ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------
NGUYỄN VĂN ĐÍCH
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG
BỘT NGỌN, LÁ LẠC CHO GÀ CÔNG NGHIỆP
NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Hiền Lương
Thái Nguyên – năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp của mình, em
xin trân trọng cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn
thể cán bộ, giảng viên Trường Đại Học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã
giúp đỡ em, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
- Với lòng biết ơn chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS.
Phạm Thị Hiền Lương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐC
:
Đối chứng
TN1
:
Thí nghiệm 1
TN2
:
Thí nghiệm 2
TN3
:
Thí nghiệm 3
KPCS
:
Khẩu phần cơ sở
BNL
:
Bột ngọn, lá lạc
TĂ
:
Thức ăn
TTTĂ
:
Tiêu tốn thức ăn
TB
:
Trung bình
Cs
:
Cộng sự
VTM
:
Vitamin
KHK
:
Khoa học kỹ thuật
VCK
:
Vật chất khô
đ
:
Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 (cho 1 lần thí nghiệm) .......................... 34
Bảng 2.2. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần ăn của gà thí nghiệm 1 ................... 34
Bảng 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 .............................................................. 36
Bảng 2.4. Giá trị dinh dưỡng khẩu phần ăn của gà thí nghiệm 2 ................... 37
Bảng 3.1. Ước tính sản lượng ngọn, lá lạc ở Thái Nguyên và một số tỉnh
miền Bắc Việt Nam, năm 2009 .................................................... 40
Bảng 3.2. Kết quả phơi, sấy ngọn và lá lạc bằng các phương pháp khác nhau ...... 41
Bảng 3.3. Thành phần hóa học của ngọn, lá lạc khi thu hoạch củ (%) .......... 43
Bảng 3.4. Thành phần một số loại vitamin trong ngọn, lá lạc ....................... 45
Bảng 3.5. Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi của gà thí nghiệm (%) .............. 46
Bảng 3.6. Khối lượng gà thí nghiệm qua các kỳ cân(g) ................................ 47
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) .................. 48
Bảng 3.8. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) ............................... 50
Bảng 3.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) ......... 51
Bảng 3.10. Tiêu tốn ME/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (Kcal) ......... 52
Bảng 3.11. Tiêu tốn Protein/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (g) ......... 52
Bảng 3.12. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm (n=48) ................................. 53
Bảng 3.13. Thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm ................................ 54
Bảng 3.14. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (đ) .......... 55
Bảng 3.15. Khối lượng gà trước và sau khi kết thúc thí nghiệm (g) .............. 56
Bảng 3.16. Năng suất trứng qua các tuần tuổi (quả) ..................................... 57
Bảng 3.17. Năng suất và tỷ lệ trứng giống qua các tuần đẻ ........................... 58
Bảng 3.18. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) .......... 59
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của bột ngọn, lá lạc đến chất lượng trứng................. 61
Bảng 3.20. Tỷ lệ ấp nở của trứng gà thí nghiệm ........................................... 62
Bảng 3.21. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng, 10 trứng giống .................................. 63
Bảng 3.22. Chi phí thức ăn cho 10 trứng và trứng giống .............................. 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm ............................... 48
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................... 49
Hình 3.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ...................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 1
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ................................................ 2
4. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................. 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 3
1.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở gia cầm............................................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm ......................... 5
1.1.3. Vài nét về giống gà Lương Phượng .............................................. 17
1.1.4. Vài nét về giống gà Ross 308 ....................................................... 17
1.1.5. Một số đặc điểm sinh vật học của cây lạc .................................... 18
1.1.6. Cơ sở để đánh giá chất lượng thức ăn thực vật ............................. 19
1.1.7. Bột cỏ - bột lá là một nguồn thức ăn cho vật nuôi ........................ 20
1.1.8. Các hạn chế của bột lá, bột cỏ đối với vật nuôi ............................ 23
1.1.9. Sử dụng thân lá lạc trong chăn nuôi ............................................. 23
1.1.10. β – caroten và xantophin trong thức ăn thực vật ......................... 24
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 26
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................... 26
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 28
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................. 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 30
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 39
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 40
3.1. Xác định năng suất, sản lượng ngọn, lá lạc; thành phần hoá học,
vitamin và giá trị dinh dưỡng của bột ngọn, lá lạc bằng các phương pháp
phơi, sấy khác nhau................................................................................... 40
3.1.1. Xác định năng suất và sản lượng ngọn, lá lạc khi thu hoạch củ .... 40
3.1.2. Phương pháp chế biến ngọn, lá lạc ............................................... 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
3.1.3. Kết quả phân tích thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của
ngọn, lá lạc ............................................................................................ 42
3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ bột ngọn, lá lạc khác nhau trong khẩu phần đến
khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà thương phẩm Ross 308 ............... 46
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm................................................ 46
3.2.2. Khả năng sinh trưởng của gà thịt.................................................. 47
3.2.3. Khả năng chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm.......................... 51
3.2.6. Chi phí thức ăn cho gà thí nghiệm ................................................ 55
3.3. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ bột ngọn, lá lạc khác nhau trong khẩu
phần đến tỷ lệ đẻ và chất lượng trứng của gà sinh sản Lương Phượng ...... 56
3.3.1. Khối lượng gà trước và sau khi kết thúc thí nghiệm ..................... 56
3.3.2. Năng suất trứng............................................................................ 56
3.3.3. Năng suất trứng giống và tỷ lệ trứng giống .................................. 58
3.3.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ bột ngọn, lá lạc trong khẩu phần đến khối
lượng trứng của gà thí nghiệm ............................................................... 59
3.3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ bột ngọn, lá lạc trong khẩu phần đến chất
lượng trứng ........................................................................................... 60
3.3.6. Tỷ lệ ấp nở ................................................................................... 62
3.3.7. Tiêu tốn thức ăn cho sản lượng trứng và trứng giống ................... 63
3.3.8. Chi phí thức ăn cho sản lượng trứng và trứng giống .................... 64
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 65
1. Kết luận ................................................................................................ 65
2. Đề nghị ................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chăn nuôi, việc sản xuất bột cỏ, bột lá và phối hợp chúng vào
thức ăn hỗn hợp của gia súc, gia cầm được thực hiện nhiều trên thế giới, đặc
biệt là các nước đang phát triển. Bởi vì, bột cỏ không chỉ có tác dụng nâng
cao khả năng sinh trưởng, khả năng sản xuất của vật nuôi, mà còn góp phần
hạ giá thành sản phẩm. Ở một số nước trên thế giới việc sản xuất bột cỏ, bột
lá đã trở thành một ngành công nghiệp chế biến, như: Thái Lan, Ấn Độ….
Qua nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước , nhiều nhà khoa học đã kết
luận rằng khi cho vật nuôi ăn bột cỏ thì khả năng sinh trưởng và sản xuất cao
hơn. Thức ăn chiếm 60-70% giá thành sản phẩm chăn nuôi và càng ngày nó
càng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩ
m, đến an toàn thực phẩm
cho con người và an toàn môi trường sinh thái . Mặc dù quan trọng như vậy ,
nhưng đến nay , các nghiên cứu tìm ra các loại cây thức ăn có tiềm năng để
sản xuất bột lá và sử dụng cho gà chưa nhiều.
Lạc là cây trồng có diện tích và sản lượng lớn ở nước ta. Hàng năm
theo ước tính, ngoài củ, sản lượng thân lá lạc đạt khoảng 1,2 – 1,4 triệu tấn.
Nhằm khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền, đang bị bỏ phí
nhiều và làm cơ sở cho việc xây dựng dự án sản xuất thử các cây cỏ có tiềm
năng, làm thức ăn bổ sung cho gia cầm, lợn, cá trong những năm tiếp theo.
Việc nghiên cứu sử dụng bột ngọn, lá lạc bổ sung cho gia cầm nói chung và
gà nuôi nhốt nói riêng là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chế biến và sử dụng bột ngọn, lá lạc cho gà
công nghiệp nuôi tại Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của bột
ngọn, lá lạc, làm cơ sở cho việc phối hợp khẩu ăn cho gà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
- Xác định được mức bổ sung bột ngọn, lá lạc vào khẩu phần của gà đẻ
trứng và gà thịt nuôi nhốt.
3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp thêm nguồn tư liệu về
thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của bột ngọn, lá lạc làm thức ăn
bổ sung cho vật nuôi.
Kết quả nghiên cứu sử dụng bột ngọn, lá lạc làm thức ăn bổ sung cho
gà sẽ đưa ra tỷ lệ thích hợp trong việc phối hợp khẩu phần cho gà đẻ và gà
thịt nuôi nhốt.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Những nội dung nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần vào nguồn tư liệu về
thành phần hoá học, vitamin và giá trị dinh dưỡng của bột ngọn, lá lạc, giúp
các nhà chăn nuôi ở miền núi phía Bắc có thể lựa chọn nguồn thức ăn bổ sung
từ bột ngọn, lá lạc và phối hợp khẩu phần hiệu quả hơn; giúp cho các nhà sản
xuất thức ăn phối trộn hỗn hợp thức ăn đảm bảo giá trị dinh dưỡng cho gà đẻ
và gà thịt nuôi nhốt.
Phối chế bột ngọn, lá lạc vào thức ăn hỗn hợp, đã nâng cao phẩm chất và
năng suất trứng, thịt, hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Góp phần đẩy mạnh chương trình phát triển chăn nuôi gia cầm trong
nông hộ khu vực miền núi phía Bắc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở gia cầm
Gia cầm khác với các động vật khác ở chỗ cường độ của quá trình trao
đổi chất lớn, thân nhiệt cao (40 – 42oC). Gia cầm sinh trưởng nhanh, khối
lượng gà hướng thịt Broiler lúc 50 ngày tuổi gấp 40 – 50 lần khối lượng khi
mới nở (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân - 1998) [10]
* Tiêu hoá ở miệng
Tuyến nước bọt ở gà kém phát triển, thành phần chủ yếu là dịch nhầy.
Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt. Trong nước bọt
có chứa một ít men amylaza nên cũng có ít tác dụng đối với tiêu hoá. Gà mái có
thể tiết 7 – 12 ml nước bọt trong một ngày đêm (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh
Vân - 1998) [10].
* Tiêu hoá ở diều
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các
men thức ăn và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong
diều lâu hơn. Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng nhau 1:1 thì được giữ lại ở
diều 5 – 6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm khoảng 4,5 – 5,8. Sau khi ăn 1 – 2 giờ diều
co bóp theo dạng dãy (khoảng 3 -4 lần co bóp) với khoảng cách 15 – 20 phút,
sau khi ăn 5 – 12 giờ là 10 – 30 phút, khi đói 8 – 16 lần/giờ.
Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân
giải thành đường đa rồi một phần đường chuyển hoá thành đường glucoza.
* Tiêu hoá ở dạ dày
Dạ dày gia cầm gồm dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Khối lượng dạ dày
tuyến là 3,5 – 6g. Vách dạ dày gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Dạ dày tiết
dịch có chứa acid Clohidric, pepsin và musin. Sự tiết dịch của dạ dày tuyến là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không được giữ lại
lâu ở dạ dày tuyến mà chuyển xuống dạ dày cơ. Ở dạ dày tuyến Protein được
thuỷ phân như sau:
Protein + nước + Pepsin và HCl
Abulmoz + Pepton.
Dạ dày cơ có cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh.
Ở đây thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hoá dưới tác
dụng của men dịch dạ dày tuyến, enzyme và vi khuẩn.
Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào tá tràng, có các
men của dịch ruột và tuyến tuỵ cùng tham gia, môi trường kiềm hoá tạo điều
kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi
và các dị vật trong dạ dày làm tăng khả năng nghiền của thành dạ dày.
* Tiêu hóa ở ruột
Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, pH = 7,42 với độ đặc 1,0076 và chứa
các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza.
Dịch tuyến tụy lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc
kiềm (pH=6 ở gà, pH=7,2 – 7,5 ở gia cầm khác). Dịch này có chứa men
tripsin, carboxy peptidaza, amylaza, mantaza, lipaza.
Dịch mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, là
dịch lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm, pH = 7,3 – 8,5.
Ở ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào hình cốc của
màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa ở ruột già phụ thuộc vào
enzym của ruột non đi xuống, các enzym này chỉ hoạt động ở phần đầu của
ruột già và với tốc độ chậm hơn so với ruột non. Trong ruột già có hệ vi sinh
vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống như trong dạ cỏ của động vật nhai
lại. Các vi sinh vật này hoạt động chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose,
bột đường và protein. Quá trình tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra
các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được hấp thu tại đây.
Một số vi khuẩn lại sử dụng một số chất trong ruột gà để tổng hợp nên
vitamin K, vitamin B12. Trong ruột già còn có quá trình viên phân, tạo phân.
(Cao Văn, Hoàng Toàn Thắng, 2003) [31].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
1.1.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm
* Đặc điểm sinh dục của gia cầm
- Cơ quan sinh dục cái của gia cầm
Gồm một buồng trứng và ống dẫn trứng. Buồng trứng có chức năng tạo
lòng đỏ, còn ống dẫn trứng có chức năng tiết ra lòng trắng đặc, lòng trắng
loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo bao ngoài vỏ trứng. Thời gian trứng lưu
lại trong ống dẫn trứng từ 23,5 - 24 giờ (Nguyễn Duy Hoan và cs, 1998) [10].
+ Buồng trứng
Theo Brandsch H. và Bilchel (1978) [35], xác định trong thời kỳ
đầu ấp trứng cả hai buồng trứng phải và trái đều hình thành và phát triển.
Từ ngày ấp thứ 5 đến 7, buồng trứng trái phát triển hơn buồng trứng bên
phải. Ở gia cầm trưởng thành chỉ có buồng trứng và ống dẫn trứng trái
phát triển và hoạt động chức năng. Còn buồng trứng và ống dẫn trứng
phải không phát triển. Buồng trứng gà có khoảng 586 đến 3605 tế bào
trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1995) [14], sự phát triển của mỗi tế
bào trứng gồm 3 thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố như: điều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, lứa tuổi, trạng thái sinh lý của gia cầm. Song điều chung nhất là sự
rụng trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của thần kinh và thể dịch.
+ Ống dẫn trứng
Là một phần hình ống, ở đó xảy ra việc thụ tinh tế bào trứng và kết thúc quá
trình tạo trứng ở lỗ huyệt. Kích thước của ống dẫn trứng thay đổi theo tuổi và hoạt
hóa chức năng hệ sinh dục. Khi thành thục sinh dục, ống dẫn trứng trơn, thẳng, có
đường kính đồng nhất trên chiều dài ống dẫn. Sau khi đẻ quả trứng đầu tiên ống
dẫn trứng có chiều dài 68cm, khối lượng 77g. Khi đẻ với cường độ cao chiều dài
tăng tới 86 – 90cm, đường kính tới 10cm. Ở gà không đẻ, ống dẫn trứng có kích
thước tương ứng là 11 – 18cm và 0,4 – 0,7cm.
Khi gia cầm thành thục, ống dẫn trứng gồm các phần sau: phễu (hình
loa kèn), phần tiết lòng trắng, phần eo, tiếp theo là tử cung, âm đạo, huyệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Phễu: phần mở rộng của phía đầu ống dẫn trứng dài 4 – 7cm, đường
kính 8 – 9cm, nằm dưới buồng trứng. Bề mặt niêm mạc phễu gấp nếp, không
có tuyến. Lớp niêm mạc cổ phễu có tuyến hình ống, chất tiết của nó tham gia
vào tạo trứng và hình thành dây chằng lòng đỏ. Tại đây trứng được thụ tinh
nếu gặp tinh trùng, trứng dừng lại ở đây khoảng 20 phút.
Phần tiết lòng trắng: Là bộ phận dài nhất của ống dẫn trứng. Ở thời kỳ
gia cầm đẻ trứng với tỷ lệ cao, chúng có thể dài tới 20 – 30cm, niêm mạc
phần này có nhiều tuyến hình ống giống như cổ phễu tiết ra lòng trắng đặc
hình thành dây chằng lòng đỏ và tiết ra lòng trắng loãng, trứng dừng ở đây
khoảng 3 giờ.
Phần eo: Là phần hẹp hơn của ống dẫn trứng, dài khoảng 8cm, các
tuyến ở đây tiết ra một phần lòng trắng và tiết ra một chất hạt hình thành nên
tấm màng dưới vỏ gồm 2 lớp, 2 lớp này tách nhau ra tại đầu lớn của vỏ trứng
hình thành nên buồng khí. Các dung dịch muối và nước có thể thấm qua
màng này đi vào lòng trắng. Trứng dừng ở đây khoảng 60 – 70 phút.
Tử cung: Là phần tiếp theo của quá trình tạo vỏ, là phần mở to ra tạo
thành tử cung dài 8 – 12cm, tuyến vách tử cung tiết ra một chất dịch lỏng,
chất dịch thẩm thấu qua màng vỏ đi vào trong lòng trắng làm tăng khối lượng
lòng trắng, mặt khác một số tuyến ở tử cung tiết ra một chất dịch hình thành
nên vỏ cứng, quá trình hình thành nên vỏ trứng diễn ra chậm chạp. Trứng
dừng lại ở đây khá lâu 18 – 20 giờ.
Âm đạo: Là đoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, là cửa ngõ để trứng
ra ngoài cơ thể. Thành âm đạo có nhiều lớp cơ lớn, niêm mạc nhăn nhưng
không có các tuyến hình ống. Tại chính mép biểu mô của âm đạo tiết ra
một chất dịch tham gia hình thành lớp màng keo ở trên vỏ. Trứng đi qua
phần âm đạo rất nhanh.
- Những trường hợp trứng dị hình:
+ Trứng không có lòng đỏ: Do trong cơ thể có những tế bào chết rơi
vào loa kèn và ống dẫn trứng không phân biệt được, vì vậy, vẫn có quá trình
tạo trứng và hình thành trứng nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
+ Trứng 2 lòng đỏ: Do 2 trứng cùng rụng một thời điểm, hoặc cách
nhau không quá 20 phút, vì vậy, hình thành nên quả trứng rất to.
+ Trứng trong trứng: Thường ít gặp, do bị kích động đột ngột, một quả
trứng hoàn chỉnh bị ống dẫn trứng co lại, gây ra nhu động ngược lên phía
trên, gặp tế bào trứng rụng mới, sẽ nằm cùng với lòng đỏ của trứng mới bên
ngoài được bao bọc bằng lòng trắng và vỏ cứng.
Ngoài ra, còn có trứng méo mó, không vỏ do thiếu khoáng, vitamin D
hoặc do co bóp của ống dẫn trứng…
- Cơ quan sinh dục đực
Gồm: Tinh hoàn, dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh và cơ quan giao phối.
Tinh hoàn có hình ô van hoặc hạt đậu màu trắng hoặc hơi vàng nằm ở
vị trí phía trên thùy thước của thận, cạnh túi khí bụng, khối lượng tinh hoàn
phụ thuộc vào tuổi và trạng thái sinh lý. Cơ quan giao cấu có cấu trúc khác
biệt, nó không phát triển. Ở gà tây gần như không có cơ quan giao phối,
ngỗng, gà, vịt có gai giao cấu nằm sâu ở dưới lỗ huyệt.
Quá trình hình thành tinh trùng diễn ra tương tự như ở gia súc, tế bào sơ
cấp bằng con đường phân chia hình thành tinh bào thứ nhất phát triển, mỗi
tinh bào thứ nhất lại chia thành hai tinh bào thứ hai, tiếp tục phát triển, sau đó
hình thành tiền tinh trùng và cuối cùng hình thành tinh trùng.
Số lượng một lần phóng tinh gà 0,6 – 2ml. Trong mỗi 1ml chứa 3,2 tỷ tinh
trùng. Các phản xạ và cơ chế giao phối ở gia cầm giống động vật có vú, nhưng
thời gian để tinh trùng từ cơ quan sinh dục đực đến loa kèn rất lâu từ 3 – 5 ngày
nhưng tinh trùng gà sống được rất lâu trong đường sinh dục con cái.
* Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của gia cầm
- Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố
cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả chăn nuôi gia cầm. Sản
phẩm của chăn nuôi gia cầm là thịt và trứng, trong đó, sản phẩm trứng được
coi là hướng sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn gà hướng thịt (cũng như
gà hướng trứng) khả năng sinh sản quyết định đến sự phân đàn di truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan tâm
trong công tác giống của gia cầm. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm
sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất
của gia cầm người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm.
Theo Brandsch H và Bilchel (1978) [35], thì sức đẻ trứng chịu ảnh
hưởng của 5 yếu tố chính:
+ Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
+ Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng
+ Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
+ Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
+ Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ)
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng
giống gia cầm.
- Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và tham gia quá trình sinh
sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả
trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
trứng. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là
thời điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Brandsch H và Bilchel
(1978) [35], thì những gà có tuổi đẻ những quả trứng đầu lớn hơn 245
ngày cho sản lượng trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu
nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ
nuôi dưỡng các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng. Thời
gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay
muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những
gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ thể nhỏ, thường có tuổi thành
thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Trong
cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều kiện thời
tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp, sẽ có tuổi thành thục sinh
dục sớm hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
- Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số
trứng đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu
quan trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ
sinh dục. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản
xuất, mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng là một tính trạng số
lượng, nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng
được đánh giá qua cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
- Tỷ lệ đẻ
Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao
của tỷ lệ đẻ có mối tương quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào
có tỷ lệ đẻ cao và kéo dài trong thời kỳ sinh sản, chứng tỏ là giống tốt,
nếu chế độ dinh dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. Gà chăn
thả có tỷ lệ đẻ thấp trong vài tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và
tỷ lệ đẻ đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và tỷ lệ đẻ thấp ở
cuối kỳ sinh sản. Năng suất trứng/năm của một quần thể gà mái cao sản
được thể hiện theo quy luật, cường độ đẻ trứng cao nhất vào tháng thứ
hai, thứ ba sau đó giảm dần cho đến hết chu kỳ đẻ trứng.
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong
thời gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài
sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ
thuộc vào cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng
chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có
những khoảng thời gian đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc
nhiều vào yếu tố di truyền, vì ở các giống khác nhau có bản năng ấp khác
nhau. Điều này chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố như: nhiệt độ, ánh sáng,
dinh dưỡng,….
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
giảm dần về thời gian và cường độ chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ
đẻ này còn do khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Là một tính
trạng số lượng có hệ số di truyền cao, do đó, người ta có thể cải thiện di
truyền bằng cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số
trung bình chung của giống.
- Khối lượng trứng
Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ,
tác động dinh dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời khối lượng trứng lại quyết
định tới chất lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối lượng và sức sống của
gà con. Nó là chỉ tiêu không thể thiếu của việc chon lọc con giống.
Brandsch H và Bilchel (1978) [35] cho rằng: Hiện nay chưa có cách
nào tăng khối lượng của quả trứng mà không đồng thời tăng khối lượng
cơ thể. Đó cũng là một trong những nguyên nhân phải hạn chế khối lượng
trứng ở mức 55 – 60 gam để phù hợp với sinh lý của gà và kỹ thuật ấp nở.
Ngoài ra tăng khối lượng trứng còn làm tăng chi phí thức ăn.
Theo Brandsch H và Bilchel (1978) [35], cho biết: Trứng gia cầm
khi bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm lúc trưởng thành. Khối lượng
trứng phụ thuộc trực tiếp vào chiều dài, chiều rộng của quả trứng cũng
như khối lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ.
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [10], trong cùng
một độ tuổi thì khối lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng
trắng lớn hơn, nên giá trị năng lượng giảm dần. Khối lượ ng gà con khi
nở thường bằng 62 - 78% khối lượng trứng ban đầu. Khối lượng trứng
của các loại giống khác nhau thì khác nhau.
* Một số đặc điểm sinh học của trứng gia cầm
- Đặc điểm hình thái
+ Hình dạng quả trứng: Là một đặc trưng của từng cá thể, vì vậy,
nó được quy định di truyền rõ rệt. Theo Brandsch H và Bilchel (1978)
[35], thì tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của quả trứng là một chỉ số
ổn định 1: 0,75. Hình dạng của quả trứng tương đối ổn định, sự biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
động theo mùa cũng không có ảnh hưởng lớn. Nói chung, hình dạng quả
trứng luôn có tính di truyền bền vững và có những biến dị không rõ rệt.
+ Vỏ trứng: Vỏ trứng là phần bảo vệ của trứng, nó cũng đồng thời
tạo ra màu sắc bên ngoài của trứng. Màu sắc của vỏ trứng phụ thuộc vào
giống và từng loại gia cầm khác nhau. Phía ngoài được phủ một lớp keo
dính do âm đạo tiết ra. Lớp keo dính này có tác dụng làm giảm độ ma
sát giữa thành âm đạo và trứng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẻ
trứng, khi đẻ ra nó có tác dụng hạn chế sự bốc hơi nước của trứng và
ngăn cản sự xâm nhập của tạp khuẩn từ bên ngoài vào.
+ Lòng trắng trứng: Là phần bao bọc bên ngoài lòng đỏ, nó là sản
phẩm của ống dẫn trứng. Lòng trắng chủ yếu là albumin giúp cho việc
cung cấp nước và muối khoáng, tham gia vào việc cấu tạo lông, da trong
quá trình phát triển cơ thể ở giai đoạn phôi. Chất lượng lòng trắng được
xác định qua chỉ số lòng trắng và đơn vị Haugh. Hệ số di truyền của tính
trạng này khá cao.
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [10], cho biết:
Khối lượng trứng tương quan rõ rệt với khối lượng lòng trắng (r = 0,86)
khối lượng lòng đỏ (r = 0,72) và khối lượng vỏ (r = 0,48).
Theo Ngô Giản Luyện (1994) [15], thì cho rằng: Chỉ số lòng trắng
ở mùa đông cao hơn ở mùa xuân và mùa hè. Trứng gà mái tơ và mái già
có chỉ số lòng trắng thấp hơn gà mái đang độ tuổi sinh sản. Trứng bảo
quản lâu, chỉ số lòng trắng cũng bị thấp đi. Chất lượng lòng trắn g còn
kém đi khi cho gà ăn thiếu protein và vitamin nhóm B.
+ Lòng đỏ: Là tế bào trứng có dạng hình cầu đường kính 35 40mm và được bao bọc bởi màng lòng đỏ, màng này có tính đàn hồi
nhưng tính đàn hồi này giảm theo thời gian bảo quản, ở giữa các hốc
lòng đỏ nối với đĩa phôi lấy chất dinh dưỡng từ nguyên sinh chất để
cung cấp cho phôi phát triển. Lòng đỏ có độ đậm đặc cao nằm giữa lòng
trắng đặc, được giữ ổn định nhờ dây chằng là những sợi protein quy tụ ở
hai đầu lòng đỏ, phía trên lòng đỏ là mầm phôi. Lò ng đỏ cung cấp dinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
dưỡng chủ yếu cho phôi. Thông qua nguồn năng lượng dự trữ cho phôi
mà người ta có thể đánh giá được chất lượng lòng đỏ.
Lòng đỏ bao gồm: nước, protein, các axit amin không thay thế, các loại
vitamin … Ngô Giản Luyện (1994) [15], cho biết: Khi chỉ số này xuống 0,33 tức
lòng đỏ bị biến dạng, và chỉ số lòng đỏ ít biến đổi hơn lòng trắng nó sẽ giảm từ
0,25 - 0,29 nếu bị tăng nhiệt độ và bảo quản lâu.
Màu lòng đỏ phụ thuộc vào sắc tố màu và caroten có trong thức ăn.
Màu lòng đỏ ổn định trong suốt thời gian đẻ trứng, nó thay đổi khi khẩu phần
ăn của gà mái thay đổi trước vài tuần. Tuy không biểu thị giá trị dinh dưỡng
của trứng nhưng nó có giá trị thương phẩm lớn.
- Tỷ lệ ấp nở
Tỷ lệ ấp nở của gia cầm được xác định bằng tỷ lệ (%) số con nở ra so
với số trứng có phôi. Đây là tính trạng đầu tiên biểu hiện sức sống ở đời con,
tỷ lệ nở của trứng không những chứng minh đặc tính di truyền sinh dục của
giống, mà còn là sự xác minh về sự liên quan giữa tỷ lệ nở với cấu tạo của
trứng. Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [10], cho rằng: Khối
lượng trứng, sự cân đối giữa các thành phần cấu tạo và cấu trúc vỏ trứng ảnh
hưởng tới tỷ lệ ấp nở. Những quả trứng quá lớn hoặc quá nhỏ đều có khả
năng nở kém hơn những quả trứng có khối lượng trung bình. Khi khối lượng
trứng từ 45 – 64g thì khả năng nở là 87%, khối lượng trứng nhỏ hơn 45g thì
khả năng nở giảm xuống còn 80%, còn những trứng có khối lượng vượt quá
64g thì khả năng nở chỉ còn 71%.
* Các yếu tố ảnh hƣởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
Sức sản xuất trứng là chỉ tiêu tổng hợp và biến động, nó chịu ảnh hưởng
bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Giống, dòng ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ
thể giống Leghorn trung bình có sản lượng 250 – 270 trứng/năm, gà
Lương Phượng 150 - 177 trứng/năm. Về sản lượng trứng, những dòng
chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được chọn lọc
kỹ khoảng 15 - 30% về sản lượng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -