Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các khả năng phát triển thương lưu tác động đến chế độ dòng chảy và x...

Tài liệu Nghiên cứu các khả năng phát triển thương lưu tác động đến chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn mùa khô ở đồng bằng sông cửu long

.PDF
27
73
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM -------------------- TÔ QUANG TOẢN NGHIÊN CỨU CÁC KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY VÀ XÂM NHẬP MẶN MÙA KHÔ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành : Kỹ thuật tài nguyên nước Mã số : 62 58 02 12 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014 Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam Người hướng dẫn Khoa học: GS.TS. Tăng Đức Thắng Phản Biện 1: PGS.TS. Lê Văn Nghị Phản Biện 2: PGS.TS. Nguyễn Bá Quỳ Phản Biện 3: PGS.TS. Huỳnh Thanh Sơn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam 658. Đại lộ Võ Văn Kiệt, Phường 01, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh Vào hồi …. giờ …. phút, ngày … tháng … năm … Có thể tìm đọc luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam - Thư viện Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam -1- MỞ ĐẦU 0.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, đặc biệt đối với an ninh lương thực. Đồng bằng đã và đang phát triển rất nhanh, năm 1985 tổng sản lượng lương thực đạt 6,3 triệu tấn, đến 2011 đạt 23,4 triệu tấn, đóng góp hơn 50% sản lượng lương thực của cả nước, 90% sản lượng gạo xuất khẩu. Hơn 70% xuất khẩu thủy sản và khoảng 55% xuất khẩu trái cây có xuất xứ từ đồng bằng. Sự phát triển bền vững của đồng bằng đã và đang bị đe dọa do phát triển ở thượng lưu, làm thay đổi dòng chảy về đồng bằng cả mùa lũ và mùa kiệt, đặc biệt là thay đổi quá trình xâm nhập mặn (XNM) trong mùa khô, dẫn đến thay đổi về nguồn nước ảnh hưởng đến dân sinh, sản xuất nông nghiệp (SXNN) (thời vụ, diện tích, năng suất và sản lượng), thủy sản và các hoạt động khác. Thời gian qua, đã có khá nhiều nghiên cứu về xâm nhập mặn ở ĐBSCL, trong đó chủ yếu tập trung vào việc theo dõi và đánh giá các thay đổi diễn biến xâm nhập mặn theo các điều kiện khí tượng và thủy văn; tính toán để phục vụ quy hoạch, thiết kế hệ thống và điều hành sản xuất. Các hoạt động này đã có những đóng góp quan trọng cho phát triển thủy lợi ở đồng bằng, ngăn và kiểm soát mặn, trữ ngọt phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội (KTXH). Phần lớn các tính toán xâm nhập mặn trong nước đều lấy theo các tần suất thiết kế (dòng chảy, triều, sử dụng nước) hoặc theo năm điển hình, do đó còn gặp hạn chế rất lớn là chưa xem xét được tác động từ thượng lưu đến đồng bằng trong các trường hợp tức thời, ngắn hạn, hay dài hạn. Một trong những lý do dẫn đến tồn tại trên là còn thiếu công cụ để đánh giá các tác động này. Gần đây, các nghiên cứu của Ủy hội sông Mê Công quốc tế (MRC) đã có đề cập đến phát triển ở thượng lưu (PTTL), tính theo liệt thủy văn điển hình. Tuy nhiên, đây mới chỉ là nghiên cứu khởi đầu, mới đánh giá tổng quan ảnh hưởng của phát triển thượng lưu, đặc biệt là chưa đánh giá được các khía cạnh khác nhau của phát -2- triển thủy điện (PTTĐ), chưa đánh giá chi tiết ảnh hưởng của sự phát triển của mỗi quốc gia đến thay đổi dòng chảy và xâm nhập mặn ở ĐBSCL. Chính vì thế, sự tin cậy của các kết quả tính toán, đánh giá của các nghiên cứu này cũng còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, các giải pháp thích ứng với thay đổi thượng lưu cho ĐBSCL còn chưa được quan tâm đáng kể. Những phân tích trên cho thấy việc phát triển kinh tế xã hội ở ĐBSCL một cách bền vững đòi hỏi phải có những nghiên cứu đầy đủ hơn về thượng lưu, nhất là sự thay đổi về dòng chảy do tác động của phát triển thủy điện và nông nghiệp, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp thích ứng với những thay đổi đó. Đây là lý do nghiên cứu của đề tài luận án này. 0.2. MỤC ĐÍCH CỦA LUẬN ÁN Mục đích của đề tài luận án là đưa ra được các đánh giá có cơ sở khoa học đáng tin cậy về khả năng nguồn nước trong mùa khô và diễn biến xâm nhập mặn trên ĐBSCL phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh có xét đến khả năng phát triển (nông nghiệp và thủy điện) ở thượng lưu trong tương lai. 0.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Đối tượng: Các hồ chứa, hồ thủy điện trên lưu vực và hệ thống tưới ở thượng lưu sông Mê Công. Hệ thống các công trình thủy lợi ở ĐBSCL: các cống tưới, tiêu và ngăn mặn; các hệ thống sông, kênh dẫn nước tưới và tiêu nước; hệ thống đê bao và bờ bao. Phạm vi: Về không gian: đề tài nghiên cứu trên lưu vực sông Mê Công. Về vấn đề nghiên cứu: là các tác động đến dòng chảy về mùa khô đến châu thổ Mê Công theo các kịch bản phát triển ở thượng lưu, trong đó được giới hạn cho phát triển nông nghiệp và thủy điện dự kiến bao gồm thủy điện Trung Quốc (TĐTQ) và thủy điện dòng nhánh ở hạ lưu. Ở ĐBSCL, giới hạn về nghiên cứu là thay đổi dòng chảy về đồng bằng và thay đổi diễn biến xâm nhập mặn do phát triển thượng lưu. Biên triều biển được lấy ở cùng điều kiện như 2005, đây được xem là năm điển hình gần với điều kiện hiện nay (đã được lựa chọn bởi nhiều nghiên cứu gần đây). Về các giải pháp thích -3- ứng, quan tâm chính ở luận án này là giải pháp thủy lợi phục vụ phòng chống xâm nhập mặn và đảm bảo nguồn nước tưới. Nhiệm vụ của nghiên cứu là: Đánh giá được các thay đổi thủy văn dòng chảy lịch sử (quá khứ đến hiện tại) và tương lai gần (do phát triển thủy điện và nông nghiệp ở thượng lưu) và tác động của chúng, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp (thủy lợi) thích ứng phục vụ cho sản xuất và phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL. 0.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu là đã giải quyết các vấn đề tồn tại có tính khoa học để phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững trên vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thiết lập được bộ công cụ phục vụ nghiên cứu khoa học và sản xuất góp phần dự báo dòng chảy mùa khô và dự báo xâm nhập mặn.  Ý nghĩa thực tiễn Luận án có ý nghĩa thực tiễn đối với công tác qui hoạch, nghiên cứu, liên quan đến tài nguyên nước và bảo vệ môi trường, phục vụ thiết thực cho sản xuất nông nghiệp (dự báo xâm nhập mặn, bố trí thời vụ, quản lý nước), hỗ trợ ra quyết định có liên quan. Bộ công cụ đã được ứng dụng dự báo xâm nhập mặn ở các năm hạn nặng 2010 và 2013.  0.5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 140 trang, gồm 28 hình, 34 bảng và các trang thuyết minh. Nội dung chính của luận án gồm 3 chương chính và phần kết luận. Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Lưu vực sông Mê Công, các nghiên cứu đã có và xác định nội dung nghiên cứu của luận án; Chương 2: Nghiên cứu tác động của các khả năng phát triển thượng lưu đến chế độ dòng chảy về châu thổ Mê Công; Chương 3: Nghiên cứu tác động của các khả năng phát triển thượng lưu đến dòng chảy và xâm nhập mặn ở ĐBSCL và giải pháp thích ứng; Kết luận và kiến nghị của luận án: Một số kết quả chính có tính mới và các kiến nghị của luận án đã được đưa ra. -4- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: LƯU VỰC SÔNG MÊ CÔNG, CÁC NGHIÊN CỨU Đà CÓ VÀ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG MÊ CÔNG Lưu vực sông Mê Công có tổng diện tích là 795.000 km2 và tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 475 tỷ m3, chảy qua phần lãnh thổ của 6 quốc gia: Trung Quốc, Myanma, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam (xem Bảng 1.1). Sông có tổng chiều dài dòng chính hơn 4.800 km, trong đó phần chảy qua hai nước thượng lưu dài khoảng 2.100 km. Thượng lưu châu thổ Mê Công là phần lưu vực từ Trung Quốc và kéo dài xuống Kratie (đầu châu thổ Mê Công). Thượng lưu ĐBSCL được hiểu là phần lưu vực từ đầu lưu vực trải dài xuống đến biên giới Việt Nam và Campuchia. Bảng 1.1: Diện tích và đóng góp dòng chảy từ các quốc gia TT 1 2 3 4 5 6 Tên quốc gia Diện tích trong lưu vực (Km2) 165.000 24.000 202.000 184.000 155.000 65.000 795.000 % so với diện tích lưu vực 21 3 25 22 20 9 100 % so với diện tích mỗi quốc gia % dòng chảy đóng góp 16 2 35 18 18 11 475 km3 Trung Quốc Myanma Lào 97 Thái Lan 36 Campuchia 86 Việt Nam 20 Tổng diện Tổng tích: dòngchảy: (Nguồn: Ủy hội sông Mê Công quốc tế - MRC, 2003) Biển Hồ (Tonle Sap) ở Campuchia được xem là hồ tự nhiên có vai trò rất quan trọng trong điều tiết dòng chảy xuống hạ lưu đồng bằng cả mùa lũ và mùa kiệt. Hàng năm hồ cấp cho hạ lưu khoảng 40 – 80 tỷ m3 nước, trong đó khoảng 50% lượng nước có được nhờ điều tiết từ dòng chảy lũ sông Mê Công. -5- 1.2. HIỆN TRẠNG, CÁC KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN Ở LƯU VỰC SÔNG MÊ CÔNG VÀ MỐI QUAN TÂM ĐỐI VỚI ĐBSCL Tiềm năng đất có khả năng thích nghi cho phát triển nông nghiệp (PTNN) ở thượng lưu là rất lớn, với tổng diện tích ở 4 nước hạ lưu vào khoảng 29,8 triệu ha, trong đó tập trung chủ yếu ở Thái Lan (12,2 triệu ha), Campuchia (11,2 triệu ha), Lào (2,7 triệu ha) còn lại là ở Việt Nam. Hiện tại tài nguyên đất lưu vực mới được khai thác một phần nhỏ, chủ yếu vào mùa mưa chiếm khoảng 11-17% diện tích đất thích nghi ở mỗi quốc gia. Ở điều kiện năm 2000, diện tích có tưới mùa khô ở Thái Lan chỉ đạt khoảng 160.000 ha, Lào 130.000 ha và Campuchia 250.000 ha (theo MRC, 2002). Hạn chế lớn nhất để gia tăng diện tích canh tác ở các nước thượng lưu là khó khăn về nguồn nước, việc đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi rất tốn kém do khó khăn về địa hình, địa chất, diện tích phục vụ lại manh mún do bị chia cắt bởi địa hình. Theo kế hoạch phát triển của các nước thượng lưu đến 2020, diện tích nông nghiệp ở Thái Lan có thể lên đến 3 triệu ha, diện tích canh tác ở Campuchia là 2,5 triệu ha và ở Lào là 0,5 triệu ha. Phát triển thủy điện trong tương lai gần với tổng dung tích hữu tích các hồ chứa lên tới xấp xỉ 50 tỷ m3. Ở điều kiện hiện tại, diện tích canh tác ở thượng lưu còn ít, tuy nhiên xâm nhập mặn ở ĐBSCL đã diễn biến phức tạp, việc gia tăng phát triển ở thượng lưu và xây dựng các hồ chứa có thể gây ra các tác động bất lợi về đồng bằng và làm gia tăng xâm nhập mặn, đe dọa đến sự phát triển ổn định trên đồng bằng. Đây được xem là mối quan tâm lớn ở ĐBSCL trong tương lai. 1.3. CÁC NGHIÊN CỨU Đà CÓ, NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐƯỢC ĐỀ CẬP VÀ XÁC ĐỊNH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Các nghiên cứu của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là các nghiên cứu của MRC trong Chương trình Qui hoạch và Phát triển lưu vực (BDP), đều chỉ đưa ra sự gia tăng đáng kể về lưu lượng trong các -6- kịch bản phát triển thượng lưu [54], [55] và [77]. Ít nghiên cứu đề cập hoặc chưa phân tích đến khả năng vận hành bất thường ở các công trình thủy điện. Đánh giá về thay đổi XNM còn ít được quan tâm do hạn chế về mô hình. Nghiên cứu trong nước về XNM ở ĐBSCL, trong đó phát triển ở thượng lưu mới được đề cập nêu ra [3], [4], [16],…có ít nghiên cứu cụ thể hoặc mới sơ lược, chưa bao gồm cả phía thượng lưu [9], [13], [24]-[28], [33]. Phần đa số các nghiên cứu lấy lưu lượng tại Kratie theo tần suất hoặc theo năm điển hình. Điều này dẫn đến các hạn chế là: (i) Đánh giá ảnh hưởng XNM theo tần suất còn chưa thiết thực; (ii) Chưa đánh giá đầy đủ các tác động do PTTL về ĐBSCL; (iii) Chưa chú ý nhiều đến các giải pháp thích ứng với các phát triển ở thượng lưu; (iv) Sự tin cậy của các kết quả tính toán còn là vấn đề. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1) Nghiên cứu thực trạng và các khả năng phát triển trên lưu vực sông Mê Công, nghiên cứu chế độ dòng chảy về châu thổ Mê Công từ chuỗi số liệu lịch sử để chỉ ra các cơ hội và thách thức do thay đổi thủy văn nguồn nước về ĐBSCL; 2) Nghiên cứu sự thay đổi lưu lượng dòng chảy mùa kiệt ở sông Mê Công do phát triển thượng lưu và ảnh hưởng của nó đến dòng chảy và xâm nhập mặn trên đồng bằng; 3) Đề xuất giải pháp thủy lợi ở ĐBSCL để phòng chống xâm nhập mặn và thích ứng với khả năng phát triển ở thượng lưu. CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU ĐẾN CHẾ ĐỘ DÒNG CHẢY VỀ CHÂU THỔ MÊ CÔNG Chương này trình bày những nghiên cứu của tác giả trên cơ sở kế thừa bộ công cụ DSF, với các cải tiến các ứng dụng hiện hữu (của IQQM) và thay thế mô hình ISIS bằng mô hình MIKE11, xây dựng mới các mô hình với số liệu cập nhật theo kịch bản để có được công cụ phục vụ nghiên cứu của đề tài luận án. Nghiên cứu chế độ thủy -7- văn dòng chảy lịch sử về châu thổ Mê Công để có được các phân tích đánh giá về các thay đổi trong quá khứ do tác động của các phát triển ở thượng lưu theo các giai đoạn khác nhau (3 giai đoạn) làm luận cứ để đánh giá các thay đổi do phát triển ở thượng lưu trong tương lai. Các kịch bản phát triển thượng lưu đã được xây dựng dựa trên các mức độ phát triển ở thượng lưu (cao hay thấp), mối quan tâm đến các ảnh hưởng theo lĩnh vực (nông nghiệp, thủy điện), theo không gian (vùng, quốc gia, phần lãnh thổ). Công cụ phát triển của luận án đã được ứng dụng để mô phỏng, phân tích và đánh giá tác động do phát triển ở thượng lưu đến thay đổi dòng chảy về châu thổ Mê Công. 2.1. PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Nghiên cứu đã kế thừa bộ công cụ hỗ trợ ra quyết định (DSF) của MRC, khắc phục tồn tại của các mô hình hiện hữu, thay thế và xây dựng mới các mô hình có độ tin cậy hơn. Sơ đồ công cụ phục vụ nghiên cứu của luận án được đưa ra ở Hình 2.1. N C¤NGCô PHôC Vô NGHI£NCøU ëLUËN ¸N W E S PH¢N VïNG øNG DôNG C¸C M¤ H×NH C¬ së d÷ liÖu M« h×nh SWAT MIKE11-DC MIKE11-§B Vïng øng dông m« h×nh SWAT & IQQM SWAT vµ IQQM-T SWAT vµ IQQM-C IQQM-DB Trung Quèc M« h×nh IQQM Myanma ViÖt Nam â Hµ Néi M« h×nh MIKE11 Lµo MIKE11-DC Vientiane â MikeToGIS SWAT vµ IQQM-T QuÇn ®¶o Hoµng Sa Th¸i Lan C«ng cô ph©n tÝch Bangkok â Chuçi thêi gian Kh«ng gian Campuchia Phnom Penh â BIÓN T¢Y 500 0 BIÓN §¤NG SWAT&IQQM-C MIKE11-§B IQQM-§B 500 Kilometer s QuÇn ®¶o Tr­êng Sa Hình 2.1: Sơ đồ công cụ phục vụ nghiên cứu của luận án và mối liên kết các mô hình mô phỏng các kịch bản phát triển thượng lưu -8- Mô hình SWAT, mô phỏng dòng chảy từ mưa, được ứng dụng ở thượng lưu ĐBSCL, sử dụng kết quả cập nhật của MRC. Mô hình IQQM, để mô phỏng lưu vực, cho phép mô phỏng các phát triển tưới cho nông nghiệp, hồ chứa, hồ thủy điện, cấp nước… Có 3 bộ mô hình ứng dụng cho 3 khu vực: i) Mô hình ứng dụng cho thượng lưu châu thổ Mê Công, ký hiệu là IQQM-T, có 7 mô hình được xây dựng là IQQMT.1 đến IQQM-T.7; ii) Mô hình ứng dụng cho phần châu thổ Mê Công thuộc Campuchia ký hiệu là IQQM-C, có 3 mô hình được xây dựng là IQQM-C.1 đến IQQM-C.3; iii) Mô hình ở ĐBSCL ký hiệu là IQQM-ĐB, có 5 mô hình được xây dựng là IQQM-ĐB.1 đến IQQM-ĐB.5. Các điểm hạn chế của mô hình IQQM đã được tác giả khắc phục là: thời vụ và diện tích canh tác, phân chia diện tích canh tác để hạn chế tập trung nước cục bộ; số liệu nông nghiệp và thủy điện được cập nhật theo các kịch bản xây dựng. Ngoài ra tác giả đã thiết lập các kịch bản vận hành thủy điện theo các khả năng mà thực tế vận hành có thể xảy ra (tích nước sớm, tích nước muộn, tích nước bất thường do thi công, sửa chữa khắc phục sự cố… vận hành để đáp ứng yêu cầu phụ tải điện và vận hành phủ đỉnh ngày-đêm). Mô hình thủy động lực MIKE11 được thay thế cho mô hình IQQM trên dòng chính, để mô phỏng bằng quá trình chuyển động của dòng nước xuống hạ lưu; đồng thời thay thế cho mô hình ISIS trên đồng bằng để khắc phục một số tồn tại của mô hình này. Cụ thể là, mô hình MIKE11-DC, do tác giả xây dựng mới (Hình 2.5) để mô phỏng vận hành phủ đỉnh ngày-đêm của thủy điện trên dòng chính, để khắc phục các hạn chế của mô hình mô phỏng lưu vực IQQM. Hạn chế của ISIS về kết quả tính xâm nhập mặn được thay thế bởi mô hình MIKE11, mô hình MIKE11-ĐB (Hình 2.6) ở Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam đã được ứng dụng nhiều năm qua, tác giả đã cải tiến, nâng cấp phát triển hiệu chỉnh, kiểm định tốt, xây dựng mới các kịch bản trong đề tài luận án. g Na U % U % U % Ú Ê U % M« h×nh MIKE11-DC ë dßng chÝnh s«ng Mª C«ng ng Se m Na Be n Chiang Saen U % m Ú Ê Ou -9- m Na Luang Prabang um Ng S U % U % Huai Luang U % Mo ng U % oei Hua i L Nam g un He U % Na mS Ú Ê m Na U % U % Vientiane U % U % ViÖt Nam Nam Nhiep E ane Nam S Lµo m Na W Nam Ma ng an Nam Kh U % Nam Poul N Na mT heu n ong %U khra m H×nh chôp tõ MIKE11-DC Nakhon Phanom Ú Ê Se U % U % Nam Kam Ú Ê ng Ba i Fa Mukdahan Se Bang Hieng U % Th¸i Lan U % U % un + N am Ghi chó Biªn chÝnh trong MIKE11-DC U % Biªn l­u l­îng $ Biªn mùc n­íc Ú C¸c tr¹m hiÖu chØnh Ê Mo h×nh MIKE-DC C¸c nh¸nh nhËp l­u Ranh giíi l­u vùc Pakse g Mª C«ng Dßng chÝnh s«n M Nam one Se D Ú Ê Chi Campuchia Sekong-Sesan-Srepok U % Ú Ê Stung Treng Ú $Ê 80 0 80 160 Kilometers Kratie Mô hình MIKE11-DC: - Nguồn: Do tác giả xây dựng mới. - Biên trên: Chiang Saen - Biên dưới: Kratie - Các biên khác: 30 nhánh trên lưu vực. - Mặt cắt: từ nguồn dự án giao thông thủy của MRC. - Hiệu chỉnh& kiểm định: cho năm 2000, 1998 đảm bảo độ tin cậy. - Ứng dụng: Mô phỏng thủy lực dòng chính Mê Công; các kịch bản vận hành thủy điện. Hình 2.5: Mô hình MIKE11-DC ứng dụng cho dòng chính Mê Công S.S. R eap Mô hình MIKE11-ĐB : - Nguồn: VKHTLMN, tác giả là người tham gia chính Biªn Q t¹i Kratie - Biên trên: Kratie - Biên dưới: Biên biển - Biên khác: ở CPC; SG-ĐNVC; biên tưới; biên nhập lưu từ mưa (NAM). - Địa hình, mặt cắt, công trình: liên tục cập nhật. - Hiệu chỉnh & kiểm định: cho năm 2000, 2001, 2005. Đảm bảo độ tin cậy. - Ứng dụng: Mô phỏng thủy lực và XNM ở ĐBSCL theo các kịch bản phát triển ở thượng lưu. Hình 2.6: Mô hình MIKE11-ĐB tính thủy lực và XNM ở ĐBSCL U % M« h×nh MIKE11-§B n Se ng Stu U % U % $ St un g U % St un g re ng hi K S. C S.D autr i U % Pu rs at St au ng U % U % Stun gS ang ker U % $ N W % U $ init g Ch Stun U % Prek Chhlong U % Stung Baribo%U E S Prek Te $ $ $ Prek Thnot%U U % Q Vµm Cá §«ng $ Biªn Q DÇu TiÕng U % U % $ Biªn Q TrÞ An U % U % T©n Ch©u U % Ch©u §èc $ Ú U %% U U % Ú BÕn Løc $ Ú Ú Ú U % U % Ú Mü ThuËn Ú Ú % U U % Méc Hãa Ú Ú $ U % $ $ Ú U % U % U %% U U % U % % U U % U % % U U % CÇn Th¬ Ú R¹ch Gi¸$Ú U % $ U % U % Ú $ U %% U Ú Ú U % §¹i Ng· iÚ % U U % U% % U $ U % U % U % %% U U U% $ U % U % Ú Cµ Mau U % U % U U % % Ghi chó C¸c biªn Q vµ tr¹m biªn mùc n­íc chÝnh U Biªn l­u l­îng chÝnh % $ Tr¹m biªn mùc n­íc chÝnh Ú Biªn m­a, tr¹m hiÖu chØnh Q, H $ Tr¹m hiÖu chØnh tõ nguån MRC S«ng kªnh m« pháng ë MIKE11-§B Ranh giíi l­u vùc ë CPC U % $ $ $ H×nh chôp tõ MIKE11-§B $ $ Ú U U % % U % 30 0 30 60 Kilometers - 10 - 2.2. NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ THỦY VĂN DÒNG CHẢY LỊCH SỬ VỀ CHÂU THỔ MÊ CÔNG 2.2.1. Cơ sở số liệu, các khái niệm và phân giai đoạn phân tích Số liệu mực nước và lưu lượng tại Kratie từ 1924 đến 2012 được thu thập từ nguồn Ủy hội sông Mê Công quốc tế. Các thông số thủy văn được phân tích theo 3 giai đoạn phát triển lưu vực: 1) Trước 1960 (chủ yếu là nông nghiệp); 2) Từ 1961 đến 2000 (có thêm ít hồ chứa, hồ thủy điện trên lưu vực); 3) 2001 đến 2012 (thêm hồ thủy điện ở Trung Quốc, Tây Nguyên và ở Lào). 2.2.2. Phân tích thay đổi dòng chảy bình quân hàng năm và theo năm thủy văn Lưu lượng trung bình nhiều năm tại Kratie vào khoảng 13.920 m3/s. Lưu lượng trung bình theo năm thủy văn và năm lịch là khá ổn định, bình quân nhiều năm chỉ khác nhau vào khoảng 160 m3/s. 2.2.3. Phân tích thay đổi dòng chảy bình quân mùa khô giữa các năm và theo các giai đoạn Nghiên cứu chỉ ra, có sự gia tăng đáng kể lưu lượng bình quân mùa khô từ 2000 đến nay so với các giai đoạn trước đó và phân tích ảnh hưởng dòng chảy mùa lũ đến dòng chảy kiệt năm kế tiếp. Bình quân mùa khô giai đoạn 2001-2012 cao hơn so với giai đoạn 1961 đến 2000 khoảng 505 m3/s. Từ 1924 đến 2012, bình quân trị khác nhau của lưu lượng trung bình mùa khô giữa hai năm kế tiếp nhau vào khoảng 496 m3/s. 2.2.4. Phân tích thay đổi dòng chảy giữa các tháng mùa khô theo các giai đoạn Bảng 2.6: So sánh thay đổi lưu lượng bình quân các tháng mùa khô giữa các giai đoạn Thay đổi lưu lượng bình quân giai đoạn Giai đoạn ở các tháng (m3/s) TT Sau Trước 12 1 2 3 4 5 1961- 19241 -263 47 30 100 117 15 2000 1960 2 01-12 24-60 74 305 436 576 834 850 3 61-12 24-60 -185 106 123 210 282 208 4 01-12 61-00 337 258 406 477 717 835 - 11 - Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có sự gia tăng đáng kể dòng chảy mùa khô theo các giai đoạn sau 1960 so với trước đó do tác động điều tiết của các hồ chứa trên lưu vực (Bảng 2.6), bình quân đã có gia tăng 258-717 m3/s giai đoạn sau 2000 so với giai đoạn trước 1960. 2.2.5. Nghiên cứu thay đổi chế độ dòng chảy bình quân các tháng mùa khô theo các giai đoạn  Phân tích tỷ lệ dòng chảy trong mùa khô so với dòng chảy năm thủy văn Sử dụng phương pháp tính cân bằng theo tỷ lệ nước phân bố trong năm, lấy tỷ lệ % dòng chảy từng tháng mùa khô hoặc cả mùa khô so với lưu lượng trung bình theo năm thủy văn ở từng năm rồi lấy bình quân tỷ lệ này theo giai đoạn, tác giả đã chứng minh có sự điều tiết gia tăng dòng chảy mùa mưa sang mùa khô (Bảng 2.7). Bảng 2.7: Kết quả phân tích đánh giá gia tăng điều tiết mùa mưa sang mùa khô TT Giai đoạn Qmk/ Qntv (%) α , Tỷ lệ dòng chảy từng tháng mùa khô so dòng chảy năm thủy văn (%) T12 T1 T2 T3 T4 T5 1 1924- 2012 12,2 3,57 2,24 1,65 1,34 1,31 2,14 2 1924-1960 11,6 3,53 2,13 1,55 1,22 1,16 1,99 3 1961-2000 12,5 3,62 2,33 1,69 1,38 1,33 2,16 4 2001-2012 13,4 3,51 2,28 1,80 1,56 1,68 2,54 5 1961-2012 12,7 3,60 2,32 1,71 1,42 1,41 2,25 Dòng chảy tháng 4 giai đoạn 2001-2012 chiếm 1,68% dòng chảy năm, tăng hơn nhiều so với ở giai đoạn 1924-1960 (1,16%).  Phân tích tỷ lệ thay đổi dòng chảy tháng sau so với tháng trước trong mùa khô Nghiên cứu đã chứng minh rằng dòng chảy các tháng mùa khô giai đoạn gần đây, đặc biệt từ 2001 đến nay có xu thế xuống chậm, nằm ngang và lên chậm so với giai đoạn trước 1960 (xuống nhanh và lên nhanh). Tháng kiệt nhất chuyển dịch lên tháng 3. - 12 - 2.2.6. Phân tích đánh giá thay đổi thủy văn mùa khô theo tần suất Lưu lượng về châu thổ Mê Công ứng với tần suất P50% so với P85% vào các tháng 1 đến tháng 4 chỉ khác nhau khoảng 278 m3/s đến 489 m3/s, là nhỏ hơn đáng kể so với tác động có thể do gia tăng phát triển nông nghiệp hay điều tiết của thủy điện. Chính vì vậy, việc tính toán thiết kế và qui hoạch theo tần suất còn chưa đảm bảo được độ tin cậy nếu không xét đến các phát triển ở thượng lưu. 2.3. THIẾT LẬP CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN Ở THƯỢNG LƯU TRONG TƯƠNG LAI 2.3.1. Các yếu tố thượng lưu ảnh hưởng đến thủy văn dòng chảy về ĐBSCL Luận án đã nghiên cứu, phân tích và đánh giá các yếu tố tự nhiên và tác động do con người có ảnh hưởng đến thay đổi dòng chảy về đồng bằng và xác định các yếu tố quan trọng là: Xây dựng hồ chứa; phát triển nông nghiệp và chuyển nước lưu vực; quản lý vận hành (QLVH); và thay đổi khí tượng thủy văn (KTTV). 2.3.2. Cơ sở để thiết lập các kịch bản phát triển ở thượng lưu Trên cơ sở các yếu tố quan trọng được phân tích (2.3.1), dựa vào điều kiện thực tế trên lưu vực, các kế hoạch phát triển nông nghiệp và thủy điện ở các quốc gia làm cơ sở để thiết lập các kịch bản với các mức phát triển thấp (PTT) và phát triển cao (PTC). 2.3.3. Bối cảnh phát triển ở thượng lưu và xây dựng các kịch bản thượng lưu Bối cảnh phát triển trong tương lai được xem xét như đưa ra ở Bảng 2.12. Trong đó các ký hiệu bối cảnh phát triển lưu vực như BL00 là ứng với điều kiện phát triển ở năm 2000, được xem là kịch bản nền; TĐTQ là thủy điện Trung Quốc; TLG là tương lai gần; NNT là nông nghiệp thấp; NNC là nông nghiệp cao. Trên cơ sở bối cảnh phát triển thượng lưu này, 11 kịch bản phát triển ở thượng lưu được xây dựng mới để đánh giá các tác động do phát triển thủy điện ở Trung Quốc; do thủy điện trên lưu vực; do phát triển nông nghiệp ở thượng lưu châu thổ và thượng lưu đồng bằng; do phát triển thủy điện kết hợp với nông nghiệp. - 13 - Bảng 2.12: Bối cảnh phát triển ở thượng lưu đến 2020 (dự kiến) Dung tích hữu ích các hồ chứa (106 m3) Hạ lưu Trung vực Quốc Thứ tự Điều kiện phát triển Ký hiệu Diện tích tưới (1000 ha) 1 Hiện trạng phát triển năm 2000 Có thủy điện Trung Quốc Có thủy điện ở tương lai gần Có nông nghiệp phát triển thấp Có nông nghiệp phát triển cao BL00 3.400 13.680 - TĐTQ 3.400 13.680 22.700 TLG 3.400 26.230 22.700 NNT 4.200 13.680 NNC 6.620 13.680 2 3 4 5 Chuyển nước lưu vực (106 m3) Ngoài Trong 3.262 2.200 (Nguồn: MRC, 2005) 2.4. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI NHU CẦU NƯỚC Ở THƯỢNG LƯU VÀ DÒNG CHẢY THEO CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN VỀ CHÂU THỔ MÊ CÔNG 2.4.1. Kịch bản và phương pháp mô phỏng 9 kịch bản KBT0-KBT8 được mô phỏng với trường hợp vận hành bình thường (VHBT) của thủy điện. Trường hợp vận hành tích nước bất thường ở TĐTQ được xem xét ở KBT-9 (có tích nước thời đoạn ngắn 10 ngày/tháng). Ngoài ra còn có rất nhiều kịch bản khác nhau có thể xảy ra đối với vận hành thủy điện đã được phân tích và tính toán như: - Vận hành tích nước (VHTN): Tích nước sớm hay tích nước muộn - Vận hành phủ đỉnh (VHPĐ) đáp ứng các yêu cầu phụ tải - Vận hành phủ đỉnh ngày – đêm (mô phỏng bằng Mike11-DC) Các kịch bản được mô phỏng liên tục ứng với chuỗi KTTV từ 1985 đến 2000, bỏ kết quả 1985 (khử sai số năm đầu). 2.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá kết quả Các chỉ tiêu phân tích được xây dựng để đánh giá đầy đủ các tác động do thay đổi nhu cầu nước (NCN) và lưu lượng về châu thổ Mê Công: theo quốc gia; theo nhiều năm; theo tháng; tháng lớn nhất; - 14 - tháng kiệt nhất; so sánh phân bố sử dụng nước giữa các quốc gia; tỷ lệ nước dùng so với tiềm năng nước đến; so sánh với kịch bản nền. 2.4.3. Kết quả mô phỏng, phân tích và đánh giá Nghiên cứu đã chỉ ra, phát triển thủy điện thượng lưu trong trường hợp vận hành bình thường đều làm gia tăng dòng chảy về mùa khô, ngay cả có nông nghiệp phát triển cao dòng chảy về mùa khô có thể tăng 300-800 m3/s, tháng kiệt nhất cũng đạt hơn 2200 m3/s là cao hơn so với mức cần thiết để duy trì ranh giới mặn hợp lý. Kịch bản NNC không có thêm thủy điện dòng chảy tháng kiệt nhất chỉ còn 1298 m3/s, vì vậy PTNN ở thượng lưu là mối quan ngại. Vận hành tích nước bất thường (KBT-9) theo các giai đoạn có tác động khó lường, có thể làm thay đổi dòng chảy mùa khô ở các giai đoạn này của năm nhiều nước thành năm kiệt và ngược lại (năm đang kiệt thành năm nhiều nước). Vận hành tích nước sớm hoặc muộn làm cho dòng chảy về đồng bằng giảm nhỏ ở đầu mùa mưa hoặc đầu mùa khô, do đó có thể làm ảnh hưởng đến 2 vụ lúa chính Đông Xuân và Hè Thu. Vận hành phủ đỉnh ở TĐTQ đáp yêu cầu phụ tải ở mức 60% công suất (VH60) có thể làm 30-40% số năm hồ mất khả năng điều tiết do nước hồ hạ xuống đến mực nước chết (Bảng 2.21). Vận hành phủ đỉnh ngày-đêm có thể gây ảnh hưởng xuống hạ lưu từ phía sau đập 300-700km. Bảng 2.21: Khả năng đáp ứng của hồ Nuozhadu theo các kịch bản vận hành TT Phương án VH 1 2 3 4 5 6 7 8 VH70 VH60 VH50 VH50CN VH45 VH5045 VH5147 VH5147T Số năm xuất hiện đạt trong tổng số 16 năm mô phỏng 60% 70% 80% Đến có xả MNDBT Whi Whi Whi MNC tràn 0 0 0 0 15 0 4 4 3 0 6 0 16 16 16 15 0 14 16 16 15 15 0 12 16 16 16 15 0 15 16 16 16 16 0 15 16 16 16 15 0 15 16 16 16 15 1 14 - 15 - 2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Tác giả đã thiết lập được bộ công cụ phục vụ nghiên cứu và ứng dụng bộ công cụ này để mô phỏng tác động của các kịch bản phát triển thượng lưu đến thay đổi dòng chảy về châu thổ Mê Công; chỉ ra được các cơ hội và thách thức đối với ĐBSCL trong tương lai, đặc biệt cơ hội về điều tiết gia tăng dòng chảy do vận hành có điều tiết của các công trình thủy điện cũng như các tác động khó lường mà nó thể đưa đến (tích nước bất thường, tích nước sớm, tích nước muộn, …) đã được làm rõ. Mối lo ngại do gia tăng sử dụng nước cho phát triển nông nghiệp ở phía thượng lưu và đặc biệt là ở Campuchia đã được làm rõ. Các qui luật thay đổi về dòng chảy mùa khô cũng được làm rõ và đã góp phần dự báo dòng chảy mùa khô và xâm nhập mặn phục vụ kịp thời sản xuất. CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CÁC KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU ĐẾN DÒNG CHẢY VÀ XÂM NHẬP MẶN Ở ĐBSCL VÀ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG Chương này trình bày các kịch bản được thiết lập để đánh giá tác động của các khả năng phát triển thượng lưu đến thay đổi dòng chảy và xâm nhập mặn ở ĐBSCL, trong đó có xét đến các thay đổi sử dụng đất trên đồng bằng: (i) Hiện trạng sử dụng đất ở 2005; (ii) Thay đổi sử dụng đất trong tương lai dự kiến. Ứng dụng công cụ đã được phát triển trong Chương 2 để mô phỏng các kịch bản đã được thiết lập; phân tích và đánh giá các thay đổi dòng chảy và xâm nhập mặn ở đồng bằng; đánh giá khả năng đáp ứng của các công trình thủy lợi phục vụ phòng chống xâm nhập mặn, cấp nước và đề xuất các giải pháp chủ động thích ứng ở ĐBSCL. 3.1. THIẾT LẬP CÁC KỊCH BẢN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG BỐI CẢNH CÓ PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU Nghiên cứu đã thiết lập 10 kịch bản hạ lưu (KBH-0 đến KBH9) là tổ hợp các kịch bản thượng lưu tương ứng (KBT-0 đến KBT-9) kết hợp với hiện trạng sử dụng đất ở năm 2005 ở ĐBSCL. Tương tự, nghiên cứu cũng thiết lập 11 kịch bản hạ lưu là tổ - 16 - hợp các kịch bản thượng lưu kết hợp với dự kiến sử dụng đất trong tương lai ở ĐBSCL, các kịch bản này được kí hiệu KBHN-0 đến KBHN-10. Trong đó KBHN-10 là kịch bản can thiệp vào Biển Hồ bằng đập ngăn tại Prekdam. 3.2. THAY ĐỔI XÂM NHẬP MẶN THEO CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.2.1. Các kịch bản và mô tả kịch bản mô phỏng Mô hình MIKE11-ĐB được sử dụng và mô phỏng cho các kịch bản KBH-0 đến KBH-9 đã được thiết lập. 3.2.2. Chỉ tiêu phân tích và đánh giá kết quả Nhiều chỉ tiêu phân tích được xem xét: xâm nhập mặn theo không gian (diện tích, khu vực); thời thời gian ảnh hưởng (xuất hiện sớm, muộn, nồng độ mặn duy trì cao); theo chiều sâu từ cửa sông; tăng giảm so với kịch bản nền. 3.2.3. Các kết quả mô phỏng, phân tích và đánh giá Bản đồ xâm nhập mặn theo không gian, thời gian đã được thiết lập, các thay đổi XNM theo diện tích và theo chiều sâu trên dòng chính đã được phân tích, lượng hóa. Kết quả cho thấy, tác động tích cực do điều tiết gia tăng của các hồ thủy điện như diện tích ảnh hưởng mặn 4g/l giảm hơn 57 ngàn ha theo KBH-3 so với KBH-0. Mặn bị đẩy lùi 6,3km trên Sông Hậu ở KBH-6 (so với kịch bản nền). Bảng 3.4: Chiều sâu XNM trong một số kịch bản phát triển thượng lưu Kịch bản KBH-1 KBH-6 KBH-7 KBH-8 L(km) 44,4 39,9 44,4 49,8 Sông Tiền + tăng;–giảm 0,0 -4,5 0,0 5,4 L(km) 45,5 39,2 45,5 51,7 Sông Hậu + tăng;–giảm 0,0 -6,3 0,0 6,2 Các tác động khó lường gây bất lợi đến thay đổi dòng chảy và diễn biến xâm nhập mặn ở ĐBSCL đã được đánh giá như: (i) hồ tích nước sớm có thể làm mặn lưu cữu kéo dài 1 tháng và ảnh hưởng đến - 17 - lúa Hè Thu; (ii) hồ tích nước muộn có thể làm mặn xuất hiện sớm (1 đến 2 tháng) làm ảnh hưởng đến vụ lúa Đông Xuân; (iii) hồ tích nước bất thường hoặc vận hành theo yêu cầu phụ tải (tăng công suất với thời gian dài) có thể làm diễn biến mặn thay đổi đột ngột, rất bất lợi cho lấy nước ngọt. Diện tích (1000ha) Diện tích bị ảnh hưởng xâm nhập mặn theo nồng độ ở các kịch bản 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0 > 4g/l KBH-0 0.2-2g/l KBH-3 0.2-2g/l KBH-6 KBH-8 KBH-9 KBH-0 KBH-3 KBH-6 KBH-8 KBH-9 475,20 437,31 430,92 471,78 447,19 2-4g/l 704,22 619,36 607,70 714,03 640,44 > 4g/l 1587,88 1530,65 1515,10 1607,28 1556,00 Hình 3.6: Thay đổi diện tích XNM ứng với nồng độ mặn theo một số kịch bản 3.3. THAY ĐỔI XÂM NHẬP MẶN THEO CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN THƯỢNG LƯU VÀ THAY ĐỔI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 3.3.1. Các kịch bản và mô tả kịch bản mô phỏng Mô hình MIKE11-ĐB được sử dụng và mô phỏng cho các kịch bản KBHN-0 đến KBHN-10 đã được thiết lập. 3.3.2. Chỉ tiêu phân tích và đánh giá kết quả Bảng 3.5: Chỉ tiêu phân tích đánh giá mức độ tác động làm thay đổi lưu lượng về ĐBSCL do các kịch bản phát triển ở thượng lưu Thứ tự Tháng 1 2 3 4 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Trong đó: Ảnh hưởng tích cực: lưu lượng gia tăng > các mức lưu lượng thay đổi (m3/s) Rất tốt Tốt Tích cực (TTT) (TT) (T) 489 320 278 349 337 221 191 240 0 0 0 0 Ảnh hưởng tiêu cực: lưu lượng giảm >= các mức lưu lượng thay đổi (m3/s) Rất xấu Xấu Tiêu cực (XXX) (XX) (X) -489 -320 -278 -349 -337 -221 -191 -240 0 0 0 0 - 18 - - Chỉ tiêu ‘Rất tốt’  QP50% - QP85%; ‘Rất xấu’ = QP85% - QP50%; Chỉ tiêu ‘Tốt’  QP50% - QP75%; ‘Xấu’ = QP75% - QP50%; Chỉ tiêu ‘Tích cực’ hoặc ‘Tiêu cực’: Q tăng hoặc giảm. 3.3.3. Các kết quả mô phỏng, phân tích và đánh giá Bằng việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ tác động làm thay đổi dòng chảy về ĐBSCL như Bảng 3.5, các hạn chế về điều kiện biên đã được loại trừ và lượng hóa được khá tin cậy mức độ tác động của các kịch bản phát triển thượng lưu. Kết quả cho thấy, trong trường hợp có gia tăng thủy điện với vận hành hợp lý và gia tăng phát triển nông nghiệp thì lượng nước về ĐBSCL phần lớn vẫn ở mức ‘Rất tốt’, như vậy hệ thống thủy lợi hiện hữu có thể phòng chống XNM tốt hơn so với kịch bản nền. Tuy nhiên, gia tăng phát triển nông nghiệp, can thiệp vào biển hồ hoặc vận hành tích nước… sẽ có tác động chủ yếu là ‘Rất xấu’. Diễn biến xâm nhập mặn theo các kịch bản thượng lưu kết hợp có xét đến thay đổi sử dụng đất trên đồng bằng cũng khá giống với các kịch bản ứng với hiện trạng canh tác nông nghiệp ở 2005 đã phân tích ở mục 3.2, điều đó có nghĩa thay đổi sử dụng nước trên đồng bằng không phải là giải pháp chính. Luận án đã nghiên cứu xây dựng mới tương quan giữa nồng độ mặn xâm nhập tại 3 trạm Đại Ngãi (Sông Hậu), Trà Vinh (sông Cổ Chiên) và Sơn Đốc (sông Hàm Luông) tương ứng với lưu lượng về ĐBSCL và chỉ ra sự khác nhau giữa chúng. 3.4. KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI HIỆN HỮU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ THÍCH ỨNG VỚI CÁC KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN Ở THƯỢNG LƯU 3.4.1. Đánh giá khả năng đáp ứng của các công trình thủy lợi hiện hữu với các kịch bản phát triển ở thượng lưu Kết quả mô phỏng XNM theo các kịch bản PTTL cho thấy, ở điều kiện vận hành bình thường của các công trình thủy điện, XNM có xu hướng giảm đáng kể do gia tăng lưu lượng điều tiết từ các hồ chứa. Tuy nhiên, gặp điều kiện năm thủy văn bất lợi (năm hạn), việc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan