Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành p...

Tài liệu Nghiên cứu các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố thái nguyên

.PDF
108
36
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ LÝ NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực Thái Nguyên - 2012 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về các kết quả và nghiên cứu trong luận văn! Học viên Phạm Thị Lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Lê Quang Dực đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin trân thành cảm ơn Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học - Trường ĐH Kinh tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận văn. Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện thành công luận văn.. Xin trân trọng cảm ơn! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................... i Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................ iii Thuật ngữ viết tắt ........................................................................................... vi Danh mục các bảng ....................................................................................... vii Danh mục các hình ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3 4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn................................................................ 3 5. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........4 1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa .................... 4 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .......................................................... 4 1.1.2. Khái niệm và tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ........... 7 1.1.3. Vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 12 1.1.4. Những nhân tố tác động đến doanh nghiệp nhỏ và vừa ............... 18 1.1.5. Quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam ............. 26 1.1.6. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ....................... 27 1.1.7. Bài học kinh nghiệm cho phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ................................................................... 38 1.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 1.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................ 42 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 42 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .......... 44 2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên .............. 44 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 44 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 48 2.1.3. Thuận lợi - khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên ........................................................ 50 2.2. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................................... 51 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................... 51 2.2.2. Phân tích SWOT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................. 57 2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .................................. 63 2.3. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 66 2.3.1. Quy mô doanh nghiệp .................................................................. 66 2.3.2. Công nghệ sản xuất ...................................................................... 72 2.3.3. Tổ chức quản lý ............................................................................ 74 2.3.4. Tổ chức thị trường và Marketing ................................................. 75 2.3.5. Quản lý chất lượng sản phẩm ....................................................... 76 2.3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh ........................................................ 76 2.3.7. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .......................................... 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .................... 84 3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 84 3.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................................................ 88 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn DNNN Doanh nghiệp nhà nước CTCP Công ty cổ phần DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DN Doanh nghiệp USD Đô la Mỹ TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................. 9 Bảng 1.2. Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản ................................................ 32 Bảng 1.3. Tiêu chuẩn về DNNVV theo gia trị tổng tài sản ............................ 36 Bảng 2.1. Số lượng các cơ sở SXKD trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đến tháng 12- 1990 ............................................................ 54 Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tại thời điểm 1/1/2010 ........................................ 57 Bảng 2.3. Trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp ........................ 66 Bảng 2.4. Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong các doanh nghiệp ................................................................. 67 Bảng 2.5. Vốn đầu tư và thu nhập của các doanh nghiệp ............................... 69 Bảng 2.6. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa........................ 71 Bảng 2.7. Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ........................................................... 73 Bảng 2.8. Khó khăn khi áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh ........... 73 Bảng 2.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp .................... 78 Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp ............ 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Biểu đồ thống kê trình độ lao động ........................................ 68 Hình 2.2. Cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp ............................................ 69 Hình 2.3. Biểu đồ Cơ cấu doanh thu thuần ............................................. 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong lịch sử phát triển của các nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn có vai trò, tác dụng rất lớn và ngày càng được coi trọng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của các nước. Việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo, hỗ trợ cho sự phát triển các doanh nghiệp lớn, duy trì và pháFt triển các ngành nghề truyền thống… Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập và gia tăng với tốc độ khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền kinh tế nhiều thành phần, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng với xu thế chung của tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đang đứng trước rất nhiều những khó khăn, thách thức, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tìm ra những hướng đi đúng đắn để có thể vững vàng trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi cần phải có cả sự hỗ trợ từ phía Nhà nước với những chính sách ưu đãi và chiến lược thích hợp. Thái Nguyên, một Tỉnh miền núi trung du phía Bắc, đang có những bước chuyển mình trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, là một trong những nhân tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư, phát triển các ngành nghề truyền thống, đảm bảo những công bằng lớn về kinh tế - xã hội, môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa này là các hộ gia đình, còn quá nhỏ bé và yếu ớt để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này còn thấp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ do tiềm lực tài chính nhỏ, trong nhiều trường hợp còn phụ thuộc vào hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn. Muốn vậy, bên cạnh những chiến lược và hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà nước, tỉnh Thái Nguyên cũng cần có những giải pháp thiết thực để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp này phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.2. Mục tiêu chung Trên cơ sở tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác quản lý và tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nhằm đưa ra các giải pháp mới, các phương pháp quản lý mới để các doanh nghiệp nhỏ và vừa này hoạt động có hiệu quả hơn nữa, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển và tăng thu nhập cho người lao động trên địa bàn thành phố. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đánh giá hiệu quả và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp này trong những năm tới. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, phương pháp quản lý mới nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên và vai trò, hiệu quả của các doanh nghiệp này đối với phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại một số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Về thời gian: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2006-2010, các số liệu điều tra trong năm 2010. 4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn Đề tài tổng kết các kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong giai đoạn 2006-2010, trên cơ sở chiến lược phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước cùng với hệ thống các chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm đưa ra một số kiến nghị về đổi mới công tác quản lý để phát huy hết thế mạnh và đạt được hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận. Luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Chương 2 - Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Chương 3 - Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh Hình thức tổ chức doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2005 bao gồm [10]: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói rằng doanh nghiệp tư nhân là hình thức tổ chức kinh doanh lâu đời nhất và đơn giản nhất của một thực thể kinh doanh. Đặc điểm nổi bật nhất của doanh nghiệp tư nhân là người chủ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài chính của nó. Điều này có nghĩa là người chủ phải chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp về mặt tài chính không chỉ trên phần vốn đầu tư ban đầu mà khi cần còn phải đem cả tài sản cá nhân để trang trải cho các khoản nợ của doanh nghiệp. Thuận lợi lớn nhất của doanh nghiệp tư nhân là việc thành lập đơn giản, dễ dàng. Chủ doanh nghiệp là người toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh, được nhận tất cả thu nhập từ kinh doanh sau khi đã thanh toán các khoản nợ. Nhưng loại hình doanh nghiệp này cũng có một số hạn chế như chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với tất cả các khoản nợ trong kinh doanh. So với các loại hình doanh nghiệp khác, các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân cũng có giới hạn nhất định. Doanh nghiệp không có quyền huy động vốn dưới bất kỳ hình thức phát hành chứng khoán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 nào. Vì thế quy mô của doanh nghiệp phụ thuộc vào tiềm lực tài chính của người chủ cũng như khả năng vay mượn. Do đó, không có gì ngạc nhiên khi đa số các doanh nghiệp tư nhân đều thuộc loại doanh nghiệp nhỏ. Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó: phải có ít nhất 2 thành viên là đồng sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh), ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là các nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Loại hình công ty hợp danh có lợi thế hơn doanh nghiệp tư nhân về khả năng huy động vốn do có thể có nhiều thành viên tham gia góp vốn kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại công ty do các thành viên góp vốn để thành lập và họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đã góp vào công ty. Theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty TNHH (hai thành viên trở lên) là doanh nghiệp trong đó các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp; Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50. Ngoài ra, còn có công ty TNHH một thành viên. Đây là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. So với hai loại hình doanh nghiệp nêu trên, công ty TNHH có thuận lợi hơn là các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đã góp. Công ty cổ phần là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dưới hình thức cổ phần để hoạt động. Theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty cổ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Căn cứ vào hình thức phát hành cổ phiếu, công ty cổ phần có hai loại: CTCP nội bộ và CTCP đại chúng. Công ty cổ phần nội bộ là loại công ty chỉ phát hành cổ phiếu trong cổ đông sáng lập, công nhân và người quen thuộc với công ty. Công ty cổ phần đại chúng là loại hình công ty có phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng. Mức độ rộng rãi như thế nào tùy thuộc vào luật pháp của từng quốc gia. So với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần có lợi thế về các hình thức huy động vốn. Ngoài các hình thức huy động vốn như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần là loại doanh nghiệp duy nhất được phép huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là doanh nghiệp do nhà nước đại diện nắm quyền sở hữu, quản lý nhằm phục vụ cho những mục tiêu chung của nền kinh tế và của xã hội. Theo Luật DNNN năm 2003 thì DNNN là rổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, hoặc có cổ phần vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH. Trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ thường đầu tư thành lập các DNNN trong những ngành chậm thu hồi vốn, khó thu hút vốn từ khu vực tư nhân, hoặc đầu tư vào những ngành kinh tế mũi nhọn nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập ở Việt Nam do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một phần, hoặc toàn bộ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu chung là tìm kiếm lợi nhuận, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 có tư cách pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, tổ chức và hoạt động theo quy chế của công ty TNHH, CTCP và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1.1.2. Khái niệm và tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Quá trình phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường thì doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xác định khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp rất quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước, góp phần xác định vị thế của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh cũng như quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn của nền kinh tế. Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi quốc gia, tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh được thành lập theo các quy định của pháp luật có quy mô về vốn hoặc số lao động phù hợp với quy định của Chính phủ. Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm: Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thành lập và đăng ký theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Các hợp tác xã có quy mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật hợp tác xã; Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa được thành lập và đăng ký theo Luật doanh nghiệp; Cá nhân, nhóm sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 66 - HĐBT (nay là Chính phủ). Theo công văn số 681/CP-KTN của Chính phủ ban hành ngày 20/6/1998 về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa “doanh nghiệp có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người và vốn đăng ký dưới 5 tỉ đồng. Trong đó doanh nghiệp nhỏ có vốn dưới 1 tỷ đòng và số lao động dưới 5 tỉ đồng. Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ thì khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa Khu vực Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 từ trên 200 tỷ đồng đến người đến 100 tỷ đồng 300 người II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 từ trên 200 tỷ đồng đến người đến 100 tỷ đồng 300 người III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng Tổng nguồn vốn Số lao động từ trên 50 người đến 100 người (Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP) Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc tế cũng như nền kinh tế trong nước, khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Đây chính là sự điều chỉnh nhằm xác định rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để từ đó có các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện tăng sức cạnh tranh trên thị trường [13], [8], [7]. 1.1.2.2. Tiêu thức xác định và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính tương đối, nó thay đổi theo từng thời kỳ phát triển của kinh tế - xã hội, trình độ phát triển của từng thời điểm. Thông thường các nước có trình độ phát triển thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các nước có trình độ phát triển chậm. Sự thay Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 đổi quy định của một quốc gia thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới tác động của sự tác động của sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường bên ngoài. Việc đưa ra khái niệm chuẩn tắc về doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa lớn để xác định đúng đối tượng để hỗ trợ. Nếu phạm vi hỗ trợ quá lớn sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm. Nếu phạm vi đối tượng hỗ trợ quá hẹp thì sẽ không có ý nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế. Trong thực tế có hai tiêu thức phổ biến dùng để xác định và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa là tiêu chức định tính và tiêu chức định lượng: Nhóm tiêu thức định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp như: không có vị thế độc quyên, chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các ưu thế này phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, tiêu thức định tính thường dùng làm cơ sở tham khảo, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu thức định lượng bao gồm các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: - Số lao động có thể là lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế. - Tài sản hoặc vốn có thể dùng tổng tài sản (hay vốn), cố định, giá trị tài sản còn lại. - Doanh thu có thể là tổng doanh thu trong một năm, tổng giá trị gia tăng trong một năm. Trong điều kiện thực tế của mỗi quốc gia có những quan niệm khác nhau và lựa chọn tiêu thức không hoàn toàn giống nhau, tuy vậy để thuận tiện cho việc so sánh doanh nghiệp giữa các quốc gia thì tiêu thức số lượng lao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 động được sử dụng thường xuyên sử dụng bởi vì yếu tố lao động không chịu nhiều ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng như những thay đổi trong giá trị đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kỳ. Ngoài tiêu thức lao động, tiêu thức khác là tổng vốn đầu tư cũng được nhiều nước sử dụng. Thông thường đơn vị đo lường là đồng tiền nội địa nhưng để khắc phục hạn chế trong việc so sánh quốc tế, các nước thường quy đổi ra loại tiền thông dụng trong giao dịch như đô la Mỹ. Phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, phân loại đảm bảo phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện và mục đích phân loại của từng quốc gia. Nhìn chung, cách phân loại ở mỗi quốc gia có nhiều điểm khác nhau nhưng vẫn có một số điểm chung giống nhau. Dưới đây là một số cách phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia: Đài Loan: Đối với doanh nghiệp khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 500 người; Đối với doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 300 người; Doanh nghiệp thương mại dịch vụ và vận tải: có tổng doanh thu hàng năm dưới 40 triêu Đài tệ, lao động dưới 50 người. Philippines: Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: có vốn dưới 1,5 triệu Pesos; Doanh nghiệp nhỏ: có vốn từ 1,5 triệu đến 15 triệu Pesos; Doanh nghiệp vừa: có vốn từ 15 triệu đến 60 triệu Pesos; Doanh nghiệp lớn: có vốn trên 60 triệu Pesos. Hàn Quốc: Nhóm ngành nghề chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới 600.000 USD và số lao động thường xuyên từ 20 đến 300 người là doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp có dưới 20 lao động thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ; Ngành thương mại: doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có doanh thu dưới 250.000 USD/năm. Doanh nghiệp có lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 6 đến 20 lao động là doanh nghiệp vừa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan