanh nghiệp du lịch tìm mọi cách đáp ứng tối đa nhu cầu mọi mặt của du khách. Hiện nay, biển không còn là điểm đến duy nhất của các chuyến du lịch. Ý tưởng của các nhà kinh doanh du lịch là muốn thay thế du lịch 4S bằng du lịch 4T, 4T bao gồm sự di chuyển (Travel), phương tiện vận chuyển tốt, gây hứng khởi (Transport) về những nơi yên tĩnh, thanh bình (Tranquility) và có môi trường tự nhiên cũng như xã hội trong sạch (Transparence). Và tùy vào các quốc gia, du lịch có các định nghĩa khác nhau. Người Trung Quốc thì cho rằng du lịch bao gồm 5 yếu tố là: thức, trú, hành, lạc, y. Đi du lịch là được nếm những món ăn ngon, ở trong những căn phòng tiện nghi, đi lại trên những phương tiện sang trọng, được vui chơi giải trí vui vẻ và có điều kiện mua sắm hàng hoá, quần áo ... trang 5 Đồ án tốt nghiệp Cho đến ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế-xã hội phổ biến ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Trước thực tế phát triển của ngành du lịch về kinh tế cũng như trong lĩnh vực đào tạo, việc nghiên cứu, thảo luận để đi đến thống nhất một số khái niệm cơ bản trong đó có khái niệm du lịch và du khách là một đòi hỏi cần thiết. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi giải trí nhằm hồi phục, nâng cao sức khoẻ và khả năng lao động cho con người, nhưng trước hết liên quan mật thiết tới sự di chuyển chỗ ở của họ. Đầu tiên “du lịch” được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay, người ta đã thống nhất rằng về cơ bản, tất cả các hoạt động di chuyển của con người ở trong hay ngoài nước trừ việc cư trú chính trị, tìm việc làm và xâm lược đều mang ý nghĩa du lịch. Năm1963, Liên Hiệp Quốc đã định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Vào năm1985, Pirogiơnic cho rằng : “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức-văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hoá”. trang 6 Đồ án tốt nghiệp Với nhiều cách đĩnh nghĩa về du lịch, vì thế khi nghiên cứu các định nghĩa khác về du lịch, chúng ta có thể nhận thấy sự biến đổi trong nhận thức về nội dung của du lịch. Có người cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội, người khác lại cho rằng đây phải là một hoạt động kinh tế.Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống, do sự phát triển của xã hội và nhận thức, các từ ngữ thường có khá nhiều nghĩa, đôi khi trái ngược nhau. Như vậy, cố gắng giải thích đơn vị từ đa nghĩa bằng cách gộp các nội dung khác nhau vào một định nghĩa sẽ làm cho khái niệm trở nên khó hiểu và không rõ ràng. Dựa theo cách tiếp cận trên, nên tách thuật ngữ du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu như là: - Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. - Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Việc phân định rõ ràng hai nội dung của khái niệm có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển của du lịch. Cho đến nay, không ít người, thậm chí ngay cả các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong ngành du lịch chỉ cho rằng du lịch là một ngành kinh tế. Do đó mục tiêu được quan tâm hàng đầu là mang lại hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng có thể đồng nghĩa với việc tận dụng triệt để mọi nguồn tài nguyên, mọi cơ hội để kinh doanh. Trong khi đó du lịch còn là một hiện tượng xã hội góp phần nâng cao dân trí, phục hồi sức khoẻ cộng đồng, giáo dục lòng yêu nước, tình đoàn kết ... Chính vì vậy, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển trang 7 Đồ án tốt nghiệp (*) Ngoài ra khi nói đến du lịch, ta cần hiểu thê một số khái niệm liên quan như: - Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. - Khách du lịch: là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. - Khu du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường. - Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. - Du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai. - Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững. - Du lịch văn hóa: là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. - Môi trường du lịch: là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn nơi diễn ra các hoạt động du lịch. - Chất lượng dịch vụ: là một khái niệm trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính riêng có của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp. - Chất lượng dịch vụ du lịch: là mức phù hợp của dịch vụ của các nhà cung ứng du lịch thỏa mãn các yêu cầu của khách du lịch thuộc thị trường mục tiêu. 2.1.1.1 Đặc điểm cơ bản của du lịch (*) Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch sau: trang 8 Đồ án tốt nghiệp - Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên. - Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn. - Mục đích của chuyến du lịch là thoả mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việclàm. - Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và dân cư ở địa phương 2.1.1.2 Khái niệm về hoạt động du lịch và điều kiện phát triển hoạt động du lịch 2.1.1.2.1 Khái niệm về hoạt động du lịch Theo quan điểm của một số nhà kinh tế du lịch, họ cho rằng: “ Du lịch là một hệ thống tinh thần và vật chất, là một hiện tượng kinh tế xã hội tổng hợp do ba yếu tố cơ bản cấu thành là chủ thể du lịch (khách du lịch), khách thể du lịch (tài nguyên du lịch) và hoạt động du lịch (các doanh nghiệp, chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư địa phương thực hiện được gọi là “ngành du lịch”). Tại điều 4 Luật Du lịch năm 2005 đã đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch”. Từ đó có thể rút ra ngành du lịch là tổng hợp các điều kiện, các hiện tượng và các mối quan hệ tác động qua lại giữa khách du lịch với các nhà cung cấp các sản phẩm du lịch, với chính quyền và cộng đồng dân cư ở địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch. Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra các các yếu tố cơ bản của du lịch bao gồm: (*) Khách du lịch là chủ thể của du lịch, là đối tượng phục vụ của các ngành tham gia hoạt động du lịch. (*) Tài nguyên du lịch là khách thể của du lịch, nơi tạo ra sức thu hút con người đến tham quan, du lịch. trang 9 Đồ án tốt nghiệp ** Tài nguyên du lịch: Là khách thể của du lịch và là cơ sở phát triển của ngành du lịch. Mọi nhân tố có thể thúc đẩy du lịch, được ngành du lịch tận dụng để sinh ra lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội đều được gọi là tài nguyên du lịch. Nói chung, các nhân tố thiên nhiên, nhân văn và xã hội có thể thu hút được khách du lịch thì gọi chung là tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch gồm 3 loại, đó là: ***Tài nguyên du lịch thiên nhiên: Bao gồm khí hậu, địa hình, phong cảnh..v.v, có thể nói chung là tất cả những gì thuộc về thiên nhiên .Tài nguyên nhân văn cũng thuộc tài nguyên du lịch tự nhiên.Tài nguyên du lịch nhân văn gồm có tài nguyên du lịch nhân văn vật thể và tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể bao gồm các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc, văn hoá, nghệ thuật..v.v. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể bao gồm các truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, các phong tục tập quán, các loại hình nghệ thuật truyền thống..v.v. ***Tài nguyên du lịch xã hội: Bao gồm các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội do con người đương đại tổ chức cũng tạo ra sức hấp dẫn để thu hút khách du lịch. Ví dụ như : các sự kiện thể thao thế giới, các cuộc thi hoa hậu thế giới và khu vực, các hội nghị chính trị-kinh tế như : Hội nghị APEC, Hội nghị thượng đỉnh ASEAN….v.v. 2.1.1.2.2 Những điều kiện phát triển hoạt động du lịch Hoạt động du lịch của một quốc gia, một địa phương và doanh nghiệp du lịch chỉ có thể phát triển được trong những điều kiện nhất định. Có những điều kiện mang tính chất toàn cầu, có những điều kiện mang tính chất khu vực và quốc gia và có những điều kiện mang tính chất ngành du lịch hoặc cộng đồng dân cư địa phương. Những điều kiện phát triển hoạt động du lịch của quốc gia.Một quốc gia muốn phát triển mạnh mẽ hoạt động du lịch, cần phải có những điều kiện cơ bản sau: trang 10 Đồ án tốt nghiệp  Điều kiện chính trị ổn định và đất nước hoà bình.: Đây là điều kiện quyết định cho các hoạt động du lịch phát triển. Chiến tranh, các cuộc xung đột vũ trang trong từng khu vực, sự bất ổn định về chính trị đã hạn chế rất lớn đến việc phát triển du lịch. Ở Việt Nam, trong những năm kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hoạt động du lịch rất hạn chế.  Điều kiện xã hội an ninh và an toàn: Bất cứ một đất nước hoặc một vùng lãnh thổ hoặc địa phương nào không đảm bảo được điều kiện về an ninh, an toàn cho khách du lịch thì không thể phát triển hoạt động du lịch. Con người đi du lịch với nhiều mục đích trong đó có mục đích được đảm bảo an ninh, an toàn tính mạng, thoái mái về tinh thần, vì thế những địa điểm du lịch dù có nổi tiếng đến đâu, nhưng điều kiện trên không đảm bảo thì không thể nào thu hút được khách du lịch. Và trong những nă gần đây, số lượng khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam không ngừng tăng và nước ta được đánh giá là” điểm đến du lịch an toàn và thân thiện của khu vực và thế giới”.  Cơ chế, chính sách và luật pháp của Nhà nước về phát triển hoạt động du lịch: Nhận thức vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế-xã hội nhiều nước đã xác định “phát triển du lịch là quốc sách”, hoặc “đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Việc xây dựng cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho: khách du lịch quốc tế vào-ra, cho việc đầu tư, liên doanh, liên kết các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, cho việc phát triển các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, việc phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động du lịch phát triển..v.v. Nhiều nước xây dựng cơ chế miễn thị thực cho khách du lịch nước ngoài nhằm thu hút nhiều khách hoặc có chính sách khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực khách sạn và du lịch..v.v. Xây dựng Luật Du lịch, Luật Khách sạn, Luật Hướng dẫn viên du lịch, Luật Đại lý du lịch…v.v để tạo một môi trường trang 11 Đồ án tốt nghiệp pháp lý cho hoạt động du lịch phát triển. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển.: Đây là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển các hoạt động du lịch nói riêng. Hệ thống đường bộ, đường sắt, bến cảng, sân bay, điện năng, viễn thông, cung cấp nước sạch,..v.v, tất cả những vấn đề này đều tác động mạnh mẽ đến việc phát triển kinh tế-xã hội và phát triển các hoạt động du lịch. 2.1.1.3 Các loại hình của du lịch Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú và đa dạng nên tuỳ thuộc vào cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác nhau. Mỗi loại hình du lịch đều có những tác động nhất định lên môi trường.  Phân loại theo mục đích chuyến đi (*) Du lịch tham quan Tham quan là một hoạt động của con người để nâng cao nhận thức về mọi mặt. Tuỳ thuộc vào đối tượng tham quan mà có các loại hình: ** Du lịch văn hoá Là loại hình du lịch nhằm nâng cao hiểu biết cho du khách về lịch sử, kiến trúc, kinh tế - xã hội, lối sống và phong tục tập quán ở nơi họ đến viếng thăm. Địa điểm đến tham quan là các viện bảo tàng, các di tích lịch sử văn hoá, các địa điểm tổ chức, các lễ hội địa phương, các liên hoan nghệ thuật (liên hoan phim, âm nhạc ...), các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ … ** Du lịch sinh thái: Là loại hình du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu về với thiên nhiên của khách du lịch. Địa điểm để tổ chức du lịch sinh thái là những nơi thiên nhiên được bảo vệ tốt, chưa bị ô nhiễm như các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên ... ** Du lịch giải trí Du lịch giải trí là loại hình du lịch nảy sinh do nhu cầu thư giãn, xả hơi để phục hồi sức khoẻ (thể chất, tinh thần) sau những ngày làm việc căng thẳng, trang 12 Đồ án tốt nghiệp mệt nhọc. Với đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vui chơi, giải trí càng đa dạng và không thể thiếu được trong các chuyến đi. Ở Việt Nam, tuy các khu vui chơi giải trí chưa nhiều và chưa hiện đại nhưng cũng đã thu hút khá đông du khách, đặc biệt là vào dịp lễ, tết như khu du lịch Đầm Sen, Suối Tiên ... (*) Du lịch khám phá Du lịch khám phá là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao nhưng hiểu biết mới lạ về thế giới xung quanh. Tuỳ thuộc vào mức độ, tính chất của chuyến du lịch có thể chia thành hai loại hình: ** Du lịch tìm hiểu: Mục đích của chuyến đi là tìm hiểu về thiên nhiên, môi trường, phong tục tập quán, lịch sử... ** Du lịch mạo hiểm: Địa điểm đến thường là những nơi chưa hoặc ít in dấu chân người như: những con suối chảy xiết, những ngọn núi cao chót vót (Hymalaya, Phanxipan...), những vùng núi lửa nóng bỏng, những khu rừng rậm rạp, âm u (Amazon), những hang động bí hiểm .... (*) Du lịch nghỉ dưỡng Một trong những chức năng quan trọng của du lịch là khôi phục sức khoẻ (thể lực, trí lực) của con người sau những ngày lao động căng thẳng nên đây là một loại hình du lịch được du khách ưa chuộng. Khi nền kinh tế càng phát triển, con người càng chịu nhiều sức ép của công việc, của môi trường ô nhiễm hay của các quan hệ xã hội thì nhu cầu được đi nghỉ càng lớn. Địa điểm đến nghỉ ngơi thường là những nơi có khí hậu mát mẻ, trong lành, phong cảnh đẹp như các bãi biển, các vùng núi, vùng nông thôn hoặc vùng ven sông, hồ, thác ... (*) Du lịch tôn giáo Là các chuyến đi nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của con người theo các tôn giáo khác nhau như truyền giáo của tu sĩ, thực hiện các nghi lễ tôn giáo tại các giáo đường, dự các lễ hội tôn giáo hay tìm hiểu, nghiên cứu tôn giáo. trang 13 Đồ án tốt nghiệp Ở Việt Nam có Toà thánh Tây Ninh, nhà thờ Phát Diệm, Thánh địa Lavang, Huế - thủ đô Phật giáo Việt Nam. (*) Du lịch học tập, nghiên cứu Loại hình du lịch này ngày càng phổ biến do nhu cầu kết hợp lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành. Địa điểm đến phải là những nơi có các đối tượng phù hợp với nội dung học tập như vườn quốc gia, phòng thí nghiệm ngoài trời  Phân loại theo lãnh thổ hoạt động (*) Du lịch trong nước Du lịch trong nước là tất cả các hoạt động tổ chức phục vụ cho du khách ở trong nước đi nghỉ ngơi, tham quan các đối tượng du lịch trong phạm vi của đất nước mình, chi phí bằng tiền trong nước. (*) Du lịch quốc tế Là loại hình du lịch mà trong quá trình thực hiện nó có sự giao tiếp với người nước ngoài, một trong hai phía hoặc là du khách hoặc là nhà cung ứng du lịch, phải sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp. Về mặt không gian địa lý, du khách phải đi ra khỏi đất nước của mình. Về mặt kinh tế phải có sự thanh toán bằng ngoại tệ.  Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch (*) Du lịch biển Du lịch biển là loại hình du lịch gắn liền với biển, thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động tắm biển, thể thao biển (bóng chuyền bãi biển, lướt ván...). Loại hình du lịch này có tính mùa rất rõ nên nó thường được tổ chức vào mùa nóng với nhiệt độ nước biển và không khí trên 20 oC. Nếu bờ biển ít dốc, môi trường sạch đẹp thì khả năng thu hút du khách càng lớn. (*) Du lịch núi Đây là loại hình du lịch có thể phát triển quanh năm, thuận lợi để tổ chức nghỉ mát vào mùa hè ở các nước xứ nóng và nghỉ đông ở các các nước xứ lạnh với các hoạt động thể thao mùa đông (trượt tuyết, trượt băng). trang 14 Đồ án tốt nghiệp (*) Du lịch đô thị Điểm đến du lịch là các thành phố, các trung tâm đô thị có các công trình kiến trúc lớn, các khu thương mại, các đầu mối giao thông, các công viên giải trí... Du khách không chỉ là người sống ở nông thôn mà cả ở các thành phố khác cũng đến để chiêm ngưỡng, mua sắm. (*) Du lịch thôn quê Thôn quê là nơi có môi trường trong lành, cảnh vật thanh bình và không gian thoáng đãng trái ngược hẳn với các đô thị. Vì vậy, sự hấp dẫn của nó đối với người dân ở đô thị, nhất là các đô thị lớn ngày càng tăng  Phân loại theo thời gian của cuộc hành trình (*) Du lịch ngắn ngày Du lịch ngắn ngày là loại hình thường kéo dài 1 - 3 ngày (dưới một tuần) tập trung vào những ngày cuối tuần, phát triển nhiều nhất ở Mỹ, Anh, Pháp... (*) Du lịch dài ngày Loại hình du lịch dài ngày thường gắn liền với các kỳ nghỉ phép hoặc nghỉ đông, nghỉ hè và kéo dài vài tuần đến một năm tới những nơi cách xa nơi ở của khách, kể cả trong nước và ngoài nước.  Phân loại theo việc sử dụng các phương tiện giao thông (*) Du lịch xe đạp Đây không phải là loại hình du lịch của các nước nghèo mà phát triển ở những nước có địa hình bằng phẳng như Áo, Hà Lan, Đan Mạch.... Đây cũng là một hình thức kết hợp với du lịch với thể thao. (*) Du lịch ô tô Do ô tô là phương tiện thông dụng và chiếm ưu thế so với các phương tiện khác nên loại hình này rất phổ biến, chiếm tỷ trọng cao nhất trong luồng khách du lịch (80% ở châu Âu và khách thường sử dụng ô tô riêng). trang 15 Đồ án tốt nghiệp (*) Du lịch máy bay Du lịch máy bay là một trong những loại hình tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu của khách đến những nước, những vùng xa xôi. Nhược điểm của loại hình du lịch này là giá thành vận chuyển cao, không phù hợp với tầng lớp có thu nhập thấp; đôi khi gặp những rủi ro có thể xảy ra tai nạn khi trời nhiều mây, có bão...  Phân loại theo hình thức tổ chức (*) Du lịch có tổ chức theo đoàn Là loại hình du lịch có sự chuẩn bị chương trình từ trước hay thông qua các tổ chức du lịch. Mỗi thành viên trong đoàn biết được kế hoạch đi du lịch của mình. (*) Du lịch cá nhân Là hình thức du lịch mà cá nhân tự định ra chuyến đi, kế hoạch lưu trú, địa điểm ăn uống tuỳ nghi. Loại hình này phát triển với tốc độ nhanh và chiếm ưu thế, phải trả cao hơn 15 - 20% giá hợp đồng tập thể.. 2.1.2 Khái niệm về môi trường du lịch Môi trường du lịch là bao gồm các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân văn, trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển. Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với môi trường, khai thác các đặc tính của môi trường nhằm phục vụ các mục đích phát triển và tác động trở lại, góp phần làm thay đổi đặc tính của môi trường. 2.1.2.1 Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là ngành công nghiệp không khói, là ngành mũi nhọn của đất nước gắn liền với khả năng khái thác các tài nguyên thiên nhiên, các đặc tính của môi trường xung quanh. Vì thế, các hoạt động du lịch có mối liên hệ chặt chẽ với môi trường . Núi non, biển cả…sông suối , các giá trị văn hóa như di tích, các công trình kiến trúc nghệ thuật… những đặc điểm và tình trạng của môi trường xung quanh đều là những tiềm trang 16 Đồ án tốt nghiệp năng và điều kiện cần thiết cho phát triển du lịch. Và các hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hoặc góp phần cải thiện môi trường như xây dựng các khu vui chơi giải trí, các công viên cây xanh, hồ nước nhân tạo, các làng văn hóa du lịch…Như vậy, các hoạt động du lịch và môi trường có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và nếu việc khai thác, phát triển hoạt động du lịch không hợp lí có thể làm suy giảm giá trị của các nguồn tài nguyên , suy giảm chất lượng môi trường và cũng là suy giảm hiệu quả của chính hoạt động du lịch. Du lịch và môi trường có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau: o Các hoạt động du lịch có quan hệ mật thiết với môi trường, khai thác tiềm năng của môi trường tự nhiên như các cảnh đẹp quyến rũ của núi, sông, biển ... và các giá trị văn hoá, nhân văn gắn liền với chúng. Do vậy, thành phần, tính đa dạng và chất lượng của môi trường có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động của du lịch. o Sự phát triển của du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng môi trường và giá trị nguyên vẹn của các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên văn hoá. Các bãi biển, núi, sông, rừng, và đa dạng sinh học của môi trường là những tài nguyên cơ bản mà nhờ vào đó ngành du lịch thịnh vượng và phát triển. Sự suy giảm của chất lượng môi trường, cho dù là tự nhiên hay nhân văn, đều có tác động rất lớn đến các hoạt động du lịch và thường dẫn đến sự suy thoái của khu du lịch. o Trên phạm vi toàn cầu cũng như khu vực, du lịch tất yếu có những tác động quan trọng đối với môi trường. Những tác động này liên quan đến sự tiêu thụ tài nguyên, cũng như sự ô nhiễm do các chất thải phát sinh từ các hoạt động du lịch như tổ chức tham quan, phục vụ ăn ở, đi lại của du khách ... Nói tóm lại, Du lịch đã góp phần bảo vệ và tôn tạo môi trường. Về nguyên tác thì tác động tích cực của du lịch đối với môi trường thường gắn với chính sách bảo tồn, điều đó có thể tạo động lực thúc đẩy thiết lập những khu bảo tồn bởi giá trị của chúng là tài nguyên du lịch, điều này đặc biệt quan trọng ở các nước đang trang 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng