Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án bot tại tphcm, ...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án bot tại tphcm, đồng nai, bình dương

.PDF
109
120
62

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------- LÊ THANH ĐIỆP NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC DỰ ÁN BOT TẠI TP. HỒ CHÍ MINH, ĐỒNG NAI, BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Mã số: QUẢN TRỊ KINH DOANH 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ QUANG HUÂN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 04 năm 2015. Lê Thanh Điệp MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài: ........................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 5 1.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 6 1.4 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 7 2.1 Các khái niệm và một số quy định cơ bản về dự án BOT. ............................... 7 2.1.1 Một số khái niệm ............................................................................................ 8 2.1.2 Phạm vi được đầu tư dự án BOT [17]............................................................ 10 2.1.3 Nguồn vốn thực hiện dự án [17] .................................................................... 10 2.2 Sự thành công của dự án BOT ...................................................................... 11 2.3 Các nghiên cứu về đánh giá dự án BOT ........................................................ 16 2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 16 2.3.2 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 19 3.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 19 3.1.1 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 21 3.1.2 Nghiên cứu định lượng.................................................................................. 21 3.1.2.1 Kích thước mẫu ............................................................................................. 21 3.1.2.2 Kiểm định thang đo ....................................................................................... 22 3.2 Các lý thuyết về mô hình nghiên cứu : .......................................................... 23 3.2.1 Phương pháp định lượng AHP: ..................................................................... 23 3.2.1.1 Phương pháp định lượng và hướng nghiêu cứu tích hợp ................................ 24 3.2.1.2 Ưu điểm của phương pháp AHP .................................................................... 25 3.2.2 Lý thuyết mờ ................................................................................................. 27 3.2.3 Lịch sử phát triển phương pháp FAHP: ......................................................... 28 3.3 Phân tích dữ liệu ........................................................................................... 30 3.3.1 Phân tích và thiết lập cấu trúc thứ bậc ........................................................... 30 3.3.2 Thiết lập độ ưu tiên ....................................................................................... 31 3.3.3 Tổng hợp....................................................................................................... 34 3.3.4 Đo lường sự không nhất quán........................................................................ 35 3.3.5 Xây dựng ma trận đánh giá mờ ..................................................................... 38 3.3.6 Đánh giá mức độ thành công của dự án ......................................................... 39 3.3.7 Mô hình đánh giá .......................................................................................... 39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ÁP DỤNG ..................................... 41 4.1 Xác định các nhân tố tác động đến sự thành công của dự án BOT................. 41 4.1.1 Khảo sát thử nghiệm ..................................................................................... 44 4.1.2 Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng (khảo sát lần 1) .......................................... 48 4.1.3 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ........................................ 52 4.1.4 Phân tích và thiết lập cấu trúc thứ bậc ........................................................... 53 4.1.5 Xây dựng ma trận, véc tơ trọng số: ................................................................ 54 4.2 Áp dụng dự án thực tế................................................................................... 64 4.2.1 Giới thiệu dự án BOT cầu Đồng Nai mới ...................................................... 64 4.2.2 Xử lý số liệu.................................................................................................. 65 4.2.3 Đánh giá dự án .............................................................................................. 69 4.3 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................... 70 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 72 5.1 Kết luận ........................................................................................................ 72 5.2 Kiến nghị hướng phát triển của đề tài: .......................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tăng trưởng GDP (%, giá năm 1994) …………………………………….. 1 Bảng 1.2: Cơ cấu các ngành kinh tế Việt Nam ……………………………………….1 Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá sự thành công của dự án BOT …………………………15 Bảng 3.1: Thang đo Chan (2007) ……………………………………………………29 Bảng 3.2: Thang đo Selim Zaim (2003) ……………………………………………..29 Bảng 3.3: Thang đánh giá 9 mức so sánh của phương pháp AHP …………………..32 Bảng 3.4: Thang đánh giá 9 mức so sánh mờ hóa của phương pháp FAHP …………33 Bảng 3.5: Chỉ số ngẫu nhiên RI ……………………………………………………..38 Bảng 4.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án BOT ………………41 Bảng 4.2: Kết quả khảo sát thử nghiệm ……………………………………………..44 Bảng 4.3: Kết quả khảo sát lần 1 …………………………………………………….48 Bảng 4.4: Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha …………………………………………52 Bảng 4.5: Tổng hợp véctor trọng số (theo thang đo truyền thống) của các nhân tố và các nhóm nhân tố …………………………………………………………………….62 Bảng 4.6: Bảng tổng hợp đánh giá mờ cho từng nhân tố …………………………….65 Bảng 4.7: Đánh giá thành công dự án với thang đo truyền thống …………………..66 Bảng 4.8: Đánh giá thành công của dự án BOT cầu Đồng Nai với thang đo mờ …..68 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Các giai đoạn của dự án BOT ………………………………………………9 Hình 2.2 Các mục tiêu đánh giá thành công dự án của Blaney (1989) …………… 11 Hình 2.3 Các mục tiêu đánh giá thành công dự án của Baccarini (1999) …………..12 Hình 2.4 Các mục tiêu đánh giá thành công dự án của Shenhar (1997) ……………13 Hình 2.5 Các mục tiêu đánh giá thành công dự án của Atkinson (1999) ………….. 14 Hình 2.6 Các mục tiêu đánh giá thành công dự án của Lim và Mohamed (1999) …14 Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ……………………………………………………….20 Hình 3.2 Ưu điểm của phương pháp AHP ..................................................................26 Hình 3.3 Các tiêu chuẩn lựa chọn xe ô tô …………………………………………..31 Hình 3.4 Mô hình đánh giá sự thành công của dự án BOT cụ thể …………………..40 Hình 4.1 Sơ đồ cấu trúc thứ bậc đánh giá thành công dự án BOT …………………...54 Hình 4.2 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc nhóm Tổng mức đầu tư 55 Hình 4.3 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc nhóm thu hồi vốn ……55 Hình 4.4 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc nhóm giải ngân thi công………….……………………...……………...……...………………………….56 Hình 4.5 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc nhóm tiến độ hoàn thành ……..………………………………………………………………………………….56 Hình 4.6 Đánh giá mức độ ảnh hưởng giữa các nhóm nhân tố ………………………57 Hình 4.7 Phối cảnh dự án cầu Đồng Nai và tuyến tránh hai đầu cầu….. …………….63 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BOT: Build – Operate – Transfer (Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao) 2. BT: Build – Transfer (Xây dựng – Chuyển giao) 3. BOO: Build – Own– Operate (Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh) 4. BTO: Build –Transfer – Operate (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh) 5. PPP: Public Private Partnerships (Hợp tác công tư) 6. AHP: Analytic Hierarchy (Phương pháp phân tích cấu trúc thứ bậc) 7. FAHP: Fuzzy Analytic Hierarchy Process ( Phương pháp phân tích cấu trúc thứ bậc với logic mờ) 8. HSSE&S: Sức khỏe, an toàn, an ninh, môi trường và xã hội 9. GPMB: Giải phóng mặt bằng 10. ATLĐ: An toàn lao động 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Lý do chọn đề tài: Theo đánh giá của Word Bank, trong suốt 20 năm qua Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP cao thứ 2 thế giới (5,7%/năm). Tuy nhiên trong 5 năm gần đây, dưới tác động của suy thoái kinh tế thế giới và những điểm yếu nội tại đã làm tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam suy giảm rất nhiều. Bảng 1.1 : Tăng trưởng GDP (%, giá năm 1994) Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Tốc độ tăng 7.34 trưởng GDP (%) 7.69 8.43 8.17 8.47 6.18 5.32 6.78 5.89 5.03 5.42 Nguồn : Tổng cục Thống kê 2013 ( TCTK) Đóng góp vào sự suy giảm đó, lĩnh vực công nghiệp - xây dựng luôn là một ngành chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các ngành của nền kinh tế Việt Nam. Bảng 1.2 : Cơ cấu các ngành kinh tế Việt Nam. Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Tỷ trọng của các ngành Công nghiệp – Nông nghiệp Dịch vụ Xây dựng 22.99 38.55 38.46 22.54 39.46 38 21.76 40.09 38.15 20.89 41.03 38.08 20.4 41.54 38.06 20.3 41.58 38.12 22.1 39.73 38.17 20.91 40.24 38.85 20.58 41.09 38.33 22.01 40.23 37.76 19.7 38.6 41.7 18.4 38.3 43.3 Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Nguồn : Tổng cục Thống kê 2013 ( TCTK). 2 Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì vấn đề về xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng cơ sở, tổ chức quản lý giao thông và thiết lập các cơ chế - chính sách liên quan luôn là một đòi hỏi cấp bách. Muốn giữ vững tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đồng thời nhanh chóng vượt khỏi tốp các nước có thu nhập thấp và trở thành một điểm sáng kinh tế tại một trong những khu vực năng động nhất của bản đồ kinh tế thế giới, Việt Nam cần kiến tạo một cơ sở hạ tầng giao thông tốt hơn nữa, một tốc độ phát triển giao thông nhanh hơn nữa. Do đó, nhu cầu vốn phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng tại Việt Nam rất lớn và sẽ ngày càng tăng lên trong một thời gian nữa mới bước sang giai đoạn hoàn thiện và giảm dần. Nếu như giai đoạn những năm 1990 và 2000, tổng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của Việt Nam luôn chiếm khoảng 9-10% GDP, thì trong giai đoạn tiếp theo, Việt Nam sẽ phải nâng mức đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng lên khoảng 11-12% GDP. Đây là mức đầu tư phù hợp với tốc độ phát triển khoảng 7-8%/năm của Việt Nam. Đây cũng là mục tiêu mà Chính phủ Việt Nam hướng đến trong nhiều năm qua, đặc biệt là làm thế nào để huy động thêm nhiều nguồn vốn, nhiều nhà đầu tư (cả trong và ngoài nước) tham gia lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng. Trong tình hình kinh tế khó khăn và nguồn ngân sách dành cho đầu tư hạn hẹp việc vừa đẩy mạnh đầu tư để đảm bảo cơ sở hạ tầng vừa phải đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác thì quá trình xã hội hóa đầu tư là hết sức cần thiết và là chủ trương đúng đắng. Cũng như hầu hết các nước trên thế giới, Việt Nam cũng đã cho áp dụng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO. Việc áp dụng đầu tư theo hình thức BOT đã được áp dụng khá sớm trên thế giới. Dự án được áp dụng theo hình thức BOT đầu tiên trên thế giới là dự án kênh đào Suez thuộc Ai Cập. Kênh đào Suez dài 195 km (121dặm), khúc hẹp nhất là 60 m, và độ sâu tại đó là 16 m đủ khả năng cho tàu lớn 150.000 tấn qua được. Dự án được bắt đầu từ những năm 1854-1856. Tuy nhiên, đến năm 1858 với sự hậu thuẫn của người Pháp, Công ty Kênh đào Suez được thành lập và dự án bắt đầu khởi động một cách đúng nghĩa. Kênh đào Suez cuối cùng cũng được hoàn thành vào ngày 17 tháng 11 3 năm 1869 mặc dù đã trãi qua rất nhiều xung đột chính trị và sự cố kỹ thuật xung quanh công trình. Tổng chi phí đã đội hơn 2 lần so với dự tính ban đầu của các kỹ sư. Như vậy, dự án được áp dụng hình thức BOT đầu tiên trên thế giới tuy đã hoàn thành nhưng cũng đã gặp phải những rủi ro không lường trước được, ngoài dự đoán của các bên tham gia. Dự án BOT đầu tiên trong cả nước là dự án Nhà máy nước Bình An công suất 100.000m3/ngày do Nhà đầu tư Malaysia thực hiện bắt đầu vào tháng 3/1995; cho đến nay vẫn hoạt động tốt và cho hiệu quả cho cả nhà đầu tư lẫn Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn. Trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, dự án BOT đầu tiên của Việt Nam là dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1A đoạn An Sương-An Lạc. Dự án này đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng ngày 30/10/2004. Sự thành công của 2 dự án này đã khẳng định đây là bước đi đúng đắn trong việc pháp triển hạ tầng tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Ở Việt Nam, qua 20 năm thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT song cho đến nay vẫn chưa có một báo cáo, một cơ chế cụ thể hay một cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào được chỉ định đánh giá, tổng kết đầy đủ về tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo các hình thức này. Trong một nỗ lực cao nhất, năm 2012, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiến hành thanh kiểm tra và tổng hợp số liệu từ các địa phương và các bộ ngành về vấn đề này. Theo đó, tính tới thời điểm 31/12/2010 theo báo cáo từ 48 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và một số Bộ, có 35 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 02 Bộ có dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT. Tổng số dự án có tất cả 384 dự án đầu tư với tổng số vốn đầu tư 1,114,663 tỷ đồng đã được cấp phép và đang kêu gọi đầu tư. Trong đó, xét về vốn đầu tư, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn đầu tư là dự án đầu tư theo hình thức BOT, chiếm 54.22%; dự án theo hình thức BT chiếm 29.08% tỷ trọng về vốn; dự án BT kết hợp BTO chiếm 16.62%; hình thức dự án BTO chỉ chiếm 0.08%. Mặc dù đã áp dụng trong một thời gian khá lâu, nhưng việc đầu tư các dự án theo hình thức BOT bên cạnh thuận lợi còn gặp nhiều khó khăn như sau: - Thuận lợi: Sử dụng được những kỹ năng, công nghệ hiện đại và tính hiệu quả của khu vực tư nhân. Buộc khu vực công cộng ngay từ đầu phải chú 4 trọng đầu ra và lợi ích (thay vì các yếu tố đầu vào). Đưa vốn tư nhân vào và giúp giảm nhẹ gánh nặng về tài chính cho dự án. Rủi ro được chia sẻ giữa những đối tác khác nhau. Những nhà cung cấp tư nhân có trách nhiệm hơn trong việc cung cấp dịch vụ trong môi trường khuyến khích thích hợp. - Hạn chế: Hình thức BOT ngụ ý việc khu vực công cộng mất quyền kiểm soát quản lý và vì vậy khó có thể chấp nhận trên góc độ chính trị. Bên cạnh đó nhà đầu tư cũng chịu không ít rủi ro trong quá trình đầu tư ( pháp lý, giải phóng mặt bằng, sự ổn định của nguồn thu, khả năng huy động tài chính, xây dựng, vận hành …) Chính vì một số khó khăn chưa giải quyết hoàn chỉnh mà trong 3 năm gần đây đã xảy ra tình trạng sau khi bắt tay vào triển khai dự án bị bế tắc, nhà đầu tư xin ngừng triển khai hoặc xin chuyển hình thức đầu tư. Một ví dụ điển hình là dự án cầu Sài Gòn 2 tại TP.HCM, do thiếu quy hoạch vị trí các trạm thu phí trước khi quyết định cho đầu tư BOT, nên khi tiến hành triển khai thì mới nhận ra nếu đầu tư theo hình thức BOT thì không thể xây thêm trạm thu phí chồng lấn trên xa lộ Hà Nội. Vì thế, dự án bị chậm lại gần 2 năm để chuyển đổi sang phương thức đầu tư BT (xây dựng - chuyển giao). Một dự án BOT khác là cầu Phú Mỹ cũng đang phát sinh nhiều vấn đề sau khi đưa vào sử dụng. Do lượng xe qua cầu quá ít nên việc thu phí không đủ trả nợ, mới đây nhà đầu tư đã đề nghị trả lại cầu cho chính quyền TP.HCM. Ngoài ra còn có nhà đầu tư bị chấm dứt hợp đồng BOT như trường hợp của nhà đầu tư dự án BOT Quang Đức vào tháng 7/2014 vì năng lực yếu dẫn đến chậm tiến độ tại dự án nâng cấp QL14 đoạn qua tỉnh Đắk Lắk… Khi những thuận lợi và tính phổ biến của hình thức hợp đồng BOT tăng lên đã lôi kéo nhiều công ty (cả công ty nhà nước, công ty tư nhân và các nhà đầu tư nước ngoài) trong những năm gần đây bỏ vốn đầu tư vào các dự án BOT mà không có sự nghiên cứu sâu sắc về tính khả thi cũng như các rủi ro tiềm ẩn của dự án trước khi huy động vốn, lập kế hoạch, thiết kế, thi công và cả trong giai đoạn vận hành khai thác. Điều này có thể dẫn đến việc dự án bị đình trệ hoặc thậm chí làm hỏng những dự án quan trọng cần thiết phải đầu tư. Để phát triển thành công một dự án BOT, các bên tham gia dự án phải xác định được tính khả thi cùng với những rủi ro tiềm ẩn của dự 5 án, mức độ ảnh hưởng của rủi ro lên dự án khi nó xảy ra để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Trong các dự án xây dựng, rủi ro hết sức đa dạng do bản chất phức tạp của các dự án này cũng như tác động của môi trường kinh tế - xã hội - luật pháp - văn hoá luôn biến động và đầy rẫy những bất trắc khó lường. Bên cạnh đó, hợp đồng BOT là dạng hợp đồng còn nhiều mới mẻ với giá trị hợp đồng lớn, thời gian thực hiện và thời gian khai thác lâu dài, dự án tác động đến nhiều đối tượng trong xã hội và chịu các đối tượng này tác động trở lại, dự án có nhiều bên tham gia, v.v… nên chứa bên trong nó rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự thành công của dự án. Ở phía Nam, tại 3 tỉnh thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương là nơi tập trung nhiều dự án BOT nhất và xuất hiện nhiều khó khăn như đã nêu. Do đó, để có một đánh giá tổng quát các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án BOT là một nghiên cứu cần thiết cần sớm thức hiện. Với những lý do trên, việc chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án BOT tại Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương” nhằm phân tích các yếu tố rủi ro chính tác động đến sự thành công của dự án BOT tại 3 tỉnh thành trên, đề xuất mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro lên dự án. Đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc quản lý rủi ro đối với dự án BOT tại Việt Nam. Đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro dự án BOT, góp phần nâng cao hiệu quả cũng như sự thành công của các dự án BOT tại Việt Nam, đẩy nhanh hơn nữa quá trình hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật của nước ta vốn đang còn nhiều hạn chế. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Trong các dự án xây dựng công trình theo hình thực hợp đồng BOT, rủi ro hết sức đa dạng do bản chất phức tạp của các dự án này cũng như tác động của môi trường kinh tế - xã hội - luật pháp - văn hoá luôn biến động và đầy rẫy những bất trắc khó lường. Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án. Kể từ khi xác định chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, cho đến khi kết thúc đưa dự án vào khai thác và sử dụng, có rất nhiều nhân tố là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra rủi ro, đồng thời 6 rủi ro xảy ra cũng đưa đến các hậu quả nhất định. Do vậy việc đánh giá nguyên nhân và hậu quả của rủi ro phải căn cứ vào các khâu, các giai đoạn của dự án. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án BOT tại khu vực Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương; - Đo lường mức độ ảnh hưởng và đánh giá khả năng thành công của một dự án theo hình thức BOT; 1.3 Hình thành các hàm ý quản trị. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Thang đo Linker 05 (năm) mức để đo lường mức độ của các biến số và lựa chọn biến số tác động lớn nhất để tiến hành áp dụng phương pháp AHP. Trên cơ sở các nhân tố chọn lọc, nghiên cứu tiếp tục khảo sát lần 2 và sử dụng mô hình AHP và Fuzzy AHP (Satty 1980) để xây dựng véc tơ trọng số (kiểm định bằng hệ số nhất quán để loại bỏ những bản khảo sát không phù hợp). Dựa vào véc tơ trọng số nghiên cứu sẽ chỉ ra những nhân tố, nhóm nhân tố có tác động lớn nhất đến sự thành công của dự án. Đồng thời mô hình áp dụng để đánh giá mức độ thành công của dự án cụ thể và đưa ra quyết định cho nhà đầu tư. 1.4 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu khảo sát để thu thập và đánh giá các nhân tố tác ảnh hưởng đến sự thành công của dự án BOT còn bị hạn chế như sau: - Các dự án được đầu tư theo hình thức BOT tại Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương; - Thời gian thực hiện dự án từ năm 2000 đến năm 2014; - Số mẫu dùng để thu thập số liệu là 172 mẫu; - Đối tượng khảo sát là các nhà đầu tư, nhà thầu thi công, các chuyên gia tư vấn, các thành viên thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các kỹ sư tham gia các dự án đầu tư theo hình thức BOT. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Các khái niệm và một số quy định cơ bản về dự án BOT. Cũng như hầu hết các nước trên thế giới, Việt Nam cũng đã cho áp dụng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO và đây chính là một đòn bẩy với các nguồn lực tài chính và chuyên môn từ khu vực tư nhân nhằm cải thiện chất lượng và mở rộng độ bao phủ của các dịch vụ cơ sở hạ tầng tại Việt Nam hiện nay. Đến nay Chính phủ và các bộ ngành cũng đã xây dựng một khung pháp lý để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia: - Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về việc đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT); - Nghị định 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT); - Thông tư 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP; - Thông tư 166/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 về việc Quy định về quản lý, sử dụng chi phí chuẩn bị dự án và kinh phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý các dự án; một số chỉ tiêu tài chính của hợp đồng dự án; điều kiện và phương thức thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức hợp đồng Xây dựng Chuyển giao; quyết toán giá trị công trình dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Xây dựng Chuyển giao; - Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về việc đầu tư theo hình thức đối tác công tư. 8 2.1.1 Một số khái niệm Dự án BOT (Build – Operation - Transfer) là mô hình dự án mà Nhà đầu tư (lập công ty dự án) ký hợp đồng với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành dự án, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền [19]. Dự án BOT có ưu điểm rất lớn trong việc phát triển cơ sở hạ tầng. Trước tiên nó tạo điều kiện thu hút và sử dụng nguồn tài chính của tư nhân, nhờ vậy nguồn tài chính dành cho đầu tư công của Nhà nước sẽ được sử dụng cho những mục đích khác có hiệu quả hơn. Rõ ràng nhờ có hình thức BOT, nhiều dự án được đầu tư phát triển thay vì chờ rót vốn từ ngân sách, nhà nước giảm được rủi ro và gánh nặng của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng. Mặt khác, do sử dụng nguồn tài chính tư nhân nên chi phí xây dựng và thời gian xây dựng sẽ giảm, hiệu quả cao hơn. Dự án BOT cũng tạo điều kiện chuyển giao công nghệ, đào tạo khả năng cho nhân viên và phát triển thị trường tài chính khu vực. Khác với tư nhân hoá, cơ quan nhà nước cũng có thể kiểm soát dự án và khai thác khi kết thúc dự án, đến thời hạn chuyển giao. Cơ quan nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong dự án BOT. Ngoài việc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, vận hành và khai thác dự án, cơ quan nhà nước có thể trợ giúp về vốn như bão lãnh vay ngân hàng, bố trí nguồn vốn chi phí thấp thông qua các ngân hàng chính sách cho các nhà đầu tư. Trong dự án BOT cơ quan nhà nước cũng tham gia quản lý việc khai thác của nhà đầu tư, hạn chế thu nhập trong quá trình khai thác và đảm bảo chất lượng công trình đến thời gian chuyển giao. Mặt khác, cơ quan nhà nước phải có những quy hoạch để đảm bảo nguồn thu hồi vốn cho nhà đầu tư. Thông thường dự án BOT bao gồm 4 giai đoạn:  Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án, thẩm định đầu tư và phát triển: Nhà đầu tư sẽ đề xuất dự án (nếu dự án chưa có trong danh mục) và đánh giá tất cả các mức thu nhập và chi phí để lựa chọn phương án đầu tư hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, Nhà đầu tư và các bên liên quan cũng xem xét các ảnh hưởng của dự án đối với cộng đồng 9 cư dân xung quanh dự án, lợi ích của dự án về mặt kinh tế - chính trị - xã hội về lâu về dài.  Giai đoạn 2: (B=Build) Thực hiện dự án, thiết kế chi tiết và xây dựng: Ký kết hợp đồng BOT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Triển khai thiết kế dự án theo các quyết định đã được thẩm tra, phê duyệt. Huy động nguồn vốn để thực hiện dự án và phân bổ nguồn tiền vào các giai đoạn dự án. Nghiệm thu dự án để đưa vào sử dụng.  Giai đoạn 3: (O=Operation) Vận hành, khai thác: Giai đoạn này công trình thuộc sự quản lý vận hành của nhà đầu tư. Nhà đầu tư tiến hành khai thác vận hành để thu hồi các chi phí đầu tư đã bỏ ra và chịu mọi chi phí về bào trì bảo dưỡng, chi phí quản lý - vận hành. Thời gian vận hành khai thác tuỳ thuộc vào cam kết thoả thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư. Thời gian này cũng như các ràng buộc và các điều kiện ưu đã khác (nếu có) sẽ được quy định chặt chẽ trong hợp đồng BOT.  