Nghiên cứu các điều khiện phát triển du lịch
sinh thái Hà Giang
Vũ Thị Hải Bình
Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS.Chuyên Ngành: Du lịch ; Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Đức Thanh
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về điều kiện phát triển du lịch sinh thái (DLST). Thực trạng
điều kiện phát triển DLST tỉnh Hà Giang: khái quát về du lịch Hà Giang; điều kiện du lịch sinh
thái Hà Giang; phân tích SWOT cho các điều kiện phát triển du lịch sinh thái Hà Giang. Nghiên
cứu giải pháp phát huy các điều kiện nhằm phát triển DLST: thu hút đầu tư, quy hoạch, phát triển
sản phẩm, marketing …
Keywords: Du lịch; Du lịch sinh thái; Hà Giang.
Content:
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................. 7
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 9
7. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI ......................................................................................................... 11
1.1. Những khái niệm cơ bản .................................................................... 11
1.1.1. Du lịch sinh thái.............................................................................................. 11
1.1.2. Khách du lịch sinh thái .................................................................................. 13
1.1.3. Phát triển du lịch sinh thái............................................................................. 13
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của du lịch sinh thái................................... 14
1.3. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái............................ 15
1.3.1. Nguyên tắc đối với khách du lịch sinh thái .................................................. 15
1.3.2. Nguyên tắc đối với các nhà điều hành du lịch sinh thái và các hướng dẫn
viên du lịch ................................................................................................................. 16
1.3.3. Nguyên tắc đối với cơ sở lưu trú ................................................................... 17
1.4. Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ................................................ 19
1.4.1. Điều kiện chung .............................................................................................. 19
1.4.2. Điều kiện cung du lịch sinh thái .................................................................... 20
1.4.3. Điều kiện cầu du lịch sinh thái ...................................................................... 26
1.5. Những yêu cầu cơ bản đối với du lịch sinh thái ................................. 30
1.6. Ý nghĩa của du lịch sinh thái ............................................................. 31
1.6.1. Góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường tự nhiên và duy trì hệ
sinh thái. ..................................................................................................................... 31
1
1.6.2. Góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng ........................ 31
1.6.3.Góp phần xóa đói giảm nghèo và cải thiện phúc lợi cho nhân dân ...... 32
1.6.4. Góp phần đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế ................................ 33
1.7. Bài học khai thác các điều kiện phát triển du lịch sinh thái .............. 33
1.7.1. Thế giới ............................................................................................................ 33
1.7.2. Việt Nam .......................................................................................................... 34
1.7.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI HÀ GIANG .............................................................................................. 38
2.1. Khái quát về du lịch Hà Giang .......................................................... 38
2.2. Điều kiện chung ................................................................................. 40
2.2.1. An ninh chính trị và an toàn xã hội............................................................... 40
2.2.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................................. 40
2.2.3. Chính sách phát triển du lịch ........................................................................ 41
2.3. Điều kiện cung du lịch sinh thái Hà Giang ........................................ 42
2.3.1. Điều kiện tài nguyên du lịch sinh thái .......................................................... 42
2.3.2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................. 55
2.3.3. Điều kiện nhân lực.......................................................................................... 58
2.3.4. Các tuyến du lịch và sản phẩm du lịch ......................................................... 59
2.3.5. Nhận xét điều kiện cung ................................................................................ 63
2.4. Điều kiện cầu du lịch sinh thái Hà Giang .......................................... 64
2.4.1.Thời gian rỗi..................................................................................................... 64
2.4.2.Cầu về sản phẩm ............................................................................................. 64
2.4.3. Các điều kiện khác.......................................................................................... 70
2.4.4. Nhận xét điều kiện cầu ................................................................................... 71
2.5. Phân tích SWOT cho các điều kiện phát triển du lịch sinh thái
Hà Giang .................................................................................................. 72
2.5.1. Những điểm mạnh .......................................................................................... 72
2.5.2. Những điểm yếu .............................................................................................. 73
2
2.5.3. Cơ hội để phát triển các điều kiện ................................................................ 74
2.5.4. Những thách thức ........................................................................................... 75
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 76
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC ĐIỀU KIỆN NHẰM PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI HÀ GIANG ................................................ 77
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ..................................................................... 77
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh ............................................. 77
3.1.2.Căn cứ vào điều kiện cung.............................................................................. 79
3.1.3.Căn cứ vào xu thế cầu ..................................................................................... 79
3.2. Các giải pháp ..................................................................................... 80
3.2.1. Giải pháp thu hút đầu tư ................................................................................ 82
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch ................................................................................. 87
3.2.3. Giải pháp phát triển sản phẩm...................................................................... 82
3.2.4. Giải pháp marketing....................................................................................... 92
3.2.5. Giải pháp tăng cường thu hút cộng đồng vào hoạt động du lịch
sinh thái ..................................................................................................................... 96
3.2.6. Giải pháp về đào tạo nhân lực ...................................................................... 97
3.2.7 Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch ...................................................... 99
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................. 101
3.3.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan Trung ương ........................................ 101
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Hà Giang..................................................................... 101
3.3.3. Đối với các nhà đầu tư kinh doanh sản phẩm du lịch sinh thái trên địa bàn
tỉnh
....................................................................................................................... 102
3.3.4. Đối với nhân dân tỉnh Hà Giang ................................................................ 102
Tiểu kết chương 3............................................................................................... 104
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 107
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội lần thứ VII của Đảng đã khẳng định lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ
Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin đã dẫn dắt dân tộc ta đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác trong thế kỷ XX. Văn kiện Đại hội
lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đảng và nhân dân ta quyết
tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường xã hội chủ nghĩa
trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh” và
Đảng ta cũng khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống
quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa
và phát triển các giá trị truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa của nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời
đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc; về
quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thực sự của dân, do
dân, vì dân” [12. 133]. Tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp
quyền, nhà nước của dân, do dân và vì dân vô cùng sâu sắc, có giá trị
to lớn đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
việt Nam đã khẳng định: “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng là nhiệm vụ số một, bao
trùm, chi phối các nhiệm vụ khác”. [12. tr132-133].
Hơn nửa thập kỷ qua Nhà nước Việt Nam do Hồ Chí Minh
sáng lập và lãnh đạo dần được củng cố và hoàn thiện. Tuy nhiên,
trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay hoạt động nhà nước vẫn còn nhiều
bất cập. Trong suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, vấn đề
3
chính quyền và xây dựng một nền pháp quyền toàn dân luôn là mối
quan tâm hàng đầu, nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta.
Đặc biệt, sự phát triển của đất nước trong thế kỷ XXI đang đặt ra yêu
cầu xây dựng một nền dân chủ, đảm bảo quyền tự do và bình đẳng
của mọi công dân, cũng như yêu cầu cải cách bộ máy nhà nước, xây
dựng hệ thống pháp luật càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật vẫn đã và đang
là kim chỉ nam cho công cuộc xây dựng, cải cách, hoàn thiện bộ máy
nhà nước và hệ thống pháp luật ở nước ta. Vì vậy, việc nghiên cứu tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và sự vận dụng vào xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đặc biệt là vấn đề đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, xây
dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và việc thực hiện thống nhất phân
công, phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước.
Chính vì thế tác giả chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh với việc
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay” làm đề tài
luận văn của mình.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền rất rộng,
nhiều vấn đề để nghiên cứu, với trình độ hạn chế và phạm vi của luận
văn thạc sĩ, tác giả luận văn chỉ trình bày một số nội dung mà tác giả
nắm vững.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hướng nghiên cứu tập trung vào những vấn đề lý luận về nhà
nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
1. Đào Trí Úc (chủ biên) - Xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005. Trong cuốn
sách này tác giả đề cập tới các nội dung như: Tìm hiểu nhà nước pháp
quyền trong lịch sử tư tưởng phương Đông và phương Tây. Nghiên
cứu một số vấn đề về việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
4
nghĩa như: cơ sở lí luận, vấn đề dân chủ, nhân quyền, cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa...
2. Bùi Ngọc Sơn - Góp phần nghiên cứu hiến pháp và nhà
nước pháp quyền, Nxb Tư pháp, 2005. Cuốn sách đề cập tới các nội
dung sau: Tìm hiểu khoa học luật hiến pháp trong bối cảnh xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam; Một số vấn đề lý luận về hiến pháp
và bộ máy nhà nước Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước
pháp quyền.
3. Nguyễn Trọng Thóc - Xây dựng nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân (Sách chuyên khảo), Nxb Chính trị Quốc gia,
2005. Cuốn sách tập trung nghiên cứu những vấn đề: Giới thiệu
chung về nhà nước pháp quyền và dân chủ xã hội chủ nghĩa; thực
trạng của việc xây dựng nhà nước pháp quyền; phát huy dân chủ và
những giải pháp nâng cao hiệu quả của chúng ở nước ta hiện nay.
4. Nguyễn Minh Đoan - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, Nxb Chính trị Quốc gia, 2011. Tác phẩm đề cập tới các
nội dung: Khái quát chung về xây dựng pháp luật và tính hệ thống
của pháp luật. Giới thiệu về hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam. Các văn bản quy phạm pháp luật và những đánh giá về tác
động của nó. Một số yêu cầu đối với hoạt động xây dựng pháp luật.
5. Nguyễn Văn Thảo - Xây dựng Nhà nước pháp quyền dưới
sự lãnh đạo của Đảng, Nxb Tư pháp, 2006. Tác giả tập trung nghiên
cứu các vấn đề như: Giới thiệu lịch sử học thuyết nhà nước, pháp
quyền và tiến trình xây dựng nhà nước, pháp quyền. Cải cách lập
pháp, cải cách hành chính và tư pháp. Một số vấn đề về sự lãnh đạo
của Đảng đối với bộ máy lập pháp, hành pháp, tư pháp
6. Nguyễn Tĩnh Gia, Mai Đình Chiến - Vận dụng học thuyết
Mác để xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Nxb Chính trị
Quốc gia, 2006. Những nội dung được trình bày trong cuốn sách
gồm: Giới thiệu học thuyết Mác về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
5
tầng với Nhà nước pháp quyền. Việc vận dụng quan hệ giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng để xây dựng nhà nước pháp quyền.
Nguyên tắc và giải pháp vận dụng quan hệ này để xây dựng nhà nước
pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
7. Đoàn Trọng Truyến - Cải cách hành chính và công cuộc xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư
pháp, 2006. Trong tác phẩm tác giả trình bày các nội dung sau: Tổng
hợp kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền, về nền hành chính
trên cơ sở học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Nêu thực
trạng của nền hành chính nước ta, những kiến nghị một nền hành
chính tương lai, phục vụ công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam XHCN
8. Đào Trí Úc (chủ biên) - Mô hình tổ chức và hoạt động của
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp,
2007. Cuốn sách có các nội dung sau: Giới thiệu cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng mô hình tổ chức, hoạt động của nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam. Mô hình tổng thể tổ chức và hoạt
động của các thiết chế nhà nước trong nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam.
9. Nguyễn Văn Vĩnh (chủ biên) - Đảng lãnh đạo nhà nước
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay,
Nxb Lý luận Chính trị, 2007. Nội dung của cuốn sách đề cập tới các
nội dung chủ yếu sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Đảng lãnh đạo
nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền. Thực
trạng, định hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay.
10. Nguyễn Văn Thanh - Bước đầu tìm hiểu vấn đề xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam, Nxb Thanh niên, 2006. Tác giả đi
sâu nghiên cứu các nội dung chủ yếu sau: Khái niệm nhà nước pháp
6
quyền, sự hình thành và phát triển tư tưởng xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam, phương hướng và biện pháp xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam.
11. Lê Minh Quân - Xây dựng nhà nước pháp quyền đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, 2003. Trong tác phẩm này
tác giả đã khái quát lịch sử tư tưởng về nhà nước pháp quyền trong
mối quan hệ với sự phát triển của xã hội. Phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và tính tất yếu của việc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Một số
phương hướng cơ bản trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.
12. Nguyễn Duy Quý (chủ biên) - Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân - lý luận và thực tiễn,
Nxb Chính trị Quốc gia, 2008. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu các
nội dung sau: Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của học
thuyết nhà nước pháp quyền (NNPQ). Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản việt Nam về
nhà nước và NNPQ. Khái niệm, những đặc trưng cơ bản và chức
năng của NNPQ xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân.
Thời kỳ quá độ lên CNXH và các yếu tố quy định, chi phối cũng như
phương hướng và các giải pháp chủ yếu xây dựng NNPQXHCN ở
Việt Nam.
- Hướng nghiên cứu tư tưởng về nhà nước pháp quyền của Hồ
Chí Minh cho đến nay đã có rất nhiều học giả nổi tiếng quan tâm với
những công trình như:
1. Phạm Ngọc Anh, Bùi Đình Phong (chủ biên) - Tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền kiểu mới ở Việt Nam,
Nxb Lao động, 2003. Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu các nội dung:
Quá trình hình thành, phát triển và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước pháp quyền kiểu mới ở Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí
7
Minh với sự nghiệp xây dựng và phát triển nhà nước pháp quyền kiểu
mới ở Việt Nam.
2. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) - Tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007. Trong
cuốn sách các tác giả đã trình bày những nội dung: Tổng quan về nhà
nước pháp quyền; sự hình thành, phát triển và nguồn gốc tư tưởng Hồ
Chí Minh về tính tối cao của luật, về mối quan hệ giữa pháp luật và
đạo đức, về một nhà nước tổ chức theo hiến pháp do nhân dân thông
qua, về sự độc lập của tư pháp.
3. Nguyễn Minh Ngọc - Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về
nhà nước và pháp luật, Nxb Sự thật, 1998. Đây là công trình nghiên
cứu khá toàn diện về những tư tưởng và những đóng góp thiết thực
của Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật của nhà nước ta trong cả
hai giai đoạn cách mạng dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
4. Hoàng Văn Hảo - Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước kiểu
mới - sự hình thành và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, 1995. Tác
giả cũng đã nghiên cứu sự lựa chọn kiểu nhà nước của Hồ Chí Minh
đến những tư tưởng của Người về nhà nước Việt Nam trong thời kỳ
cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và trong thời kỳ cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Phần kết luận tác giả có nhiều nghiên cứu về sự “kết
hợp đạo đức và pháp luật trong tư tưởng Hồ Chí Minh”; từ đó nêu ra
sự vận dụng tư tưởng về nhà nước pháp quyền và từng bước hoàn
thiện nó trong quá trình đổi mới.
5. Vũ Đình Hòe - Pháp quyền nhân nghĩa Hồ Chí Minh, Nxb
Văn hóa Thông tin, 2001. Trong cuốn sách này tác giả đã cho bạn
đọc hiểu hơn về nguồn tư tưởng nhân nghĩa trong quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền của Hồ Chí Minh, quá trình thực thi tư tưởng
pháp quyền nhân nghĩa của Hồ Chí Minh từ 1911 đến năm 1960.
Tổng quan các công trình nghiên cứu cho thấy nhà nước pháp
quyền và tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền là nghiên
8
cứu liên ngành, thu hút nhiều nhà sử học, luật học, chính trị học, triết học
quan tâm, nghiên cứu. Chính sự đa dạng, phong phú về nguồn tài liệu
khi nghiên cứu tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền đã
khiến tác giả gặp khó khăn khi thực hiện đề tài luận văn này. Và với
trình độ, thời gian nghiên cứu còn hạn chế luận văn đôi khi chỉ là sự tổng
hợp lại những vấn đề được các tác giả lớn nghiên cứu. Nhưng với mong
muốn khi thực hiện luận văn tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu để tiếp tục
khẳng định những đóng góp và giá trị to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh
về nhà nước pháp quyền đối với việc tiếp xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Luận văn nghiên cứu, phân tích có hệ thống những luận điểm cơ
bản của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, từ đó đưa ra các nội
dung, cách thức vận dụng những tư tưởng đó vào việc xây dựng nhà
nước pháp quyền Việt Nam.
- Để đạt được mục tiêu trên, luận văn phải hoàn thành các
nhiệm vụ:
Thứ nhất, nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, nghiên cứu nội dung những tư tưởng của Hồ Chí
Minh về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, thông qua việc đánh giá thực trạng, tổ chức và hoạt
động của nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, đưa ra một số
giải pháp để vận dụng vào xây dựng, hoàn thiện nhà nước xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu nội dung tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa thể hiện trong các bài nói, bài viết,
những phát biểu của Người được tập hợp trong Hồ Chí Minh toàn
tập.
9
- Vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, phương pháp luận Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng về
Nhà nước, luận văn còn sử dụng một số phương pháp: phương pháp
tổng hợp-so sánh, phân tích-tổng hợp, logic-lịch sử.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, sử dụng để học tập,
nghiên cứu tư tưởng về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Hồ Chí
Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 2 chương.
Chương 1: Tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Chương 2: Vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa vào xây dựng nhà nước Việt Nam hiện
nay.
10
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 - TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƢỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Sự hình thành và phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật là di sản quý
báu cho chúng ta kế thừa trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hồ Chí Minh tiếp thu có
chọn lọc tư tưởng chính trị, pháp lý dân chủ, nhân văn của cả phương
Đông và phương Tây để tạo ra tư tưởng về một nền “pháp quyền
nhân nghĩa”.
1.2. Những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
1.2.1. Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động theo hiến pháp
Yếu tố cơ bản, cốt lõi để khẳng định một mô hình nhà nước có
phải là nhà nước pháp quyền hay không chính là vị trí của pháp luật
trong nhà nước ấy. Bản chất của nhà nước pháp quyền là pháp luật
giữ vị trí tối cao, ngự trị trong toàn xã hội.
Ngay từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã yêu cầu về một mô hình nhà nước mà tới tận đầu thế kỷ XXI
Hiến pháp Việt Nam mới chính thức ghi nhận: Nhà nước pháp quyền.
1.2.2. Nhà nƣớc của dân, do dân, vì nhân dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước là kết quả của
sự thấm nhuần truyền thống văn hóa Việt Nam, những tư tưởng tiến
bộ về nhà nước ở phương Tây và phương Đông, đặc biệt là những tư
tưởng cách mạng của Chủ nghĩa Mác-Lênin. Hồ Chí Minh đã vận
dụng một cách sáng tạo những tư tưởng đó vào điều kiện của Việt
Nam để xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
11
Theo Hồ Chí Minh, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
trước hết phải là nhà nước của dân - nhân dân là chủ và nhà nước do
dân - nhân dân làm chủ.
Đây cũng là quan điểm nhất quán trong suốt cuộc đời hoạt
động của Hồ Chí Minh. Là quan điểm có tính nguyên tắc mà người
rút ra từ khi khảo cứu các cuộc cách mạng (Mỹ, Pháp, Nga) trên thế
giới.
Có thể nói, quyền lực Nhà nước là của dân trở thành một
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và xây dựng Nhà nước Việt Nam.
Điều này được quy định rõ trong các bản hiến pháp của nước ta: Điều
1, hiến pháp năm 1946 quy định: Nước Việt Nam là một nước Dân chủ
Cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt
Nam không phân biệt nòi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn
giáo." Và điều 4 hiến pháp 1959 ghi: "Tất cả mọi quyền lực trong nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đều thuộc về nhân dân".
Nhà nước do nhân dân làm chủ là một nhà nước tin dân, mọi
lực lượng của Nhà nước là ở nơi dân "Chính quyền từ xã đến chính
phủ trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân
tổ chức nên".
Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân là
chủ không chỉ quy định nguồn gốc quyền lực, sức mạnh của nhà nước,
xác định rõ vị thế của nhân dân mà còn giúp giải quyết một vấn đề rất cơ
bản đó là mối quan hệ giữa người dân với nhà nước, quan hệ giữa công
dân với người cầm quyền.
Hồ Chí Minh giải thích rõ mối quan hệ nhà nước và nhân dân,
Người tự đặt câu hỏi và trả lời: "Chính phủ Cộng hoà Dân chủ là gì? Là
đày tớ chung của dân, từ Chủ tịch toàn quốc đến làng. Dân là chủ thì
Chính phủ phải là đày tớ. Làm việc ngày nay không phải là để thăng
quan, phát tài. Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính
phủ. Nhưng khi dân dùng đày tớ làm việc cho mình, thì phải giúp đỡ
Chính phủ. Nếu Chính phủ sai thì phải phê bình, phê bình nhưng không
12
phải là chửi" [36, tr.60]; "Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là
dân, vì dân là chủ. Trong bộ máy cách mạng, từ người quét nhà, nấu ăn
cho đến Chủ tịch một nước đều là phân công làm đày tớ cho dân"
Quyền làm chủ nhà nước của nhân dân là một giá trị nhân văn,
dân chủ, là thành quả cách mạng đem lại. Vì vậy: "Tất cả nhân dân ta
phải hiểu sâu sắc rằng: nước nhà là nước nhà của nhân dân ta, nhân
dân ta là người chủ nước nhà. Quyền làm chủ đó là do cách mạng
thành công và kháng chiến thắng lợi đưa lại cho nhân dân ta. Đã làm
chủ, thì mọi người, mọi dân tộc phải chung sức làm cho dân giàu
nước mạnh, làm cho đời sống của nhân dân được cải thiện không
ngừng, làm cho con cháu ta ngày càng sung sướng"
Làm chủ là một nội dung quan trong của quyền dân chủ, là thể
hiện dân chủ trên thực tế, trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống
xã hội, đời sống con người. Có là chủ (tư cách, vị thế) mới làm chủ
được và làm chủ để khẳng định vị thế làm chủ của mình. Là chủ và
làm chủ nhà nước có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước dân chủ
nhân dân, vì thế còn là Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quyền làm chủ của quần chúng
nhân dân có vai trò rất rộng với một cơ chế thực hiện nghiêm ngặt và
được cụ thể hóa trong các điều khoản của luật.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước của dân, do dân là Nhà
nước dân chủ, thể hiện quyền lực của giai cấp công nhân đồng thời
cũng là đảm bảo thực thi quyền lực của nhân dân lao động. Quan
điểm này của Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả các quá
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước do nhân dân lao động
là chủ và do nhân dân lao động làm chủ là một nội dung trọng yếu
của việc kiện toàn, đổi mới tổ chức, hoạt động của Nhà nước ta, là
một đặc trưng tổng quát của mô hình cấu trúc xã hội chủ nghĩa theo
quan niệm của Đảng.
Nhà nước phục vụ quyền lợi của nhân dân
13
Nhà nước ta là Nhà nước dân chủ, dân chủ trong thực tế và
trong hành động. Bản chất dân chủ của Nhà nước trước hết là ở chỗ
quản lý xã hội, lo cho dân, chứ không phải đè đầu cưỡi cổ dân.
1.2.3 Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với
tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nƣớc
Bản chất giai cấp của Nhà nước
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, loài người đã trải qua các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau và mỗi hình thái kinh tế xã hội gắn với một
giai cấp thống trị nhất định. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ lịch
sử nhất định bản chất giai cấp được thể hiện khác nhau dưới những hình
thức khác nhau.
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, Nhà nước của dân, do dân, vì dân
do giai cấp công nhân lãnh đạo để xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hồ Chí
Minh kế thừa, phát triển một cách sáng tạo, độc đáo và giải quyết
thành công vấn đề sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân,
tính nhân dân, tính dân tộc ở Nhà nước Việt Nam.
Thực tế cho thấy bản chất giai cấp của nhà nước quy định mối
quan hệ giữa nhà nước với các giai cấp và thái độ của các giai cấp đối
với Nhà nước. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước là vấn đề
có tính nguyên tắc, tính chính trị rõ ràng. Trong xã hội còn giai cấp,
Nhà nước phải của một giai cấp thống trị nào đó chứ không có nhà
nước phi giai cấp. Theo Người: “Tính chất của một Nhà nước là:
trong nhà nước ấy, giai cấp nào thống trị, giai cấp nào bị thống trị.
Nhà nước ấy bảo vệ lợi ích của giai cấp nào, đàn áp giai cấp nào”
Sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân với tính dân tộc và
tính nhân dân của nhà nước.
Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính dân
tộc và tính nhân dân của nhà nước được thể hiện rõ trong quan điểm
cũng như trong thực tiễn chỉ đạo Nhà nước.
Điểm nổi bật của Hồ Chí Minh trong việc giải quyết vấn đề này là
không phủ nhận bản chất giai cấp công nhân bó hẹp mà Người giải
14
quyết nó trong thể thống nhất. Nhà nước dân chủ nhân dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản theo quan điểm của chủ nghĩa Mác là để thực
hiện chức năng giải phóng con người, là Nhà nước thống nhất của khối
đại đoàn kết toàn dân, mọi tầng lớp, giai cấp và của toàn dân tộc. Ý
tưởng về một Nhà nước dân tộc thống nhất đã được Hồ Chí Minh thực
hiện triệt để trong cuộc tổng tuyển cử quốc hội khóa 1. Người chỉ rõ:
“Trong cuộc toàn quốc đại hội đại biểu này, các đảng phái đều có đại
biểu mà đại biểu không đảng phái cũng nhiều, đồng thời phụ nữ và đồng
bào dân tộc thiểu số cũng đều có đại biểu. Vì thế cho nên các đại biểu
trong Quốc hội này không phải đại diện cho một đảng phái nào mà là đại
biểu cho toàn quốc dân Việt Nam kết lại thành một khối”
1.2.4. Nhà nƣớc kết hợp hài hòa giữa pháp luật và đạo đức
trong quản lý và điều hành xã hội
Từ rất sớm Nguyễn Ái Quốc đã nhận thức được vai trò của
pháp luật trong điều hành và quản lý xã hội. Năm 1919, trong bản
Yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm gửi tới hội nghị Vecxai
trong đó có 4 điều liên quan tới pháp luật (điều 1, 2, 7, 8).
Người từng nói: “Luật pháp là vũ khí của giai cấp thống trị
dùng để trị giai cấp chống lại mình, pháp luật cũ kỹ là ý chí của thực
dân Pháp không phải ý chí chung của toàn dân ta. Luật pháp cũ đặt ra
để giữ trật tự thật, nhưng trật tự ấy chỉ có lợi cho thực dân phong
kiến, không phải có lợi cho toàn thể nhân dân đâu. Luật pháp đặt ra
trước hết để trừng trị áp bức. Phong kiến đặt ra pháp luật để trừng trị
nông dân. Tư bản đặt ra pháp luật để trừng trị công nhân và nhân dân
lao động”.
Người chủ trương quản lý xã hội bằng pháp luật kết hợp với
đạo đức, có lý, có tình. Tư tưởng của Người là: "không dùng xử phạt
là không đúng, song chút gì cũng dùng đến hình phạt cũng không
đúng". Thực hành kết hợp "đức trị" với "pháp trị" dựa trên cơ sở đạo
đức và cụ thể hóa ở các quy định pháp luật là tư tưởng xuyên suốt
của Người. Người lãnh đạo thực hành đức trị bằng cách dẫn đường
15
cho dân theo, tôn trọng dân, giúp dân yên ổn làm ăn, tạo sự hoà thuận
trong dân, khoan dung nơi dân, thưởng phạt công bằng. Đó là cơ sở
gốc của đức trị trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.2.5. Nhà nƣớc có đội ngũ cán bộ, công chức vừa hồng,
vừa chuyên; thực sự là công bộc của dân
Hồ Chí Minh là người đặt nền móng cho việc xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong quá trình thiết
kế bộ máy quản lý nhà nước, Người luôn quan tâm tới việc xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức. Với Hồ Chí Minh, đánh giá hiệu quả hoạt
động của cơ quan Nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ
công chức. Bởi lẽ cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây
chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ
máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính
phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính
sách hay cũng không thể thi hành được. Đội ngũ cán bộ có vai trò to
lớn ảnh hưởng tới thành quả xây dựng nhà nước pháp quyền, của
dân, do dân, vì dân mà Người dày công vun đắp. Hồ Chí Minh luôn
mong muốn đội ngũ cán bộ thực sự là công bộc của dân, là đầy tớ
của dân, có đủ năng lực, phẩm chất, đảm bảo cho sự vận hành của bộ
máy nhà nước ở mọi điều kiện, hoàn cảnh.
Kết luận chƣơng 1
Trong chương này luận văn tập trung nghiên cứu để thấy được
trong quá trình hoạt động cách mạng đã dần hình thành và phát triển
ở Hồ Chí Minh tư tưởng về một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân với những nội dung
như nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở hiến pháp và pháp luật thể hiện ý chí và nguyện vọng của
nhân dân; là nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân dưới sự
lãnh đạo của Đảng tiền phong của giai cấp ấy; là nhà nước đề cao
pháp luật trong quản lý xã hội nhưng đồng thời cũng chú trọng giáo
dục nâng cao đạo đức cách mạng; là nhà nước có đội ngũ cán bộ
16
công chức đủ đức đủ tài và thực sự là công bộc của nhân dân. Đội
ngũ cán bộ công chức đó được đào tạo và thi tuyển theo chế độ
nghiêm ngặt, công bằng... Như vậy, từ nhận thức lý luận về nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Hồ Chí Minh đã xây dựng trên thực tế
một nhà nước pháp quyền Việt Nam vào năm 1945- Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa. Những quan điểm trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân đã trở thành
hiện thực sinh động thông qua việc thiết lập, xây dựng và phát triển
chính quyền nhân dân theo Hiến pháp năm 1946. Đó là nững quan
điểm có giá trị to lớn và vô cùng sâu sắc trong công cuộc xây dựng
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay.
17
CHƢƠNG 2 - VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀO
XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Những đặc trƣng cơ bản của Nhà nƣớc pháp quyền
XHCH Việt Nam
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ
của nhân dân
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và
hoạt động trên cơ sở hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ hiến pháp
- Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp
luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng
và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân, giữ
vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân, giữa Nhà nước và xã
hội
- Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành
pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện
quyền lực nhà nước
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà
nước do Đảng Cộng sản việt Nam lãnh đạo
2.2. Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam
Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán khẳng định: chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng,
Nhà nước và của chế độ xã hội ta. Đó là kim chỉ nam đưa đường,
18
- Xem thêm -