Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu cơ sở khoa học cho định hướng bảo tồn và phát triển bền vững thảm thự...

Tài liệu Nghiên cứu cơ sở khoa học cho định hướng bảo tồn và phát triển bền vững thảm thực vật khu bảo tồn thiên nhiên bà nà – núi chúa, thành phố đà nẵng

.PDF
8
314
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------o0o----------------------- NGÔ THỊ PHƯƠNG OANH “NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO ĐỊNH HƯỚNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THẢM THỰC VẬT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÀ NÀ – NÚI CHÚA, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG” Chuyên ngành : Khoa học môi trường Mã số : 60440301 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội – 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------o0o----------------------- NGÔ THỊ PHƯƠNG OANH “NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO ĐỊNH HƯỚNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THẢM THỰC VẬT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BÀ NÀ - NÚI CHÚA, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG” LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Văn Thụy - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực hiện luận văn này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô công tác tại Bộ Môn Sinh thái Môi trường, khoa Môi trường đã chỉ bảo động viên em, giúp em có thêm kiến thức và kỹ năng nghiên cứu. Em cũng xin cảm ơn Ban quản lý và cán bộ công nhân viên khu Bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở bên cạnh ủng hộ, động viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc để em có thể hoàn thành luận văn này Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2015 Học viên Ngô Thị Phương Oanh MỞ ĐẦU Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa nằm cách trung tâm Đà Nẵng 30km về phía tây, chiếm phần lớn diện tích lưu vực thượng nguồn sông Túy Loan và một phần lưu vực sông Lỗ Đông. Ngay từ đầu thế kỷ XX, các dẫn liệu khoa học của Pháp đã khẳng định Bà Nà – Núi Chúa là một trong những trung tâm có giá trị đa dạng sinh học cao. Điều kiện khí hậu nơi đây thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật. Chính vì vậy Bà Nà – Núi Chúa là nơi tồn tại hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới phong phú, đặc sắc với nhiều nguồn gen động vật, thực vật quý hiếm có giá trị cao về mặt khoa học và trong đời sống. Cho tới nay, sau thời gian dài bị tác động, diện tích rừng bị thu hẹp, những quần xã sinh vật rừng nguyên sinh ít bị tác động chỉ còn tồn tại trên những vùng núi sâu hiểm trở khó khai thác. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới dự trữ nguồn gen tự nhiên và là nguyên nhân của các hiện tượng tai biến thiên nhiên. Để có cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quản lý, qui hoạch lãnh thổ phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở lồng ghép yếu tố bảo tồn duy trì ổn định hệ sinh thái, đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho định hướng bảo tồn và phát triển bền vững thảm thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà –Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng” được lựa chọn và hoàn thành. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát nghiên cứu và thành lập bản đồ thảm thực vật 1.1.1. Nghiên cứu thảm thực vật Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn… 1.1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam a. Nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ). b. Tình hình nghiên cứu trong nước Những công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam đến nay còn ít. Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). 1.1.3. Nghiên cứu thảm thực vật thông qua ứng dụng viễn thám và GIS Viễn thám tiếng anh gọi là Remote Sending được hiểu như một khoa học, nghệ thuật thu nhận thông tin về đối tượng, khu vực hay hiện tượng trên bề mặt Trái đất mà không tiếp xúc trực tiếp với chúng. Công việc này được thực hiện bởi cảm nhận (sensing) và lưu trữ các nặng lượng phản xạ hay được phát ra từ các đối tượng nghiên cứu. 1.2. Khái quát nghiên cứu về quản lý bảo tồn thảm thực vật 1.2.1. Các hướng nghiên cứu về bảo tồn sinh học trên thế giới “Khu bảo tồn thiên nhiên là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên nhiên và văn hoá đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác” (IUCN 1994). 1.2.2. Thực trạng bảo tồn và quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) cao trên thế giới. Đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu ... của Việt Nam đã góp phần tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái và các loài sinh vật. 1.3. Sơ lược những nghiên cứu và quản lý bảo tồn thảm thực vật ở khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa 1.3.1. Nghiên cứu về thảm thực vật tại khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa a. Công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Các nhà khoa học nước ngoài, đặc biệt nhà khoa học Pháp đã có những công trình nghiên cứu quan trọng liên quan đến Đa dạng Sinh học ở Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XX. b.Công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước: - Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993) trong tập “Cây cỏ Việt Nam”, đã công bố 10484 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có trên 700 loài thực vật được mô tả có ở Bà Nà, Đà Nẵng. 1.3.2. Thực trạng về quản lý và bảo tồn thảm thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa Ban quản lý Khu BTTN Bà Nà – Núi Chúa được chính thức thành lập tháng 3/1999. Theo Quyết định số 3083/QĐ-UB ngày 10/6/1999, diện tích của Khu BTTN Bà Nà – Núi Chúa là 8.838 ha và điều chỉnh quy hoạch Khu bảo tồn lên 28.030 ha theo Quyết định số 6758/QĐUBND ngày 20/8/2008. Đến năm 2013, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 5924/QĐ - UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 về việc Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020, diện tích của rừng đặc dụng Bà Nà–Núi Chúa là 26.751,3 ha. Các lĩnh vực hoạt động của Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa bao gồm: Quản lý và bảo vệ rừng, Lâm sinh, Khoa học và hợp tác quốc tế TÀI LIỆU THAM KHẢO * Tài liệu Tiếng Việt 1. Lê Ngọc Công (2004), Nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội. 2. Ngô Tiến Dũng (2004), “Đa dạng thực vật VQG Yok Don”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 5. 3. Đặng Văn Đức (2001), Hệ thống thông tin địa lý, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 4. Đặng Văn Đức (2011) , Phát triển phần mềm xử lý ảnh viễn thám trên nền phần mềm GRASS, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ (2008 – 2011) của Chương trình Khoa học công nghệ Vũ trụ. Tập Nghiên cứu ứng dụng (trang 1-84), NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ - năm 2011. 5. Đinh Thị Phương Anh, Trần Văn Thụy (2005), Điều tra, lập danh mục và xây dựng bộ tiêu bản các loài thực vật thân gỗ ở Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa, Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường thành phố Đà Nẵng. 6. Phan Nguyên Hồng (1970), Đặc điểm phân bố sinh thái của hệ thực vật và thảm thực vật Miền bắc Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 7. Nguyễn Thế Hưng (2003), Nghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi rừng của thảm thực vật cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả (Quảng Ninh), Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội. 8. Vũ Tự Lập và cộng sự (1995), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội. 9. Phan Kế Lộc (1985), “Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, (12). 10. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao học, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Ngọc (2000), Nghiên cứu một số mô hình rừng phục hồi tự nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ sinh học, Đại học Sư phạm Thái Nguyên. 12. Phòng thống kê huyện Hòa Vang (2014), Niên giám thống kê huyện Hòa Vang 2013, Đà Nẵng. 13. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng Miền bắc Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 14. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004), Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 16. Thái Văn Trừng (1975), Báo cáo khoa học trình bày tại hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ 12. 17. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 18. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ thuật, Tp. Hồ Chí Minh. 19. Nguyễn Hải Tuất (1991), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây trong tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, 4, tr.16-18, Hà Nội. 20. UNEP, Cục bảo vệ môi trường (2000), “Công ước ĐDSH toàn văn và phụ lục”, Hà Nội. 21. Nguyễn Thị Tường Vi, Võ Văn Minh, Nguyễn Văn Khánh, 2010. “Tổng quan về đa dạng sinh học ở thành phố Đà Nẵng và một số định hướng bảo tổn”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 5(40), tr. 213 – 219. *Tài liệu Tiếng Anh 22. Dietzman, G.R., Bacosa, R., Regalado, J.C., Ward, M.E., Madulid, D., Soejarto, D.D. (1998), A Geographic Information System (GIS) Based Method for Determining Areas of High Biodiversity as Basis for Plant Drug Discovery in a Philippine Tropical Rain Forest, Poster Session, American Society of Pharmacognosy 39th Annual Meeting, Orlando. 23. Phan Ke Loc, Tran Van Thuy, Tran Ty & Le Tran Chan (1993), Complication of the vegetation map of Thanh Hoa province using Remote sensing methods, SEAMEO – BIOTROP, Indonesia. 24. Sanderson, E. W., Redford, K. H., Vedder, A., Coppolillo, P. B. and Ward, S. E. (2000), “A conceptual model for conservation planning based upon landscape species requirements”, Landscape and Urban Planning 58: 41 - 56. 25. Tran Van Thuy & nnk (2007), GIS (Geographic information system) to analyse plant biodiversity hot - spot for conservation activities at TamDao National Park, Tạp chí Đại học Quốc gia Hà Nội. 26. WRI, IUCN, UNEP, FAO, UNESCO (1992), “Global Biodiversity Strategy: Guidelines for action to save, study and use Earth’s biotic wealth sustainably and equitably”, http://www.wristore.com, USA.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan