BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM
--------------------
TÔ QUANG TOẢN
NGHIÊN CỨU CÁC KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN THƯỢNG
LƯU TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY VÀ XÂM
NHẬP MẶN MÙA KHÔ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành : Kỹ thuật tài nguyên nước
Mã số
: 62 58 02 12
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
Công trình được hoàn thành tại:
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam
Người hướng dẫn Khoa học:
GS.TS. Tăng Đức Thắng
Phản Biện 1: PGS.TS. Lê Văn Nghị
Phản Biện 2: PGS.TS. Nguyễn Bá Quỳ
Phản Biện 3: PGS.TS. Huỳnh Thanh Sơn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
họp tại:
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam
658. Đại lộ Võ Văn Kiệt, Phường 01, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh
Vào hồi …. giờ …. phút, ngày … tháng … năm …
Có thể tìm đọc luận án tại:
-
Thư viện Quốc gia Việt Nam
-
Thư viện Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
-
Thư viện Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam
-1-
MỞ ĐẦU
0.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đóng vai trò rất quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, đặc biệt đối với an
ninh lương thực. Đồng bằng đã và đang phát triển rất nhanh, năm
1985 tổng sản lượng lương thực đạt 6,3 triệu tấn, đến 2011 đạt 23,4
triệu tấn, đóng góp hơn 50% sản lượng lương thực của cả nước, 90%
sản lượng gạo xuất khẩu. Hơn 70% xuất khẩu thủy sản và khoảng
55% xuất khẩu trái cây có xuất xứ từ đồng bằng.
Sự phát triển bền vững của đồng bằng đã và đang bị đe dọa do
phát triển ở thượng lưu, làm thay đổi dòng chảy về đồng bằng cả
mùa lũ và mùa kiệt, đặc biệt là thay đổi quá trình xâm nhập mặn
(XNM) trong mùa khô, dẫn đến thay đổi về nguồn nước ảnh hưởng
đến dân sinh, sản xuất nông nghiệp (SXNN) (thời vụ, diện tích, năng
suất và sản lượng), thủy sản và các hoạt động khác.
Thời gian qua, đã có khá nhiều nghiên cứu về xâm nhập mặn
ở ĐBSCL, trong đó chủ yếu tập trung vào việc theo dõi và đánh giá
các thay đổi diễn biến xâm nhập mặn theo các điều kiện khí tượng và
thủy văn; tính toán để phục vụ quy hoạch, thiết kế hệ thống và điều
hành sản xuất. Các hoạt động này đã có những đóng góp quan trọng
cho phát triển thủy lợi ở đồng bằng, ngăn và kiểm soát mặn, trữ ngọt
phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội (KTXH).
Phần lớn các tính toán xâm nhập mặn trong nước đều lấy theo
các tần suất thiết kế (dòng chảy, triều, sử dụng nước) hoặc theo năm
điển hình, do đó còn gặp hạn chế rất lớn là chưa xem xét được tác
động từ thượng lưu đến đồng bằng trong các trường hợp tức thời,
ngắn hạn, hay dài hạn. Một trong những lý do dẫn đến tồn tại trên là
còn thiếu công cụ để đánh giá các tác động này.
Gần đây, các nghiên cứu của Ủy hội sông Mê Công quốc tế
(MRC) đã có đề cập đến phát triển ở thượng lưu (PTTL), tính theo
liệt thủy văn điển hình. Tuy nhiên, đây mới chỉ là nghiên cứu khởi
đầu, mới đánh giá tổng quan ảnh hưởng của phát triển thượng lưu,
đặc biệt là chưa đánh giá được các khía cạnh khác nhau của phát
-2-
triển thủy điện (PTTĐ), chưa đánh giá chi tiết ảnh hưởng của sự phát
triển của mỗi quốc gia đến thay đổi dòng chảy và xâm nhập mặn ở
ĐBSCL. Chính vì thế, sự tin cậy của các kết quả tính toán, đánh giá
của các nghiên cứu này cũng còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, các
giải pháp thích ứng với thay đổi thượng lưu cho ĐBSCL còn chưa
được quan tâm đáng kể.
Những phân tích trên cho thấy việc phát triển kinh tế xã hội ở
ĐBSCL một cách bền vững đòi hỏi phải có những nghiên cứu đầy đủ
hơn về thượng lưu, nhất là sự thay đổi về dòng chảy do tác động của
phát triển thủy điện và nông nghiệp, làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp thích ứng với những thay đổi đó. Đây là lý do nghiên cứu
của đề tài luận án này.
0.2. MỤC ĐÍCH CỦA LUẬN ÁN
Mục đích của đề tài luận án là đưa ra được các đánh giá có cơ
sở khoa học đáng tin cậy về khả năng nguồn nước trong mùa khô và
diễn biến xâm nhập mặn trên ĐBSCL phục vụ mục tiêu phát triển
nông nghiệp bền vững trong bối cảnh có xét đến khả năng phát triển
(nông nghiệp và thủy điện) ở thượng lưu trong tương lai.
0.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Các hồ chứa, hồ thủy điện trên lưu vực và hệ thống
tưới ở thượng lưu sông Mê Công. Hệ thống các công trình thủy lợi ở
ĐBSCL: các cống tưới, tiêu và ngăn mặn; các hệ thống sông, kênh
dẫn nước tưới và tiêu nước; hệ thống đê bao và bờ bao.
Phạm vi: Về không gian: đề tài nghiên cứu trên lưu vực sông
Mê Công. Về vấn đề nghiên cứu: là các tác động đến dòng chảy về
mùa khô đến châu thổ Mê Công theo các kịch bản phát triển ở
thượng lưu, trong đó được giới hạn cho phát triển nông nghiệp và
thủy điện dự kiến bao gồm thủy điện Trung Quốc (TĐTQ) và thủy
điện dòng nhánh ở hạ lưu. Ở ĐBSCL, giới hạn về nghiên cứu là thay
đổi dòng chảy về đồng bằng và thay đổi diễn biến xâm nhập mặn do
phát triển thượng lưu. Biên triều biển được lấy ở cùng điều kiện như
2005, đây được xem là năm điển hình gần với điều kiện hiện nay (đã
được lựa chọn bởi nhiều nghiên cứu gần đây). Về các giải pháp thích
-3-
ứng, quan tâm chính ở luận án này là giải pháp thủy lợi phục vụ
phòng chống xâm nhập mặn và đảm bảo nguồn nước tưới.
Nhiệm vụ của nghiên cứu là: Đánh giá được các thay đổi thủy
văn dòng chảy lịch sử (quá khứ đến hiện tại) và tương lai gần (do
phát triển thủy điện và nông nghiệp ở thượng lưu) và tác động của
chúng, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp (thủy lợi) thích ứng
phục vụ cho sản xuất và phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL.
0.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu là đã giải quyết các vấn đề
tồn tại có tính khoa học để phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững
trên vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thiết lập được bộ công cụ
phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất góp phần dự báo dòng
chảy mùa khô và dự báo xâm nhập mặn.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác qui hoạch,
nghiên cứu, liên quan đến tài nguyên nước và bảo vệ môi trường,
phục vụ thiết thực cho sản xuất nông nghiệp (dự báo xâm nhập mặn,
bố trí thời vụ, quản lý nước), hỗ trợ ra quyết định có liên quan. Bộ
công cụ đã được ứng dụng dự báo xâm nhập mặn ở các năm hạn
nặng 2010 và 2013.
0.5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 140 trang, gồm 28 hình, 34 bảng
và các trang thuyết minh. Nội dung chính của luận án gồm 3 chương
chính và phần kết luận. Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Lưu vực sông Mê Công, các nghiên cứu đã có và xác định nội dung
nghiên cứu của luận án; Chương 2: Nghiên cứu tác động của các khả
năng phát triển thượng lưu đến chế độ dòng chảy về châu thổ Mê
Công; Chương 3: Nghiên cứu tác động của các khả năng phát triển
thượng lưu đến dòng chảy và xâm nhập mặn ở ĐBSCL và giải pháp
thích ứng; Kết luận và kiến nghị của luận án: Một số kết quả chính
có tính mới và các kiến nghị của luận án đã được đưa ra.
-4-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: LƯU VỰC SÔNG
MÊ CÔNG, CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÓ VÀ XÁC ĐỊNH NỘI
DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1.
TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG MÊ CÔNG
Lưu vực sông Mê Công có tổng diện tích là 795.000 km2 và
tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 475 tỷ m3, chảy qua phần
lãnh thổ của 6 quốc gia: Trung Quốc, Myanma, Lào, Thái Lan,
Campuchia và Việt Nam (xem Bảng 1.1). Sông có tổng chiều dài
dòng chính hơn 4.800 km, trong đó phần chảy qua hai nước thượng
lưu dài khoảng 2.100 km. Thượng lưu châu thổ Mê Công là phần lưu
vực từ Trung Quốc và kéo dài xuống Kratie (đầu châu thổ Mê Công).
Thượng lưu ĐBSCL được hiểu là phần lưu vực từ đầu lưu vực trải
dài xuống đến biên giới Việt Nam và Campuchia.
Bảng 1.1: Diện tích và đóng góp dòng chảy từ các quốc gia
TT
1
2
3
4
5
6
Tên
quốc gia
Diện tích
trong lưu
vực
(Km2)
165.000
24.000
202.000
184.000
155.000
65.000
795.000
% so
với diện
tích lưu
vực
21
3
25
22
20
9
100
% so với
diện tích
mỗi quốc
gia
% dòng
chảy
đóng
góp
16
2
35
18
18
11
475 km3
Trung Quốc
Myanma
Lào
97
Thái Lan
36
Campuchia
86
Việt Nam
20
Tổng diện
Tổng
tích:
dòngchảy:
(Nguồn: Ủy hội sông Mê Công quốc tế - MRC, 2003)
Biển Hồ (Tonle Sap) ở Campuchia được xem là hồ tự nhiên
có vai trò rất quan trọng trong điều tiết dòng chảy xuống hạ lưu đồng
bằng cả mùa lũ và mùa kiệt. Hàng năm hồ cấp cho hạ lưu khoảng 40
– 80 tỷ m3 nước, trong đó khoảng 50% lượng nước có được nhờ điều
tiết từ dòng chảy lũ sông Mê Công.
-5-
1.2.
HIỆN TRẠNG, CÁC KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN Ở LƯU
VỰC SÔNG MÊ CÔNG VÀ MỐI QUAN TÂM ĐỐI VỚI
ĐBSCL
Tiềm năng đất có khả năng thích nghi cho phát triển nông
nghiệp (PTNN) ở thượng lưu là rất lớn, với tổng diện tích ở 4 nước
hạ lưu vào khoảng 29,8 triệu ha, trong đó tập trung chủ yếu ở Thái
Lan (12,2 triệu ha), Campuchia (11,2 triệu ha), Lào (2,7 triệu ha) còn
lại là ở Việt Nam. Hiện tại tài nguyên đất lưu vực mới được khai thác
một phần nhỏ, chủ yếu vào mùa mưa chiếm khoảng 11-17% diện
tích đất thích nghi ở mỗi quốc gia. Ở điều kiện năm 2000, diện tích
có tưới mùa khô ở Thái Lan chỉ đạt khoảng 160.000 ha, Lào 130.000
ha và Campuchia 250.000 ha (theo MRC, 2002). Hạn chế lớn nhất để
gia tăng diện tích canh tác ở các nước thượng lưu là khó khăn về
nguồn nước, việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi rất tốn kém do
khó khăn về địa hình, địa chất, diện tích phục vụ lại manh mún do bị
chia cắt bởi địa hình.
Theo kế hoạch phát triển của các nước thượng lưu đến 2020,
diện tích nông nghiệp ở Thái Lan có thể lên đến 3 triệu ha, diện tích
canh tác ở Campuchia là 2,5 triệu ha và ở Lào là 0,5 triệu ha. Phát
triển thủy điện trong tương lai gần với tổng dung tích hữu tích các hồ
chứa lên tới xấp xỉ 50 tỷ m3.
Ở điều kiện hiện tại, diện tích canh tác ở thượng lưu còn ít, tuy
nhiên xâm nhập mặn ở ĐBSCL đã diễn biến phức tạp, việc gia tăng
phát triển ở thượng lưu và xây dựng các hồ chứa có thể gây ra các tác
động bất lợi về đồng bằng và làm gia tăng xâm nhập mặn, đe dọa đến
sự phát triển ổn định trên đồng bằng. Đây được xem là mối quan tâm
lớn ở ĐBSCL trong tương lai.
1.3.
CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ CÓ, NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA
ĐƯỢC ĐỀ CẬP VÀ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU CỦA LUẬN ÁN
Các nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là các nghiên
cứu của MRC trong Chương trình Qui hoạch và Phát triển lưu vực
(BDP), đều chỉ đưa ra sự gia tăng đáng kể về lưu lượng trong các
-6-
kịch bản phát triển thượng lưu [54], [55] và [77]. Ít nghiên cứu đề
cập hoặc chưa phân tích đến khả năng vận hành bất thường ở các
công trình thủy điện. Đánh giá về thay đổi XNM còn ít được quan
tâm do hạn chế về mô hình.
Nghiên cứu trong nước về XNM ở ĐBSCL, trong đó phát triển
ở thượng lưu mới được đề cập nêu ra [3], [4], [16],…có ít nghiên cứu
cụ thể hoặc mới sơ lược, chưa bao gồm cả phía thượng lưu [9], [13],
[24]-[28], [33]. Phần đa số các nghiên cứu lấy lưu lượng tại Kratie
theo tần suất hoặc theo năm điển hình. Điều này dẫn đến các hạn chế
là: (i) Đánh giá ảnh hưởng XNM theo tần suất còn chưa thiết thực;
(ii) Chưa đánh giá đầy đủ các tác động do PTTL về ĐBSCL; (iii)
Chưa chú ý nhiều đến các giải pháp thích ứng với các phát triển ở
thượng lưu; (iv) Sự tin cậy của các kết quả tính toán còn là vấn đề.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1) Nghiên cứu thực trạng và các khả năng phát triển trên lưu vực
sông Mê Công, nghiên cứu chế độ dòng chảy về châu thổ Mê
Công từ chuỗi số liệu lịch sử để chỉ ra các cơ hội và thách thức
do thay đổi thủy văn nguồn nước về ĐBSCL;
2) Nghiên cứu sự thay đổi lưu lượng dòng chảy mùa kiệt ở sông
Mê Công do phát triển thượng lưu và ảnh hưởng của nó đến
dòng chảy và xâm nhập mặn trên đồng bằng;
3) Đề xuất giải pháp thủy lợi ở ĐBSCL để phòng chống xâm nhập
mặn và thích ứng với khả năng phát triển ở thượng lưu.
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHẢ NĂNG PHÁT
TRIỂN THƯỢNG LƯU ĐẾN CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY VỀ
CHÂU THỔ MÊ CÔNG
Chương này trình bày những nghiên cứu của tác giả trên cơ sở
kế thừa bộ công cụ DSF, với các cải tiến các ứng dụng hiện hữu (của
IQQM) và thay thế mô hình ISIS bằng mô hình MIKE11, xây dựng
mới các mô hình với số liệu cập nhật theo kịch bản để có được công
cụ phục vụ nghiên cứu của đề tài luận án. Nghiên cứu chế độ thủy
-7-
văn dòng chảy lịch sử về châu thổ Mê Công để có được các phân tích
đánh giá về các thay đổi trong quá khứ do tác động của các phát triển
ở thượng lưu theo các giai đoạn khác nhau (3 giai đoạn) làm luận cứ
để đánh giá các thay đổi do phát triển ở thượng lưu trong tương lai.
Các kịch bản phát triển thượng lưu đã được xây dựng dựa trên các
mức độ phát triển ở thượng lưu (cao hay thấp), mối quan tâm đến các
ảnh hưởng theo lĩnh vực (nông nghiệp, thủy điện), theo không gian
(vùng, quốc gia, phần lãnh thổ). Công cụ phát triển của luận án đã
được ứng dụng để mô phỏng, phân tích và đánh giá tác động do phát
triển ở thượng lưu đến thay đổi dòng chảy về châu thổ Mê Công.
2.1.
PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN
Nghiên cứu đã kế thừa bộ công cụ hỗ trợ ra quyết định (DSF)
của MRC, khắc phục tồn tại của các mô hình hiện hữu, thay thế và
xây dựng mới các mô hình có độ tin cậy hơn. Sơ đồ công cụ phục vụ
nghiên cứu của luận án được đưa ra ở Hình 2.1.
N
C¤NGCô PHôC Vô NGHI£NCøU ëLUËN ¸N
W
E
S
PH¢N VïNG øNG DôNG C¸C M¤ H×NH
C¬ së d÷ liÖu
M« h×nh SWAT
MIKE11-DC
MIKE11-§B
Vïng øng dông m« h×nh SWAT & IQQM
SWAT vµ IQQM-T
SWAT vµ IQQM-C
IQQM-DB
Trung Quèc
M« h×nh IQQM
Myanma
ViÖt Nam
â Hµ Néi
M« h×nh MIKE11
Lµo
MIKE11-DC
Vientiane
â
MikeToGIS
SWAT vµ IQQM-T
QuÇn ®¶o Hoµng Sa
Th¸i Lan
C«ng cô ph©n tÝch
Bangkok â
Chuçi
thêi gian
Kh«ng gian
Campuchia
Phnom Penh â
BIÓN T¢Y
500
0
BIÓN §¤NG
SWAT&IQQM-C
MIKE11-§B
IQQM-§B
500 Kilometer s
QuÇn ®¶o Trêng Sa
Hình 2.1: Sơ đồ công cụ phục vụ nghiên cứu của luận án và mối liên kết các
mô hình mô phỏng các kịch bản phát triển thượng lưu
-8-
Mô hình SWAT, mô phỏng dòng chảy từ mưa, được ứng dụng
ở thượng lưu ĐBSCL, sử dụng kết quả cập nhật của MRC.
Mô hình IQQM, để mô phỏng lưu vực, cho phép mô phỏng
các phát triển tưới cho nông nghiệp, hồ chứa, hồ thủy điện, cấp
nước… Có 3 bộ mô hình ứng dụng cho 3 khu vực:
i) Mô hình ứng dụng cho thượng lưu châu thổ Mê Công, ký
hiệu là IQQM-T, có 7 mô hình được xây dựng là IQQMT.1 đến IQQM-T.7;
ii) Mô hình ứng dụng cho phần châu thổ Mê Công thuộc
Campuchia ký hiệu là IQQM-C, có 3 mô hình được xây
dựng là IQQM-C.1 đến IQQM-C.3;
iii) Mô hình ở ĐBSCL ký hiệu là IQQM-ĐB, có 5 mô hình
được xây dựng là IQQM-ĐB.1 đến IQQM-ĐB.5.
Các điểm hạn chế của mô hình IQQM đã được tác giả khắc
phục là: thời vụ và diện tích canh tác, phân chia diện tích canh tác để
hạn chế tập trung nước cục bộ; số liệu nông nghiệp và thủy điện
được cập nhật theo các kịch bản xây dựng. Ngoài ra tác giả đã thiết
lập các kịch bản vận hành thủy điện theo các khả năng mà thực tế
vận hành có thể xảy ra (tích nước sớm, tích nước muộn, tích nước
bất thường do thi công, sửa chữa khắc phục sự cố… vận hành để đáp
ứng yêu cầu phụ tải điện và vận hành phủ đỉnh ngày-đêm).
Mô hình thủy động lực MIKE11 được thay thế cho mô hình
IQQM trên dòng chính, để mô phỏng bằng quá trình chuyển động
của dòng nước xuống hạ lưu; đồng thời thay thế cho mô hình ISIS
trên đồng bằng để khắc phục một số tồn tại của mô hình này.
Cụ thể là, mô hình MIKE11-DC, do tác giả xây dựng mới
(Hình 2.5) để mô phỏng vận hành phủ đỉnh ngày-đêm của thủy điện
trên dòng chính, để khắc phục các hạn chế của mô hình mô phỏng
lưu vực IQQM. Hạn chế của ISIS về kết quả tính xâm nhập mặn
được thay thế bởi mô hình MIKE11, mô hình MIKE11-ĐB (Hình
2.6) ở Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam đã được ứng dụng nhiều
năm qua, tác giả đã cải tiến, nâng cấp phát triển hiệu chỉnh, kiểm
định tốt, xây dựng mới các kịch bản trong đề tài luận án.
g
Na
U
%
U
%
U
%
Ú
Ê
U
%
M« h×nh MIKE11-DC ë dßng chÝnh s«ng Mª C«ng
ng
Se
m
Na
Be
n
Chiang
Saen
U
%
m
Ú
Ê
Ou
-9-
m
Na
Luang Prabang
um
Ng
S
U
%
U
%
Huai Luang
U
%
Mo
ng
U
%
oei
Hua
i
L
Nam
g
un
He
U
%
Na
mS
Ú
Ê
m
Na
U
%
U
%
Vientiane
U
%
U
%
ViÖt Nam
Nam Nhiep
E
ane
Nam S
Lµo
m
Na
W
Nam Ma
ng
an
Nam Kh
U
%
Nam Poul
N
Na
mT
heu
n
ong %U
khra
m
H×nh chôp tõ MIKE11-DC
Nakhon Phanom
Ú
Ê
Se
U
%
U
%
Nam Kam
Ú
Ê
ng
Ba
i
Fa
Mukdahan
Se Bang Hieng
U
%
Th¸i Lan
U
%
U
%
un + N
am
Ghi chó
Biªn chÝnh trong MIKE11-DC
U
%
Biªn lu lîng
$ Biªn mùc níc
Ú C¸c tr¹m hiÖu chØnh
Ê
Mo h×nh MIKE-DC
C¸c nh¸nh nhËp lu
Ranh giíi lu vùc
Pakse
g Mª C«ng
Dßng chÝnh s«n
M
Nam
one
Se D
Ú
Ê
Chi
Campuchia
Sekong-Sesan-Srepok
U
%
Ú
Ê
Stung Treng
Ú
$Ê
80
0
80
160 Kilometers
Kratie
Mô hình MIKE11-DC:
- Nguồn: Do tác giả xây
dựng mới.
- Biên trên: Chiang Saen
- Biên dưới: Kratie
- Các biên khác: 30 nhánh
trên lưu vực.
- Mặt cắt: từ nguồn dự án
giao thông thủy của MRC.
- Hiệu chỉnh& kiểm định:
cho năm 2000, 1998 đảm
bảo độ tin cậy.
- Ứng dụng: Mô phỏng thủy
lực dòng chính Mê Công;
các kịch bản vận hành thủy
điện.
Hình 2.5: Mô hình MIKE11-DC ứng dụng cho dòng chính Mê Công
S.S. R
eap
Mô hình MIKE11-ĐB :
- Nguồn: VKHTLMN, tác giả
là người tham gia chính
Biªn Q t¹i Kratie
- Biên trên: Kratie
- Biên dưới: Biên biển
- Biên khác: ở CPC; SG-ĐNVC; biên tưới; biên nhập
lưu từ mưa (NAM).
- Địa hình, mặt cắt, công
trình: liên tục cập nhật.
- Hiệu chỉnh & kiểm định:
cho năm 2000, 2001, 2005.
Đảm bảo độ tin cậy.
- Ứng dụng: Mô phỏng thủy
lực và XNM ở ĐBSCL theo
các kịch bản phát triển ở
thượng lưu.
Hình 2.6: Mô hình MIKE11-ĐB tính thủy lực và XNM ở ĐBSCL
U
%
M« h×nh MIKE11-§B
n
Se
ng
Stu
U
%
U
%
$
St
un
g
U
%
St
un
g
re
ng
hi
K
S.
C
S.D
autr
i
U
%
Pu
rs
at
St
au
ng
U
%
U
%
Stun
gS
ang
ker
U
%
$
N
W
%
U
$
init
g Ch
Stun
U
%
Prek Chhlong
U
%
Stung Baribo%U
E
S
Prek Te
$
$
$
Prek Thnot%U
U
%
Q Vµm Cá §«ng
$
Biªn Q DÇu TiÕng
U
%
U
%
$
Biªn Q TrÞ An
U
%
U
%
T©n Ch©u
U
%
Ch©u §èc
$
Ú
U
%%
U
U
%
Ú
BÕn Løc
$
Ú
Ú
Ú
U
%
U
%
Ú
Mü ThuËn
Ú
Ú
%
U
U
%
Méc Hãa
Ú
Ú
$
U
%
$
$
Ú
U %
U %
U
%%
U
U
%
U
%
%
U
U
%
U %
%
U
U
%
CÇn Th¬ Ú
R¹ch Gi¸$Ú
U
%
$
U
%
U
%
Ú
$
U
%%
U
Ú
Ú
U
%
§¹i Ng·
iÚ
%
U
U
%
U%
%
U
$
U
%
U
%
U
%
%%
U
U
U%
$
U
%
U
%
Ú
Cµ Mau
U
%
U
%
U
U %
%
Ghi chó
C¸c biªn Q vµ tr¹m biªn mùc níc chÝnh
U Biªn lu lîng chÝnh
%
$ Tr¹m biªn mùc níc chÝnh
Ú
Biªn ma, tr¹m hiÖu chØnh Q, H
$ Tr¹m hiÖu chØnh tõ nguån MRC
S«ng kªnh m« pháng ë MIKE11-§B
Ranh giíi lu vùc ë CPC
U
%
$
$
$
H×nh chôp tõ MIKE11-§B
$
$
Ú
U
U %
%
U
%
30
0
30
60 Kilometers
- 10 -
2.2.
NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ THỦY VĂN DÒNG CHẢY
LỊCH SỬ VỀ CHÂU THỔ MÊ CÔNG
2.2.1. Cơ sở số liệu, các khái niệm và phân giai đoạn phân tích
Số liệu mực nước và lưu lượng tại Kratie từ 1924 đến 2012
được thu thập từ nguồn Ủy hội sông Mê Công quốc tế. Các thông số
thủy văn được phân tích theo 3 giai đoạn phát triển lưu vực: 1) Trước
1960 (chủ yếu là nông nghiệp); 2) Từ 1961 đến 2000 (có thêm ít hồ
chứa, hồ thủy điện trên lưu vực); 3) 2001 đến 2012 (thêm hồ thủy
điện ở Trung Quốc, Tây Nguyên và ở Lào).
2.2.2. Phân tích thay đổi dòng chảy bình quân hàng năm và theo
năm thủy văn
Lưu lượng trung bình nhiều năm tại Kratie vào khoảng 13.920
m3/s. Lưu lượng trung bình theo năm thủy văn và năm lịch là khá ổn
định, bình quân nhiều năm chỉ khác nhau vào khoảng 160 m3/s.
2.2.3. Phân tích thay đổi dòng chảy bình quân mùa khô giữa các
năm và theo các giai đoạn
Nghiên cứu chỉ ra, có sự gia tăng đáng kể lưu lượng bình quân
mùa khô từ 2000 đến nay so với các giai đoạn trước đó và phân tích
ảnh hưởng dòng chảy mùa lũ đến dòng chảy kiệt năm kế tiếp. Bình
quân mùa khô giai đoạn 2001-2012 cao hơn so với giai đoạn 1961
đến 2000 khoảng 505 m3/s. Từ 1924 đến 2012, bình quân trị khác
nhau của lưu lượng trung bình mùa khô giữa hai năm kế tiếp nhau
vào khoảng 496 m3/s.
2.2.4. Phân tích thay đổi dòng chảy giữa các tháng mùa khô theo
các giai đoạn
Bảng 2.6: So sánh thay đổi lưu lượng bình quân các tháng mùa khô giữa
các giai đoạn
Thay đổi lưu lượng bình quân giai đoạn
Giai đoạn
ở các tháng (m3/s)
TT
Sau
Trước
12
1
2
3
4
5
1961- 19241
-263
47
30
100
117
15
2000
1960
2 01-12 24-60
74
305
436
576
834
850
3
61-12
24-60
-185
106
123
210
282
208
4
01-12
61-00
337
258
406
477
717
835
- 11 -
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có sự gia tăng đáng kể dòng chảy
mùa khô theo các giai đoạn sau 1960 so với trước đó do tác động
điều tiết của các hồ chứa trên lưu vực (Bảng 2.6), bình quân đã có
gia tăng 258-717 m3/s giai đoạn sau 2000 so với giai đoạn trước
1960.
2.2.5. Nghiên cứu thay đổi chế độ dòng chảy bình quân các tháng
mùa khô theo các giai đoạn
Phân tích tỷ lệ dòng chảy trong mùa khô so với dòng chảy
năm thủy văn
Sử dụng phương pháp tính cân bằng theo tỷ lệ nước phân bố
trong năm, lấy tỷ lệ % dòng chảy từng tháng mùa khô hoặc cả mùa
khô so với lưu lượng trung bình theo năm thủy văn ở từng năm rồi
lấy bình quân tỷ lệ này theo giai đoạn, tác giả đã chứng minh có sự
điều tiết gia tăng dòng chảy mùa mưa sang mùa khô (Bảng 2.7).
Bảng 2.7: Kết quả phân tích đánh giá gia tăng điều tiết mùa mưa sang mùa
khô
TT
Giai đoạn
Qmk/
Qntv
(%)
α , Tỷ lệ dòng chảy từng tháng mùa khô so
dòng chảy năm thủy văn (%)
T12
T1
T2
T3
T4
T5
1
1924- 2012
12,2
3,57
2,24
1,65
1,34
1,31
2,14
2
1924-1960
11,6
3,53
2,13
1,55
1,22
1,16
1,99
3
1961-2000
12,5
3,62
2,33
1,69
1,38
1,33
2,16
4
2001-2012
13,4
3,51
2,28
1,80
1,56
1,68
2,54
5
1961-2012
12,7
3,60
2,32
1,71
1,42
1,41
2,25
Dòng chảy tháng 4 giai đoạn 2001-2012 chiếm 1,68% dòng
chảy năm, tăng hơn nhiều so với ở giai đoạn 1924-1960 (1,16%).
Phân tích tỷ lệ thay đổi dòng chảy tháng sau so với tháng
trước trong mùa khô
Nghiên cứu đã chứng minh rằng dòng chảy các tháng mùa khô
giai đoạn gần đây, đặc biệt từ 2001 đến nay có xu thế xuống chậm,
nằm ngang và lên chậm so với giai đoạn trước 1960 (xuống nhanh và
lên nhanh). Tháng kiệt nhất chuyển dịch lên tháng 3.
- 12 -
2.2.6. Phân tích đánh giá thay đổi thủy văn mùa khô theo tần
suất
Lưu lượng về châu thổ Mê Công ứng với tần suất P50% so với
P85% vào các tháng 1 đến tháng 4 chỉ khác nhau khoảng 278 m3/s đến
489 m3/s, là nhỏ hơn đáng kể so với tác động có thể do gia tăng phát
triển nông nghiệp hay điều tiết của thủy điện. Chính vì vậy, việc tính
toán thiết kế và qui hoạch theo tần suất còn chưa đảm bảo được độ
tin cậy nếu không xét đến các phát triển ở thượng lưu.
2.3. THIẾT LẬP CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN Ở
THƯỢNG LƯU TRONG TƯƠNG LAI
2.3.1. Các yếu tố thượng lưu ảnh hưởng đến thủy văn dòng chảy
về ĐBSCL
Luận án đã nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố tự
nhiên và tác động do con người có ảnh hưởng đến thay đổi dòng
chảy về đồng bằng và xác định các yếu tố quan trọng là: Xây dựng
hồ chứa; phát triển nông nghiệp và chuyển nước lưu vực; quản lý vận
hành (QLVH); và thay đổi khí tượng thủy văn (KTTV).
2.3.2. Cơ sở để thiết lập các kịch bản phát triển ở thượng lưu
Trên cơ sở các yếu tố quan trọng được phân tích (2.3.1), dựa
vào điều kiện thực tế trên lưu vực, các kế hoạch phát triển nông
nghiệp và thủy điện ở các quốc gia làm cơ sở để thiết lập các kịch
bản với các mức phát triển thấp (PTT) và phát triển cao (PTC).
2.3.3. Bối cảnh phát triển ở thượng lưu và xây dựng các kịch bản
thượng lưu
Bối cảnh phát triển trong tương lai được xem xét như đưa ra ở
Bảng 2.12. Trong đó các ký hiệu bối cảnh phát triển lưu vực như
BL00 là ứng với điều kiện phát triển ở năm 2000, được xem là kịch
bản nền; TĐTQ là thủy điện Trung Quốc; TLG là tương lai gần;
NNT là nông nghiệp thấp; NNC là nông nghiệp cao. Trên cơ sở bối
cảnh phát triển thượng lưu này, 11 kịch bản phát triển ở thượng lưu
được xây dựng mới để đánh giá các tác động do phát triển thủy điện
ở Trung Quốc; do thủy điện trên lưu vực; do phát triển nông nghiệp
ở thượng lưu châu thổ và thượng lưu đồng bằng; do phát triển thủy
điện kết hợp với nông nghiệp.
- 13 -
Bảng 2.12: Bối cảnh phát triển ở thượng lưu đến 2020 (dự kiến)
Dung tích hữu
ích các hồ chứa
(106 m3)
Hạ lưu Trung
vực
Quốc
Thứ
tự
Điều kiện phát
triển
Ký
hiệu
Diện
tích
tưới
(1000
ha)
1
Hiện trạng phát
triển năm 2000
Có thủy điện
Trung Quốc
Có thủy điện ở
tương lai gần
Có nông nghiệp
phát triển thấp
Có nông nghiệp
phát triển cao
BL00
3.400
13.680
-
TĐTQ
3.400
13.680
22.700
TLG
3.400
26.230
22.700
NNT
4.200
13.680
NNC
6.620
13.680
2
3
4
5
Chuyển nước
lưu vực
(106 m3)
Ngoài
Trong
3.262
2.200
(Nguồn: MRC, 2005)
2.4.
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NHU CẦU
NƯỚC Ở THƯỢNG LƯU VÀ DÒNG CHẢY THEO CÁC
KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN VỀ CHÂU THỔ MÊ CÔNG
2.4.1. Kịch bản và phương pháp mô phỏng
9 kịch bản KBT0-KBT8 được mô phỏng với trường hợp vận
hành bình thường (VHBT) của thủy điện. Trường hợp vận hành tích
nước bất thường ở TĐTQ được xem xét ở KBT-9 (có tích nước thời
đoạn ngắn 10 ngày/tháng). Ngoài ra còn có rất nhiều kịch bản khác
nhau có thể xảy ra đối với vận hành thủy điện đã được phân tích và
tính toán như:
- Vận hành tích nước (VHTN): Tích nước sớm hay tích nước muộn
- Vận hành phủ đỉnh (VHPĐ) đáp ứng các yêu cầu phụ tải
- Vận hành phủ đỉnh ngày – đêm (mô phỏng bằng Mike11-DC)
Các kịch bản được mô phỏng liên tục ứng với chuỗi KTTV từ
1985 đến 2000, bỏ kết quả 1985 (khử sai số năm đầu).
2.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá kết quả
Các chỉ tiêu phân tích được xây dựng để đánh giá đầy đủ các
tác động do thay đổi nhu cầu nước (NCN) và lưu lượng về châu thổ
Mê Công: theo quốc gia; theo nhiều năm; theo tháng; tháng lớn nhất;
- 14 -
tháng kiệt nhất; so sánh phân bố sử dụng nước giữa các quốc gia; tỷ
lệ nước dùng so với tiềm năng nước đến; so sánh với kịch bản nền.
2.4.3. Kết quả mô phỏng, phân tích và đánh giá
Nghiên cứu đã chỉ ra, phát triển thủy điện thượng lưu trong
trường hợp vận hành bình thường đều làm gia tăng dòng chảy về
mùa khô, ngay cả có nông nghiệp phát triển cao dòng chảy về mùa
khô có thể tăng 300-800 m3/s, tháng kiệt nhất cũng đạt hơn 2200
m3/s là cao hơn so với mức cần thiết để duy trì ranh giới mặn hợp lý.
Kịch bản NNC không có thêm thủy điện dòng chảy tháng kiệt nhất
chỉ còn 1298 m3/s, vì vậy PTNN ở thượng lưu là mối quan ngại.
Vận hành tích nước bất thường (KBT-9) theo các giai đoạn có
tác động khó lường, có thể làm thay đổi dòng chảy mùa khô ở các
giai đoạn này của năm nhiều nước thành năm kiệt và ngược lại (năm
đang kiệt thành năm nhiều nước). Vận hành tích nước sớm hoặc
muộn làm cho dòng chảy về đồng bằng giảm nhỏ ở đầu mùa mưa
hoặc đầu mùa khô, do đó có thể làm ảnh hưởng đến 2 vụ lúa chính
Đông Xuân và Hè Thu. Vận hành phủ đỉnh ở TĐTQ đáp yêu cầu phụ
tải ở mức 60% công suất (VH60) có thể làm 30-40% số năm hồ mất
khả năng điều tiết do nước hồ hạ xuống đến mực nước chết (Bảng
2.21). Vận hành phủ đỉnh ngày-đêm có thể gây ảnh hưởng xuống hạ
lưu từ phía sau đập 300-700km.
Bảng 2.21: Khả năng đáp ứng của hồ Nuozhadu theo các kịch bản vận hành
TT
Phương án
VH
1
2
3
4
5
6
7
8
VH70
VH60
VH50
VH50CN
VH45
VH5045
VH5147
VH5147T
Số năm xuất hiện đạt trong tổng số 16 năm mô phỏng
60%
70%
80%
Đến
có xả
MNDBT
Whi
Whi
Whi
MNC
tràn
0
0
0
0
15
0
4
4
3
0
6
0
16
16
16
15
0
14
16
16
15
15
0
12
16
16
16
15
0
15
16
16
16
16
0
15
16
16
16
15
0
15
16
16
16
15
1
14
- 15 -
2.5.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tác giả đã thiết lập được bộ công cụ phục vụ nghiên cứu và
ứng dụng bộ công cụ này để mô phỏng tác động của các kịch bản
phát triển thượng lưu đến thay đổi dòng chảy về châu thổ Mê Công;
chỉ ra được các cơ hội và thách thức đối với ĐBSCL trong tương lai,
đặc biệt cơ hội về điều tiết gia tăng dòng chảy do vận hành có điều
tiết của các công trình thủy điện cũng như các tác động khó lường
mà nó thể đưa đến (tích nước bất thường, tích nước sớm, tích nước
muộn, …) đã được làm rõ. Mối lo ngại do gia tăng sử dụng nước cho
phát triển nông nghiệp ở phía thượng lưu và đặc biệt là ở Campuchia
đã được làm rõ. Các qui luật thay đổi về dòng chảy mùa khô cũng
được làm rõ và đã góp phần dự báo dòng chảy mùa khô và xâm nhập
mặn phục vụ kịp thời sản xuất.
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHẢ NĂNG PHÁT
TRIỂN THƯỢNG LƯU ĐẾN DÒNG CHẢY VÀ XÂM NHẬP
MẶN Ở ĐBSCL VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG
Chương này trình bày các kịch bản được thiết lập để đánh giá
tác động của các khả năng phát triển thượng lưu đến thay đổi dòng
chảy và xâm nhập mặn ở ĐBSCL, trong đó có xét đến các thay đổi
sử dụng đất trên đồng bằng: (i) Hiện trạng sử dụng đất ở 2005; (ii)
Thay đổi sử dụng đất trong tương lai dự kiến. Ứng dụng công cụ đã
được phát triển trong Chương 2 để mô phỏng các kịch bản đã được
thiết lập; phân tích và đánh giá các thay đổi dòng chảy và xâm nhập
mặn ở đồng bằng; đánh giá khả năng đáp ứng của các công trình
thủy lợi phục vụ phòng chống xâm nhập mặn, cấp nước và đề xuất
các giải pháp chủ động thích ứng ở ĐBSCL.
3.1.
THIẾT LẬP CÁC KỊCH BẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG TRONG BỐI CẢNH CÓ PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU
Nghiên cứu đã thiết lập 10 kịch bản hạ lưu (KBH-0 đến KBH9) là tổ hợp các kịch bản thượng lưu tương ứng (KBT-0 đến KBT-9)
kết hợp với hiện trạng sử dụng đất ở năm 2005 ở ĐBSCL.
Tương tự, nghiên cứu cũng thiết lập 11 kịch bản hạ lưu là tổ
- 16 -
hợp các kịch bản thượng lưu kết hợp với dự kiến sử dụng đất trong
tương lai ở ĐBSCL, các kịch bản này được kí hiệu KBHN-0 đến
KBHN-10. Trong đó KBHN-10 là kịch bản can thiệp vào Biển Hồ
bằng đập ngăn tại Prekdam.
3.2.
THAY ĐỔI XÂM NHẬP MẶN THEO CÁC KỊCH BẢN
PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU VÀ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.2.1. Các kịch bản và mô tả kịch bản mô phỏng
Mô hình MIKE11-ĐB được sử dụng và mô phỏng cho các
kịch bản KBH-0 đến KBH-9 đã được thiết lập.
3.2.2. Chỉ tiêu phân tích và đánh giá kết quả
Nhiều chỉ tiêu phân tích được xem xét: xâm nhập mặn theo
không gian (diện tích, khu vực); thời thời gian ảnh hưởng (xuất hiện
sớm, muộn, nồng độ mặn duy trì cao); theo chiều sâu từ cửa sông;
tăng giảm so với kịch bản nền.
3.2.3. Các kết quả mô phỏng, phân tích và đánh giá
Bản đồ xâm nhập mặn theo không gian, thời gian đã được thiết
lập, các thay đổi XNM theo diện tích và theo chiều sâu trên dòng
chính đã được phân tích, lượng hóa. Kết quả cho thấy, tác động tích
cực do điều tiết gia tăng của các hồ thủy điện như diện tích ảnh
hưởng mặn 4g/l giảm hơn 57 ngàn ha theo KBH-3 so với KBH-0.
Mặn bị đẩy lùi 6,3km trên Sông Hậu ở KBH-6 (so với kịch bản nền).
Bảng 3.4: Chiều sâu XNM trong một số kịch bản phát triển thượng lưu
Kịch bản
KBH-1
KBH-6
KBH-7
KBH-8
L(km)
44,4
39,9
44,4
49,8
Sông Tiền
+ tăng;–giảm
0,0
-4,5
0,0
5,4
L(km)
45,5
39,2
45,5
51,7
Sông Hậu
+ tăng;–giảm
0,0
-6,3
0,0
6,2
Các tác động khó lường gây bất lợi đến thay đổi dòng chảy và
diễn biến xâm nhập mặn ở ĐBSCL đã được đánh giá như: (i) hồ tích
nước sớm có thể làm mặn lưu cữu kéo dài 1 tháng và ảnh hưởng đến
- 17 -
lúa Hè Thu; (ii) hồ tích nước muộn có thể làm mặn xuất hiện sớm (1
đến 2 tháng) làm ảnh hưởng đến vụ lúa Đông Xuân; (iii) hồ tích
nước bất thường hoặc vận hành theo yêu cầu phụ tải (tăng công suất
với thời gian dài) có thể làm diễn biến mặn thay đổi đột ngột, rất bất
lợi cho lấy nước ngọt.
Diện tích (1000ha)
Diện tích bị ảnh hưởng xâm nhập mặn theo nồng độ ở các kịch bản
1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
> 4g/l
KBH-0
0.2-2g/l
KBH-3
0.2-2g/l
KBH-6
KBH-8
KBH-9
KBH-0
KBH-3
KBH-6
KBH-8
KBH-9
475,20
437,31
430,92
471,78
447,19
2-4g/l
704,22
619,36
607,70
714,03
640,44
> 4g/l
1587,88
1530,65
1515,10
1607,28
1556,00
Hình 3.6: Thay đổi diện tích XNM ứng với nồng độ mặn theo một số kịch bản
3.3.
THAY ĐỔI XÂM NHẬP MẶN THEO CÁC KỊCH BẢN
PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU VÀ THAY ĐỔI SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.3.1. Các kịch bản và mô tả kịch bản mô phỏng
Mô hình MIKE11-ĐB được sử dụng và mô phỏng cho các
kịch bản KBHN-0 đến KBHN-10 đã được thiết lập.
3.3.2. Chỉ tiêu phân tích và đánh giá kết quả
Bảng 3.5: Chỉ tiêu phân tích đánh giá mức độ tác động làm thay đổi lưu
lượng về ĐBSCL do các kịch bản phát triển ở thượng lưu
Thứ tự
Tháng
1
2
3
4
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Trong đó:
Ảnh hưởng tích cực: lưu lượng
gia tăng > các mức lưu lượng
thay đổi (m3/s)
Rất tốt
Tốt
Tích cực
(TTT)
(TT)
(T)
489
320
278
349
337
221
191
240
0
0
0
0
Ảnh hưởng tiêu cực: lưu lượng
giảm >= các mức lưu lượng thay
đổi (m3/s)
Rất xấu
Xấu
Tiêu cực
(XXX)
(XX)
(X)
-489
-320
-278
-349
-337
-221
-191
-240
0
0
0
0
- 18 -
-
Chỉ tiêu ‘Rất tốt’ QP50% - QP85%; ‘Rất xấu’ = QP85% - QP50%;
Chỉ tiêu ‘Tốt’ QP50% - QP75%; ‘Xấu’ = QP75% - QP50%;
Chỉ tiêu ‘Tích cực’ hoặc ‘Tiêu cực’: Q tăng hoặc giảm.
3.3.3. Các kết quả mô phỏng, phân tích và đánh giá
Bằng việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ tác động làm
thay đổi dòng chảy về ĐBSCL như Bảng 3.5, các hạn chế về điều
kiện biên đã được loại trừ và lượng hóa được khá tin cậy mức độ tác
động của các kịch bản phát triển thượng lưu. Kết quả cho thấy, trong
trường hợp có gia tăng thủy điện với vận hành hợp lý và gia tăng
phát triển nông nghiệp thì lượng nước về ĐBSCL phần lớn vẫn ở
mức ‘Rất tốt’, như vậy hệ thống thủy lợi hiện hữu có thể phòng
chống XNM tốt hơn so với kịch bản nền. Tuy nhiên, gia tăng phát
triển nông nghiệp, can thiệp vào biển hồ hoặc vận hành tích nước…
sẽ có tác động chủ yếu là ‘Rất xấu’.
Diễn biến xâm nhập mặn theo các kịch bản thượng lưu kết hợp
có xét đến thay đổi sử dụng đất trên đồng bằng cũng khá giống với
các kịch bản ứng với hiện trạng canh tác nông nghiệp ở 2005 đã phân
tích ở mục 3.2, điều đó có nghĩa thay đổi sử dụng nước trên đồng
bằng không phải là giải pháp chính.
Luận án đã nghiên cứu xây dựng mới tương quan giữa nồng
độ mặn xâm nhập tại 3 trạm Đại Ngãi (Sông Hậu), Trà Vinh (sông
Cổ Chiên) và Sơn Đốc (sông Hàm Luông) tương ứng với lưu lượng
về ĐBSCL và chỉ ra sự khác nhau giữa chúng.
3.4.
KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI HIỆN HỮU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ
THÍCH ỨNG VỚI CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN Ở
THƯỢNG LƯU
3.4.1. Đánh giá khả năng đáp ứng của các công trình thủy lợi
hiện hữu với các kịch bản phát triển ở thượng lưu
Kết quả mô phỏng XNM theo các kịch bản PTTL cho thấy, ở
điều kiện vận hành bình thường của các công trình thủy điện, XNM
có xu hướng giảm đáng kể do gia tăng lưu lượng điều tiết từ các hồ
chứa. Tuy nhiên, gặp điều kiện năm thủy văn bất lợi (năm hạn), việc
- Xem thêm -