Giai đoạn 4: (T=Transfer) Chuyển giao: Sau thời gian khai thác vận hành theo quy định trong hợp đồng BOT, nhà đầu tư phải chuyển giao quyền sở hữu công trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên nguyên tắc đến giai đoạn này người nhận chuyển giao sẽ hết quyền thu phí đối với dự án, quyền lợi của dự án được chuyển giao cho cộng đồng cư dân. Tuy nhiên trong thực tế đối với một số dự án, nhà nước có thể tái khai thác và thu phí để bổ sung vào nguồn ngân sách địa phương. 10 Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành, khai thác Chuyển giao (B=Build) Đề xuất dự án Thiết kế kỹ thuật Nghiên cứu khả thi HĐ BOT (O=Operation) (T=Transfer) Thu phí Xây dựng Tài chính dự án Vận hành và bảo dưỡng Chuyển giao quyền sở hữu Trả tiền vay Hình 2.1 Các giai đoạn của dự án BOT 2.1.2 Phạm vi được đầu tư dự án BOT [17] Chính phủ khuyến khích thực hiện các Dự án xây dựng và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc Dự án cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành, quản lý các công trình hiện có trong các lĩnh vực sau đây: a) Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ; b) Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt; c) Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; d) Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử nước thải, chất thải; đ) Nhà máy điện, đường dây tải điện; e) Các công trình kết cấu hạ tầng khác theo quyết định của Thủ tướng CP. 2.1.3 Nguồn vốn thực hiện dự án [17] Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phải tự thu xếp các nguồn vốn để thực hiện Dự án theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án. 11 Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư của Dự án. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau: - Đối với phần vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 15% của phần vốn này; - Đối với phần vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 10% của phần vốn này. Để dự án BOT có ý nghĩa huy động vốn của toàn xã hội, Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 có nêu rõ: “trong tổng vốn thực hiện dự án, vốn nhà nước tham gia thực hiện Dự án không được vượt quá 49% tổng vốn đầu tư của Dự án”. 2.2 Sự thành công của dự án BOT Có nhiều nghiên cứu về sự thành công của dự án và các tiêu chí để đánh giá sự thành công của dự án như: Theo quan điểm đánh giá dự án truyền thống, Blaney (1989) đã đưa ra tiêu chí đánh giá dự án thành công dựa trên 3 mục tiêu: (1) Thời gian (2) Đặc điểm kỹ thuật (3) Ngân sách Thời gian Yêu cầu kỹ thuật Chi phí Hình 2.2 Các mục tiêu đánh giá thành công dự án của Blaney (1989) 12 Tuy nhiên 3 mục tiêu thời gian, đặc điểm kỹ thuật và ngân sách đã không thỏa mãn để đo lường được yếu tố như chất lượng dự án, sự thỏa mãn của chủ dự án. Trên cơ sở nghiên cứu của Blaney (1989), Baccarini (1999) đã mở rộng tam giác mục tiêu truyền thống thêm 2 yếu tố là quy trình đảm bảo chất lượng và thỏa mãn khách hàng Thời gian Thỏa mãn yêu cầu chủ dự án Yêu cầu kỹ thuật Chất lượng của quy trình quản lý dự án Chi phí Hình 2.3 Các mục tiêu đánh giá thành công dự án của Baccarini (1999) Shenhar (1997) lại có một hệ thống mục tiêu khác để đánh giá sự thành công của dự án xây dựng. Sự thành công của dự án được đánh giá ở 4 khía cạnh theo thời gian - Đo lường trong giai đoạn thi công xây dựng và ngay khi dự án hoàn thành - Đo lường trong giai đoạn sau khi dự án hoàn thành một thời gian ngắn, khi dự án được chuyển giao cho khách hàng. - Đo lường sau khi dự án đã hoàn thành mục tiêu kinh doanh ( sau 1-2 năm) - Đo lường 5 năm sau khi hoàn thành dự án 13 Hiệu quả dự án - Đo lường ngắn hạn - Hoàn thành đúng tiến độ - Bên trong giới hạn ngân sách Tác động đến khách hàng - Liên quan đến khách hàng - Biện pháp đáp ứng - Yêu cầu chức năng - Đặt tính kỹ thuật Dự án thành công Thành công trong kinh doanh - Đo lường thời gian thực hiện, chu kỳ thời gian năng xuất, chất lượng Chuẩn bị cho tương lai - Thước đo dài hạn - Chuẩn bị về tổ chức và hạ tầng Hình 2.4 Các mục tiêu đánh giá thành công dự án của Shenhar (1997) Atkinson (1999) trong một mô hình xác định dự án thành công tương tự trong ba giai đoạn: - Giai đoạn đầu tiên là giai đoạn giao hàng: quá trình làm đúng; - Giai đoạn thứ hai là giai đoạn sau giao hàng: hệ thống đúng; - Giai đoạn cuối cùng cũng thuộc sau giao hành: lợi nhuận đạt.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng