Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các lập cơ sở địa lý phục vụ phát triển du lịch khu vực phía nam tỉnh...

Tài liệu Nghiên cứu các lập cơ sở địa lý phục vụ phát triển du lịch khu vực phía nam tỉnh nghệ an

.PDF
127
59
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------------------------- LÊ THỊ THÙY DUNG NGHIÊN CứU XÁC LậP CƠ Sở ĐịA LÝ PHụC Vụ PHÁT TRIểN DU LịCH KHU VựC NAM TỉNH NGHệ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI – NĂM 2016 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------------------------- LÊ THỊ THÙY DUNG NGHIÊN CứU XÁC LậP CƠ Sở ĐịA LÝ PHụC Vụ PHÁT TRIểN DU LịCH KHU VựC NAM TỉNH NGHệ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên ngành: Địa Lý Tự Nhiên Mã số: 60440217 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. PHẠM HOÀNG HẢI HÀ NỘI – NĂM 2016 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu tham khảo và dẫn chứng đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận văn Lê Thị Thùy Dung iii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: - GS.TSKH Phạm Hoàng Hải người đã trực tiếp hướng dẫn về mặt khoa học và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. - Các thầy cô giáo, các nhà khoa học trong khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN; Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đãnhiệt tình giảng dạy và hỗ trợ trong quá trình thực hiện đề tài. - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nghệ An, Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh Nghệ An, Trung tâm khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ, UBND Tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp nguồn tài liệu, số liệu và tư vấn những thông tin bổ ích liên quan đến đề tài. - Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để đề tài được hoàn thành . Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2016 Tác giả Lê Thị Thùy Dung iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i MỤC LỤC ................................................................................................................................ v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ v DANH MỤC HÌNH BẢN ĐỒ ...........................................................................................viii DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. ix MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH ............................................................................................... 5 1.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu về tài nguyên du lịch .............................5 1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................5 1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................12 1.1.3. Tại địa bàn nghiên cứu .............................................................................17 1.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................20 1.2.1. Tài nguyên du lịch ....................................................................................20 1.2.2. Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch .......................................25 1.2.3. Phân vùng địa lý tự nhiên .........................................................................28 1.2.4. Tổ chức lãnh thổ du lịch ...........................................................................29 1.3. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .........................................................33 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................33 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................35 CHƢƠNG 2ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN, KINH TẾ XÃ HỘI – CƠ SỞ PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC NAM TỈNH NGHỆ AN. .......................... 37 2.1. Điều kiện tự nhiên: .........................................................................................37 2.1.1.Vị trí địa lí .................................................................................................37 2.1.2. Địa hình ....................................................................................................40 2.1.3. Khí hậu .....................................................................................................42 2.2. Tài nguyên du lịch ..........................................................................................45 2.2.1. Tài nguyên thiên nhiên. ............................................................................45 2.2.2. Tài nguyên nhân văn: ...............................................................................47 v 2.2.2.Các sản phẩm du lịch tiêu biểu. .................................................................67 2.2.3.Địa danh du lịch đặc trưng. .......................................................................68 2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................79 2.3.1. Kinh tế. .....................................................................................................79 2.3.2. Văn hóa. ....................................................................................................80 2.3.3. Xã hội. ......................................................................................................80 2.3.4. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................81 2.4. Phân vùng địa lý tự nhiên ...............................................................................83 2.4.1. Cấp phân vị và các chỉ tiêu phân vùng .....................................................83 2.4.2. Phân vùng địa lý tự nhiên. ........................................................................85 CHƢƠNG 3ĐÁNH GIÁ, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH KHU VỰC NAM TỈNH NGHỆ AN............................................... 90 3.1. Hiện trạng phát triển du lịch ..........................................................................90 3.2. Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch Nam Nghệ An ......................95 3.2.1. Xây dựng thang đánh giá..........................................................................95 3.2.2. Kết quả đánh giá. ....................................................................................104 3.3. Định hướng phát triển bền vững du lịch Nam Nghệ An. .............................106 3.3.1. Định hướng về tổ chức không gian phát triển du lịch. ...........................106 3.3.2. Định hướng về thị trường khách du lịch: ...............................................112 3.3.3. Định hướng về phát triển sản phẩm du lịch: ..........................................113 3.3.4. Định hướng về quảng bá xúc tiến du lịch: .............................................114 3.3.5. Định hướng về phát triển nguồn nhân lực: .............................................114 3.4. Các giải pháp thực hiện ................................................................................115 3.4.1. Giải pháp về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường .........................115 3.4.2. Giải pháp về liên kết và đa dạng hóa sản phẩm du lịch .........................115 3.4.3. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch ....................................................116 3.4.4. Giải pháp về xúc tiến, quảng bá du lịch .................................................116 3.4.5. Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về du lịch ....................117 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 120 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DLST: Du lịch sinh thái PTBV: Phát triển bền vững PTDL: Phát triển du lịch VQG: Vườn quốc gia BTTN: Bảo tồn thiên nhiên LHDL: Loại hình du lịch SKH: Sinh khí hậu DSVH: Di sản văn hóa DTLS – VH: Di tích lịch sử - văn hóa TNDL: Tài nguyên du lịch CSVC – HTKT: Cơ sở vật chất - hạ tầng kĩ thuật RTL: Rất thuận lợi TĐTL: Tương đối thuận lợi TL: Thuận lợi ITL: Ít thuận lợi. vii DANH MỤC HÌNH BẢN ĐỒ Hình 2.1. BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH KHU VỰC NAM NGHỆ AN ............................ 39 Hình 2.2. BẢN ĐỒ ĐỊA MẠO KHU VỰC NAM NGHỆ AN ..................................... 41 Hình 2.3. BẢN ĐỒ SINH KHÍ HẬU KHU VỰC NAM NGHỆ AN .......................... 43 Hình 2.4. BẢN ĐỒCÁC ĐIỂM DU LỊCH KHU VỰC NAM NGHỆ AN ............... 78 Hình 2.5. BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG KHU VỰC NAM TỈNH NGHỆ AN .................. 86 Hình 2.6. BẢN ĐỒ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THUẬN LỢI CỦA CÁC TIỂU VÙNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC NAM NGHỆ AN.......................... 105 Hình 2.7. BẢN ĐỒ ĐỊNH HƢỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU VỰC NAM NGHỆ AN............................................................................................ 111 viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Ma trận tam giác xác định trọng số ................................................................ 96 Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả đánh giá 5 LHDL đƣợc lựa chọn ................................ 100 Bảng 3.3: Đánh giá mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch khu vực Nam Nghệ An. ................................................................................................................................................. 101 Bảng 3.4: Đánh giá về cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật du lịch tại khu vực Nam Nghệ An. ............................................................................................................................... 102 Bảng 3.5: Đánh giá khả năng tiếp cận tại khu vực Nam Nghệ An ........................... 103 ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài: Du lịch là ngành công nghiệp không khói mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế quốc dân, cho địa phương. Càng ngày khi kinh tế càng phát triển, đời sống con người được nâng cao thì nhu cầu du lịch tham quan nghỉ dưỡng càng lớn. Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, rất giàu về tiềm năng du lịch, từ miền ven biển, khu vực đồng bằng cho tới vùng trung du, miền núi. Đây là mảnh đất địa linh nhân kiệt, sơn thủy hữu tình. Hoạt động du lịch của tỉnh Nghệ An sôi động và nhôn nhịp nhất là khu vực phía Nam. Đây được xác định là khu vực trọng điểm về du lịch tỉnh nhà, hội tụ nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn và là điểm đến thu hút du khách trong nước và quốc tế. Tiềm năng du lịch khu vực phía Nam rất lớn: du lịch tắm biển, khám phá các hòn đảo, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, khám phá di tích lịch sử, cách mạng, văn hóa - tâm linh... Giới hạn khu vực bao gồm: Thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên, huyện Nam Đàn, huyện Thanh Chương. Doanh thu từ hoạt động du lịch của khu vực phía Nam chiếm phần lớn tỉ trọng trong doanh thu du lịch của tỉnh Nghệ An, mang lại nguồn lợi lớn cho kinh tế tỉnh nhà. Thời gian qua hoạt động du lịch của khu vực Nam Nghệ An đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch được quan tâm xây dựng. Lượng khách và doanh thu từ hoạt động du lịch tăng lên góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên thực tế phát triển du lịch ở đây vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Các sản phẩm du lịch vẫn còn đơn điệu, trùng lặp, chưa thực sự nổi bật, tính liên kết giữa các địa phương vẫn còn hạn chế.Chính vì vậy, việc đánh giá một cách toàn diện về tài nguyên du lịch, tiến hành phân hạng mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch sẽ là cơ sở cho việc tổ chức lãnh thổ du lịch trên địa bàn Để phát huy hơn nữa những tiềm năng sẵn có và góp phần đưa Nghệ An thoát khỏi tỉnh nghèo cần có những đánh giá tổng quan về điều kiện tự nhiên, tài nguyên phát triển du lịch… Vì vậy tác giả chọn đề tài là:” Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lý phục vụ phát triển du lịch khu vực Nam tỉnh Nghệ An”, nhằm phát huy thế 1 mạnh, cải thiện khả năng cạnh tranh, tạo sản phẩm du lịch đặc thù nâng cao sức hấp dẫn du lịch Nam tỉnh Nghệ An. 2. Mục tiêu: Xây dựng luận cứ khoa học phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch khu vực Nam tỉnh Nghệ An trên cơ sở xác định sự phân hóa tự nhiên của lãnh thổ, từ đó đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của điều kiện địa lý và tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch theo từng vùng và tiểu vùng. 3. Phạm vi nghiên cứu: • Phạm vi không gian: Lãnh thổ phía Nam tỉnh Nghệ An Ranh giới cụ thể được xác định trên bản đồ địa hình, bản đồ hành chính của tỉnh. Bao gồm phạm vi của các huyện thị như sau: Thị xã Cửa Lò, huyện Nghi Lộc, thành phố Vinh, huyện Hưng Nguyên, huyện Nam Đàn, huyện Thanh Chương. Phía Bắc tiếp giáp với huyện Anh Sơn, Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu, Phía Nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh, Phía đông giáp với Biển Đông, phía tây giáp với Lào. • Phạm vi khoa học: + Giới hạn nội dung : phân tích, đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên du lịch theo vùng, tiểu vùng đối với hai loại hình du lịch thế mạnh của khu vực là du lịch tắm biển và du lịch văn hóa. + Đánh giá cảnh quan thiên nhiên, nhân sinh phục vụ cho phát triển du lịch khu vực Nam tỉnh Nghệ An. Đề xuất định hướng phát triển du lịch theo từng vùng và đề xuất định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch khu vực Nam tỉnh Nghệ An 4. Nội dung nghiên cứu: + Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về tài nguyên du lịch, các phương pháp đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên, phân vùng địa lý tự nhiên, tổ chức lãnh thổ du lịch. + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ du lịch và xác định các loại hình du lịch đặc trưng trên địa bàn tỉnh. + Xác định sự phân hóa lãnh thổ thông qua việc phân chia thành tiểu vùng địa lý tự nhiên khu vực Nam tỉnh Nghệ An. 2 + Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch theo các vùng, tiểu vùng. Đề xuất định hướng phát triển du lịch theo từng vùng và đề xuất định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch 5. Kết quả - Xây dựng bản đồ các vùng du lịch - Xây dựng bản đồ tuyến, điểm du lịch 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: - Ý nghĩa khoa học: Các kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần hoàn thiện thêm phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu về đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch. Luận văn đã phát triển hướng tiếp cận trên quan điểm địa lý tự nhiên theo phương pháp phân vùng và đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch theo từng vùng và tiểu vùng. - Ý nghĩa thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn, các bản đồ kết quả, các đề xuất, kiến nghị là những luận cứ khoa học giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quy hoạch du lịch xây dựng định hướng chiến lược, tổ chức không gian phát triển du lịch khu vực Nam tỉnh Nghệ An theo các vùng địa lý tự nhiên trong lãnh thổ. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu sẽ sử dụng: - Phương pháp tổng hợp - phân tích tài liệu - Phương pháp khảo sát thực địa - Phương pháp bản đồ - GIS 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có nội dung gồm 3 chương . Cụ thể nội dung các chương bao gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đánh giá về tài nguyên du lịch. 3 Chương 2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, kinh tế, xã hội - Cơ sở phát triển du lịch khu vực phía Nam tỉnh Nghệ an. Chương 3. Đánh giá, định hướng và giải phát triển bền vững du lịch khu vực Nam tỉnh Nghệ An. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu vềtài nguyên du lịch 1.1.1. Trên thế giới + Nhóm các công trình nghiên cứu về lý luận du lịch - Hướng nghiên cứu mang tính lý luận về du lịch được phân tích dưới nhiều góc độ: dưới góc độ xã hội, du lịch được xem như một hiện tượng xã hội, là sự di chuyển tạm thời của con người từ nơi cư trú đến nơi khác nhằm thỏa mãn các nhu cầu nghỉ dưỡng, thể thao giải trí; Dưới góc độ kinh tế, du lịch được coi là một ngành kinh tế siêu lợi nhuận (R.Lanquar và R.Holler, 1992; R.Lanquar, 1993; M.Morrison, 1998; Đ.N.Minh và V.L.Đình, 2001)...; Một số công trình nhìn nhận du lịch dưới cả hai góc độ kinh tế và xã hội, coi du lịch như một ngành “công nghiệp không khói”, có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu tham quan, du lịch, giải trí... (Mathieson và Wall, 1992; J.L.Michaud, 1983)...; Dưới góc độ tiếp cận cộng đồng, du lịch được xác định là tổng hòa các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa du khách, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng địa phương (M.M.Coltman, 1991; Robert W.McIntosh, Chaler R.Goelder, J.R.Brent Ritchie, 1995); Dưới góc độ môi trường, Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những người đầu tiên cảnh báo về suy thoái môi trường do hoạt động du lịch gây ra với những khái niệm về “du lịch rắn - hard tourism” để chỉ loại hình du lịch ồ ạt gây tổn hại đến môi trường và “du lịch mềm - soft tourism” nhằm hướng đến một chiến lược du lịch tôn trọng môi trường. - Hướng nghiên cứu về du lịch sinh thái. Thuật ngữ “du lịch sinh thái” lần đầu tiên được Héctor Ceballos-Lascurain (1987) đưa ra và được xác định là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên. Du lịch sinh thái được nhiều học giả tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau: Laarman và Durst (1987) nhấn mạnh yếu tố tự nhiên 5 nhưng lại chưa đề cập đến vấn đề bảo tồn; Boo (1991), coi những giá trị tự nhiên và văn hóa là nền tảng của du lịch sinh thái; Allen (1993) đề cập đầy đủ hơn mối quan hệ giữa tự nhiên và con người, đồng thời đặc biệt chú trọng tới việc giảm thiểu tác động tới môi trường và đáp ứng được những lợi ích của người dân địa phương. Nhiều tổ chức Quốc tế cũng đưa ra các khái niệm về du lịch sinh thái theo các khía cạnh là sản phẩm dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa, có trách nhiệm giáo dục môi trường, đóng góp cho bảo tồn và cho lợi ích của cộng đồng (TIES, 1990; IUCN, 1993; UNEP/WTO, 2002). Nhiều mô hình phát triển du lịch sinh thái được thực hiện tại các VQG trên thế giới như: VQG Galapagos (Equador), VQG Des Volcans (Ruanda), VQG Antonio Manual (Costa Rica), VQG South Luangawa (Zambia), khu dự trữ quốc gia Maasai Mara, VQG Amboseli (Kenia), khu bảo tồn thiên nhiên Annapurma (Nepal) (K.Lindberg, M.E.Wood, D.Engeldrum, 1999, 2000)... - Hướng nghiên cứu về du lịch bền vững. Từ những năm 1980 khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu được đề cập, nhiều công trình đã được thực hiện nhằm đưa ra các khía cạnh ảnh hưởng của du lịch có liên quan đến phát triển bền vững. Vào đầu thập kỷ 90 thuật ngữ “du lịch bền vững” lần đầu tiên xuất hiện do nhiều tổ chức và các học giả trên thế giới đề cập (UNWTO, 1992; WTTC, 1996, L.Hens, 1998), đồng thời nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm đưa ra các khía cạnh ảnh hưởng của du lịch đến phát triển bền vững (D.Pearce, 1989; B.Boniface, C.Cooper,1993; B.Steck, 1999; C.Cooper, J.Fletcher, A.Fyfall, D.Gilbert, S.Wanhill, 2008; S.McCool, R.N.Moise, 2008)...; WWF-UK (1998) đã đưa ra 4 nguyên tắc của du lịch bền vững bao gồm: (1) phát triển du lịch trong khả năng cho phép của tài nguyên thiên nhiên nhằm bảo đảm hiệu suất cũng như sự tái sinh của tự nhiên; (2) nhìn nhận sự đóng góp của của cộng đồng địa phương và tập quán, lối sống của họ như một dạng tài nguyên du lịch; (3) đảm bảo người dân địa phương được hưởng các nguồn lợi kinh tế từ hoạt động du lịch một cách công bằng; (4) định hướng phát triển du lịch trên cơ sở mong muốn của cộng đồng địa phương. Các công trình về phát triển du lịch bền vững tập trung hướng đến các mục tiêu xã hội và phát triển cộng đồng, thông qua các hoạt động du lịch tạo công ăn việc làm 6 cho cộng đồng địa phương, giúp xóa đói giảm nghèo và góp phần bảo tồn thiên nhiên (F.Bidaut, 2001; B.Debarbieux, 2001; P.Keller, 2001; M.Kinsley, 2001; B.Prud'homme, 2001; K.Weiermair, 2001). - Hướng nghiên cứu về sức chứa du lịch (sức chịu tải du lịch). Xuất hiện vào những năm đầu của thập kỷ 60, việc xác định sức chứa nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của du khách nhưng không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột xã hội giữa cộng đồng địa phương và du khách, không gây suy thoái nền kinh tế truyền thống của người dân bản địa (D’Amore, 1983; Shelby và Heberlein, 1987; Boo, 1990; Luc Hens, 1998)... Sức chứa du lịch được tiếp cận theo nhiều khía cạnh như khả năng chịu tải kinh tế (O’Reilly, 1986), khả năng chịu tải xã hội, khả năng chịu tải sinh thái (Getz, 1983; Mathieson và Wall, 1992; Carpenter R.A. và Maragos J.E, 1989)...). Nhiều phương pháp tính sức chứa du lịch đã được đưa ra như: xác định sức chứa thường xuyên của một điểm du lịch (CPI) thông qua diện tích của khu vực (AR) và tiêu chuẩn không gian tối thiểu cho một du khách; hoặc tính sức chứa hàng ngày (CDP) của điểm du lịch bằng các chỉ số về sức chứa thường xuyên (CPI) và công suất sử dụng mỗi ngày (TR) (Boullon, 1985; A.M.Cifuentes, 1992; Héctor Ceballos-Lascurain, 1996). Gần đây, phương pháp mới của A.M.Cifuentes và H.Héctor Ceballos-Lascurain về xác định khả năng chịu tải vật lý (PCC) và hiệu quả chịu tải thực tế (ERCC) về số lượng khách đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu (S.K.Cunliffe, 1999; UOA, 2000; UNEP, 2009). Tóm lại, trong quá trình phát triển, khái niệm du lịch không ngừng được mở rộng, xuất phát từ các khái niệm ban đầu cho rằng du lịch là một hiện tượng xã hội, chỉ đơn thuần là các chuyến đi xa khỏi nơi cư trú đến nhận thức cho rằng du lịch là một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cao. Giai đoạn đầu, các công trình tập trung nghiên cứu về ý nghĩa giải trí và giá trị kinh tế của hoạt động du lịch. Đến đầu những năm 80 của thế kỷ XX, khi trào lưu du lịch sinh thái lần đầu tiên xuất hiện, và đặc biệt khi các vấn đề về phát triển bền vững được đề cập thì các nhà khoa học bắt đầu chú trọng đến việc bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên. Mặc dù xuất hiện muộn, nhưng quan điểm phát triển du lịch bền vững đã nhanh chóng lan tỏa và được 7 vận dụng nhằm đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai. + Nhóm các công trình về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch - Tại Liên Xô (cũ) và các nước Ðông Âu Cuối những nãm 1960 của thế kỷ XX, đặc biệt tại Liên Xô (cũ), bắt đầu xuất hiện nhiều công trình đánh giá về điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch. Các công trình tập trung vào việc đánh giá các hợp phần của tự nhiên và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá tài nguyên du lịch như: các chỉ tiêu đánh giá bãi tắm về chiều rộng và vật liệu nền đáy của bãi biển như cát, sỏi, cuội, sét, bùn... (Viện Ðịa lý - Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô); Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đa dạng của cảnh quan cho dạo chơi ngắm cảnh (V.X.Tauxkat, 1969; Mukhina, 1973); Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tương phản địa hình (I.U.Vedenhin và nnk, 1975); Các chỉ tiêu về nhiệt độ nước để xác định thời hạn của mùa tắm (Kornilova, 1979); Ðánh giá toàn bộ các yếu tố tự nhiên (Iu.A.Vedenhin và N.N.Mirosnhitrencô, 1981)... Kế thừa các nghiên cứu của các học giả Liên Xô (cũ), các nhà khoa học Bungari đã phát triển cả về phương pháp luận cũng như thực tiễn nghiên cứu, theo Ð.Ð.Bắc (2005) đây được coi là quốc gia có các công trình về kiểm kê tài nguyên du lịch một cách hệ thống (R.Robev, K.Bogdanov, G.Georgiev, 1980; P.Xtanev, 1984; K.Tiskov, 1984; N.Popova, 1993). Tại các nước Ðức, Ba Lan, Hungari, các công trình đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên được dựa trên các tiêu chí về vị trí địa lý , điều kiện tự nhiên , giao thông phục vụ du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần (M.Klaus); Xây dựng mô h́nh đánh giá tài nguyên tự nhiên cho mục đích du lịch (J.Vatrin Xkaia); Ðánh giá các nguồn nước khoáng nóng nhằm phục vụ quy hoạch phát triển du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh... - Tại các nước Châu Á 8 Chịu ảnh hưởng lớn của trường phái địa lý Liên Xô (cũ), từ những năm 70 của thế kỷ trước, tại một số nước châu Á như Ấn Độ, Nhật Bản..., các nghiên cứu về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch cũng chủ yếu theo hướng phân loại, kiểm kê, đánh giá các thành phần tự nhiên để xây dựng các chỉ tiêu phù hợp với mục đích du lịch như: đánh giá bãi biển cho hoạt động tắm biển (Horikava Sasaki, Igarashi); Xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người (các nhà khoa học Ấn Độ)... Từ năm 1980, Trung Quốc được coi là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển du lịch nhanh và mạnh trên thế giới. Các nhà địa lý Trung Quốc đã dựa trên bảng phân loại tài nguyên du lịch của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNTWO) để kiểm kê, phân loại, đánh giá tài nguyên và các nguồn lực phát triển du lịch trên phạm vi cả nước và các địa phương (D.Tiễn, 1992; V.Vinh, 1996; T.T.Bình, 1998; N.T.Hổ, 2000; Đ.N.Minh, V.L.Đình, 2001). - Tại các nước Mỹ và Tây Âu Các công trình đánh giá điều kiện địa lý phục vụ mục đích du lịch, nghỉ dưỡng được phát triển và đề cập thêm nhiều yếu tố mới như: dựa vào khả năng tiếp cận, hiện trạng sử dụng đất, chất lượng môi trường, hệ thống đường trong rừng, địa hình, các loại tài nguyên nước... (S.de Vries, M.Goossen; Fred Lawson, Manuel Baud Bovy, 1982; ESCAP, 1995); Xây dựng các tiêu chí đánh giá dựa trên mức độ thuận lợi của số ngày mưa trong năm thích hợp với hoạt động du lịch (Dorenbos, Pruitt); Xây dựng giản đồ tương quan giữa nhiệt độ và độ ẩm tuyệt đối phù hợp với khách du lịch (UNTWO). Dưới góc độ đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn, B.Rosemary (1998) dựa vào các chỉ tiêu như: khả năng tiếp cận các hoạt động du lịch, cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, sự lôi cuốn và sự tham gia của cộng đồng địa phương.... Đồng thời, đánh giá tài nguyên du lịch cũng được coi là một bước cơ bản trong quá trình quy hoạch phát triển du lịch của từng địa phương hoặc ở quy mô 9 quốcgia (E.Inskeep, 1991; B.Boniface, C.Cooper, 1993; C.A.Gunn, 1994; CM.Hall, 2008) Nhiều phương pháp mới mang tính định lượng cao được áp dụng trong đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên như phương pháp ma trận và các phương pháp kinh tế môi trường như phương pháp “phân tích chi phí - lợi ích” (CBA), “chi phí du hành” (TCM), phương pháp “đánh giá ngẫu nhiên” (CVM)... Tóm lại, từ nửa cuối của thế kỷ XX, hướng nghiên cứu về đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch được phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới. Mặc dù không có cùng xuất phát điểm và được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng các công trình đều theo hướng đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch. Các công trình nghiên cứu đi theo hướng từ mô tả, kiểm kê đến việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá các điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ mục đích du lịch, nghỉ dưỡng. Nhiều phương pháp đánh giá tài nguyên đã được áp dụng, các phương pháp đánh giá phát triển dần từ định tính sang hướng định lượng cao. + Nhóm các công trình nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch Vào nửa cuối những năm 30 của thế kỷ XX, trong hệ thống các khoa học địa lý đã hình thành một hướng mới, nghiên cứu về địa lý các nguồn khách du lịch, về tiềm năng khai thác cho các hoạt động du lịch, về phân vùng và tổ chức lãnh thổ du lịch. Theo hướng nghiên cứu này, có thể nói các nhà khoa học của các nước Xã hội chủ nghĩa (theo trường phái địa lý Xô Viết) là những người tiên phong. Dưới góc nhìn của các nhà địa lý Xô Viết và khu vực Ðông Âu cũ, tổ chức lãnh thổ du lịch được xem là một dạng của tổ chức lãnh thổ xã hội, mang tính lịch sử và được hình thành, phát triển với các hình thức gồm hệ thống lãnh thổ du lịch, thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và vùng du lịch (M.Buchvarov, 1975; E.N.Pertxik, 10 1978; M.Buchvarov, N.Apoxtolov, 1982; I.I.Pirojnik, 1985; El.Antanaxova và nnk, 1987; P.Evrev, 1988; I.Brumbarov, 1990; I.Brumbarov, R.Robev, 1994) Trong khi đó ở các nước Mỹ và Tây Âu, những năm đầu thập kỷ 60 xuất hiện trào lưu địa lý học hiện đại theo cách tiếp cận về một không gian mở không bị bó hẹp bởi các rào cản về ranh giới lãnh thổ với mục tiêu góp phần quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đặc biệt sau năm 1980, khi quan điểm phát triển bền vững được đề cập thì các hoạt động du lịch nói chung được tiêu chuẩn hoá, có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ. Việc quản lý, sử dụng tài nguyên du lịch được tiến hành theo hướng có lợi cho tài nguyên và cộng đồng. Các công trình về tổ chức lãnh thổ du lịch thường nghiên cứu về các định mức và tiêu chuẩn phù hợp với sức chứa của tài nguyên phục vụ cho các hoạt động du lịch (Daniel J.Stynes, Cynthia O’Halloran, 1987; C.A.Gunn, 1994; M.J.Staler, 1997; G.Cazé, R.Lanquar, X.Raynouard, 2000)... Theo hướng này, tổ chức lãnh thổ du lịch cần hướng tới bốn mục tiêu cơ bản bao gồm: đáp ứng sự hài lòng và thỏa mãn của du khách, đạt được những hiệu quả về kinh doanh, bảo vệ nguồn tài nguyên du lịch, tạo ra sự thống nhất ở vùng du lịch và cộng đồng (C.A.Gunn, 1994). Theo quan điểm của các nhà địa lý phương Tây, tổ chức lãnh thổ du lịch được hình thành với các hình thức: hệ thống du lịch và cụm tương hỗ phát triển du lịch. Tóm lại, hướng nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch được hình thành khá sớm và phát triển mạnh trong khoa học địa lý từ những năm 70 của thế kỷ XX. So với Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, hướng nghiên cứu này tại các nước Mỹ và Tây Âu tuy phát triển muộn nhưng phát triển độc lập và hoàn thiện hơn về phương pháp luận. Đồng thời theo nhiều quan điểm tiếp cận hiện đại phù hợp với xu thế phát triển du lịch của thế giới. Mặc dù vậy, dưới bất kỳ góc độ tiếp cận nào khi nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ du lịch, các nhà khoa học đều hướng đến mục tiêu chung là khai thác, sử dụng được hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch và các nhân tố phục vụ du lịch nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan